Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH GỈ SẮT TRÊN GIỐNG CÀ PHÊ VỐI GIAI ĐOẠN KINH DOANH VÀ KHẢO SÁT HIỆU QUẢ TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.32 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH GỈ SẮT TRÊN GIỐNG
CÀ PHÊ VỐI GIAI ĐOẠN KINH DOANH VÀ KHẢO SÁT
HIỆU QUẢ TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện: NÔNG THỊ KIM
Ngành: NÔNG HỌC
Lớp: DH06NHGL
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 08/2010


ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH GỈ SẮT TRÊN GIỐNG
CÀ PHÊ VỐI GIAI ĐOẠN KINH DOANH VÀ KHẢO SÁT
HIỆU QUẢ TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

Tác giả

NƠNG THỊ KIM

Khóa luận được đệ trình để hồn thành u cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nơng học


Giáo viên hướng dẫn
Th.S VÕ THỊ THU OANH

Tháng 08 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
-

Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, quý Thầy Cô giáo trường Đại

học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho tơi trong
suốt q trình học tập tại trường.
-

Cơ Võ Thị Thu Oanh đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện và hoàn thiện

luận văn này.
-

Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị và trạm Bảo vệ Thực vật huyện Ia Grai

đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài.
-

Gia đình, tập thể lớp ĐH06NHGL đã góp ý, động viên tôi trong thời gian học

tập cũng như trong thời gian làm đề tài.

Sinh viên

Nông Thị Kim

ii


TĨM TẮT
Đề tài “Điều tra tình hình bệnh gỉ sắt trên giống cà phê vối giai đoạn kinh
doanh và khảo sát hiệu quả trị bệnh của một số loại thuốc hóa học tại huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai” nhằm tìm hiểu tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt trên giống cà phê vối giai
đoạn kinh doanh tại các xã trồng cà phê phổ biến của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Đồng thời đánh giá hiệu quả của 5 loại thuốc hóa học trong việc trị bệnh gỉ sắt cà phê
để chọn ra loại thuốc có hiệu quả cao và kinh tế nhất. Kết quả thu được như sau:
Tình hình bệnh gỉ sắt trên cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh:
-

- Qua 4 tháng ghi nhận tại 7 điểm điều tra cho thấy bệnh cao nhất vào

tháng 6 với TLB (%) trung bình 12,37 %, thấp nhất vào tháng 5 với 10,07 %. CSB (%)
trung bình cao nhất vào tháng 3 với 4,49 % và thấp nhất vào tháng 5 với 3,42 %.
- Các vườn cà phê được điều tra tại các điểm thì những vườn cà phê trồng càng
lâu năm thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao và mức độ càng nặng. Cao nhất là giai đoạn cây
> 22 năm tuổi với TLB là 16,52 %, CSB 7,48 %.
- Trong 5 loại thuốc hóa học phịng trị bệnh rỉ sắt thì thuốc Tilt super 300 EC
có hiệu lực cao nhất đạt 66,02 %, tiếp đến là Encoleton 25 WP 54,18 %, kế tiếp là
Anvil 5 SC 40,38%, Viben C 50 BTN 22,33 % và Copforce Blue 51 WP chỉ có tác
dụng khống chế bệnh và hiệu quả không cao, đạt 12,46 %. Các NTXLT đều có hiệu
quả cao hơn so với NT đối chứng.
- Thuốc Tilt Super 300 EC có hiệu quả trị bệnh gỉ sắt cao nhất với mức chi phí

phù hợp..

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................ i
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các từ viết tắt ................................................................................................ vi
Danh sách các bảng .................................................................................................... ..vii
Danh sách các hình ........................................................................................................ viii
Danh sách các biểu đ ..................................................................................................... ix
Chương 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích và yêu cầu

2

1.2.1 Mục đích

2


1.2.2 Yêu cầu

2

1.3 Giới hạn đề tài

2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Sơ lược về cây cà phê

3

2.1.1 Nguồn gốc

3

2.1.2 Phân loại thực vật học

3

Tên khoa học: Jasminum arabicaum. Giới: Plantae. Bộ: Gentianales. Họ: Rubiaceae.
Chi: Coffea. Loài: Eucofea K.Schum, Agrocofea Pierre, Mascarocoffea, Paracoffea
Miq.

3


2.1.2.1 Rễ

4

2.1.2.2 Thân

4

2.1.2.3 Lá

4

2.1.3 Khái quát về giống cà phê vối (Coffea canephora Pierre)

5

2.1.4 Tình hình sản xuất cà phê hiện nay

5
iv


2.1.4.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới

5

2.2 Bệnh gỉ sắt cà phê (Hemileia vastatrix)

7


2.2.1 Khái quát về bệnh gỉ sắt cà phê

7

2.2.2 Nguồn gốc của nấm Hemileia vastatrix

7

2.2.3 Tác hại của nấm Hemileia vastatrix

7

2.2.4 Triệu chứng bệnh

8

2.2.5 Tác nhân gây bệnh

8

2.2.6 Sự phát sinh phát triển của nấm H. vastatrix

12

2.3 Biện pháp phòng trừ bệnh gỉ sắt cà phê

13

2.3.1 Dùng giống chống bệnh


13

2.3.2 Ghép chồi

14

2.3.3 Hóa học

14

2.4 Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cà phê vối tại huyện Ia Grai –
Gia Lai

15

2.4.1 Về điều kiện tự nhiên

15

2.4.1.2 Địa hình – đất đai

15

2.4.1.3 Khí hậu, thời tiết

15

2.4.2 Tình hình sản xuất cà phê vối tại huyện Ia Grai – Gia Lai


16

2.4 Khái quát về đặc tính của một số loại thuốc hóa học dùng trong thí nghiệm

18

2.4.1 Anvil 5SC

18

2.4.2 Copforce Blue 51 WP

18

2.4.3 Ecoleton 25 WP

18

2.4.4 Tilt Super 300 EC

18

2.4.5 Viben C 50 BTN

19

Chương 3

20


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

20

3.1.1 Thời gian

20

3.1.2 Địa điểm nghiên cứu

20

3.2 Vật liệu nghiên cứu

20

3.3 Phương pháp nghiên cứu

21
v


3.1.1 Điều tra tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt cà phê vối giai đoạn kinh doanh từ tháng 3
đến tháng 7 năm 2010 tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai

21


3.3.2 Khảo sát hiệu lực của một loại thuốc hóa học trên vườn cà phê vối 16 năm 21
Chiều biến thiên

23

3.4 Phương pháp xử lý số liệu

23

Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

24

4.1 Điều tra tình hình bệnh gỉ sắt cà phê vối giai đoạn kinh doanh

24

4.1.1 Điều tra ảnh hưởng của thời tiết

24

4.1.2 Điều tra ảnh hưởng của giai đoạn sinh trưởng cây cà phê đến bệnh gỉ sắt

25

4.2 Khảo sát hiệu quả trị bệnh gỉ sắt của một số loại thuốc hóa học trên vườn cà phê
vối 16 năm

26


4.3 Hiệu lực của các loại thuốc thí nghiệm đối với bệnh gỉ sắt trên giống cà phê vối 16
năm tuổi

30

4.4 Lượng tốn hiệu quả kinh tế của 5 loại thuốc hóa học

31

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

34

5.1 Kết luận

34

5.2 Đề nghị

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

PHỤ LỤC

37


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BT

: Bệnh tử

2. BVTV

: Bảo vệ Thực vật

3. CV

: Coefficient of Variation

4. Cty

: Công ty
vi


5. GSVTP

: Giảm so với trước phun

6. GĐST

: Giai đoạn sinh trưởng

7. NT

: Nghiệm thức


8. NTXLT

: Nghiệm thức xử lý thuốc

9. PT

: Phát triển

10. SXLT

: Sau xử lý thuốc

11. SVTH

: Sinh viên thực hiện

12. STT

: Số thứ tự

13. TB

: Trung bình

14. TD

: Tiềm dục

15. TT


: Thị trấn

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng cà phê thô 10 nước trên thế giới

6

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cà phê đến hết tháng 9/2009

6

Bảng 2.3: Thời gian tiềm dục và phát triển của nấm gỉ sắt trên 2 giống

11

Bảng 2.4: Thời gian tiềm dục và phát triển của nấm gỉ sắt trên các dịng vơ tính cà phê
vối (ngày)

11
vii


Bảng 2.5: Tình hình sản xuất cà phê từ năm 2005 – 2009 tại Ia Grai

16

Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng, kinh doanh tại huyện Ia Grai

16


Bảng 2.7: Các loại bệnh phổ biến trên cây cà phê vối

17

Bảng 2.8: Tình hình bệnh gỉ sắt cà phê vối từ năm 2005 – 2009 tại huyện Ia Grai

17

Bảng 3.1: Các loại thuốc thí nghiệm và liều lượng sử dụng

20

Bảng 4.1: Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) qua 4 tháng tại 7 điểm điều tra

24

Bảng 4.2: Diễn biến chỉ sô bệnh (%) qua 4 tháng tại 7 điểm điều tra

25

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của giai đoạn sinh trưởng đến % TLB, % CSB

25

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến (%) TLB gỉ sắt qua 3 lần
xử lý

26


Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các loại thuốc hóa học đến % CSB gỉ sắt qua 3 lần xử lý 27
Bảng 4.6: Số lượng vết bệnh qua 3 lần xử lý thuốc

28

Bảng 4.7: Số lượng bệnh tử qua 3 lần xử lý thuốc

29

Bảng 4.8: Hiệu lực một số loại thuốc thí nghiệm đối với bệnh gỉ sắt qua 3 lần xử lý 30
Bảng 4.9: Lượng tốn chi phí cho 3 lấn xử lý thuốc trong thí nghiệm và xử lý cho
1 ha

32

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bào tử nấm Hemileia vastatrix

9

Hình 2.1: Vịng đời của nấm H. vastatrix

10

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngồi đồng

23

Hình 4.1: Mức đội bệnh gỉ sắt cà phê theo từng cấp bệnh


33

Hình 4.2: Vườn cà phê thí nghiệm xử lý thuốc hố học

33

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 4.1 Lượng vết bệnh qua 3 lần xử lý

Error! Bookmark not defined.

Đồ thị 4.2 Số lượng bệnh tử qua 3 lần xử lý thuốc

Error! Bookmark not defined.

Đồ thị 4.1. Hiệu quả trị bệnh của 5 loại thuốc hóa học

ix

30


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước đang

phát triển và chiếm tỷ lệ khá lớn trong cán cân thương mại thế giới. Ở Việt Nam, cà
phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5.900 ha, năm 1975 có khoảng
20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, cây cà
phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối ở Tây Nguyên, đến nay cả nước có khoảng
500.000 ha, sản lượng khoảng trên 850 ngàn tấn, giá trị xuất khẩu trên 1,8 tỷ USD.
Đối với huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, cây cà phê là loại cây công nghiệp phát
triển nhanh và chủ yếu trên địa bàn tỉnh huyện. Đến nay tồn huyện có 16.449 ha với
sản lượng bình quân hằng năm đạt 34.668 tấn cà phê nhân. Đây là nơi có đặc điểm khí
hậu, đất đai khá lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê vối sinh
trưởng và phát triển nhưng đồng thời cũng là một mơi trường thích hợp cho sự phá
hoại của các loại sâu bệnh hại. Trong đó, phổ biến nhất là bệnh gỉ sắt cà phê luôn xuất
hiện quanh năm đã làm ảnh hưởng đến năng xuất và phẩm chất của cây cà phê. Vì vậy,
để khai thác tốt các điều kiện tự nhiên của huyện Ia Grai nhằm phát triển diện tích và
nâng cao năng xuất nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế trong thời gian tới thì việc
điều tra tình hình bệnh gỉ sắt cà phê tại đây là một cơng tác có ý nghĩa thực tiễn và cấp
bách.
Trên cơ sở đó, được sự phân công của Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Điều tra tình hình bệnh gỉ sắt (Hemileia vastatrix) cà phê vối giai đoạn kinh doanh và
khảo sát hiệu quả trị bệnh của một số loại thuốc hóa học tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai”
1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Nắm được tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt trên giống cà phê vối giai đoạn kinh
doanh .
- Xác định loại thuốc hóa học có hiệu quả cao trong việc phịng trị bệnh gỉ sắt
trên cây cà phê.

1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt trên các vườn cà phê vối giai đoạn kinh
doanh tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Điều tra ảnh hưởng của thời tiết, giai đoạn sinh trưởng đến tỷ lệ bệnh (%) và
chỉ số bệnh (%) trên các vườn cà phê.
- Khảo sát hiệu quả trị bệnh của 5 loại thuốc hóa học tại vườn cà phê vối 16
năm tuổi.
- Trên cơ sở tổng hợp các kết quả điều tra sẽ rút ra kết luận và đề nghị loại
thuốc có khả năng phịng trị bệnh gỉ sắt cao nhất.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ điều tra mức độ nhiễm bệnh gỉ sắt tại các vườn cà phê vối giai đoạn
kinh doanh trong 4 tháng (từ 08/03 – 08/07) và thực hiện thí nghiệm khảo sát hiệu quả
trị bệnh của một số loại thuốc hóa học trên giống cà phê vối 16 năm tuổi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây cà phê
2.1.1 Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây cà phê là mọc hoang dại trong những cánh rừng ở Ethiopia và ở
vùng Arabica Feli (Yemen) Châu Phi. Nhiều tài liệu xuất bản cho rằng: Người chăn dê
ở tu viện đã phát hiện ra cây cà phê. Cà phê được uống phổ biến ở Yêmen vào thế kỷ
thứ 14.
Theo Chevalier (1929) cà phê được trồng phổ biến từ thế kỷ 14 tại vùng Arabica
(Yemen). Theo Vesling, quả cà phê được đem từ Yemen sang bán ở Ai Cập dưới dạng
quả khô và coi đó là thứ hàng rất xa xỉ. Con đường phát tán hạt cà phê do con người di
chuyển từ lục địa này sang lục địa khác. Đối với cà phê chè (Coffea arabica) có nguồn
gốc từ Ethiopia đem đến Yêmen sang Java (1690) đến Amsterdam (Hà Lan) năm

1706, sang Trung Mỹ năm 1724, đến Colombia năm 1724. Từ Yêmen sang Brasil
(Nam Mỹ) năm 1715 và từ Java sang Pabua New Guine vào năm 1700. Đối với cà phê
vối ( Coffea canephora) có nguồn gốc từ Tây Phi và Madagasca sang Nam Mỹ và
Amsterdam vào năm 1899. Sau đó từ Amsterdam đưa sang Java vào năm 1900 và sau
đó từ Java lại trở về Châu Phi vào năm 1912 (Berthaud và Charrier, 1985).
Ở Việt Nam cây cà phê được trồng từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tại một số
tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, cao nguyên miền Trung và Đơng Nam Bộ (Đồn Triệu
Nhạn, 1999).
2.1.2 Phân loại thực vật học
Tên khoa học: Jasminum arabicaum. Giới: Plantae. Bộ: Gentianales. Họ:
Rubiaceae. Chi: Coffea. Loài: Eucofea K.Schum, Agrocofea Pierre, Mascarocoffea,
Paracoffea Miq.
Cà phê là một loại cây lưu niên, thân gỗ nhỏ, cao từ 4 – 20 m tùy theo từng loài và
điều kiện sinh sống. Cây có đặc tính sinh trưởng lưỡng tính hình theo 2 chiều là chiều
3


thẳng đứng và chiều nằm ngang. Những chồi sinh trưởng theo chiều thẳng đứng được
gọi là chồi vượt gồm thân chính và các chồi vượt mọc từ thân chính. Những chồi chỉ
phát triển theo chiều nằm ngang được gọi là những cành ngang bao gồm những cành
ngang cơ bản mọc trên thân chính và các cành ngang thứ cấp mọc từ cành ngang cơ
bản trên thân chính, các cành thứ cấp mọc từ cành ngang cơ bản và từ những cành
ngang thứ cấp khác (Lương Thành Trung, 1991).
2.1.2.1 Rễ
Bộ rễ cây cà phê gồm 1 rễ cọc to khỏe dài từ 30 cm – 100 cm, mọc thẳng sâu
xuống mặt đất giúp cây đứng vững và hút nước. Các rễ phụ mọc song song với mặt đất
có nhiệm vụ hút dinh dưỡng ni cây (Hồng Thanh Tiệm, 1999).
2.1.2.2 Thân
Thân cây cà phê lúc cịn nhỏ có màu xanh hình vng sau chuyển dần sang màu
nâu và có dạng hình trụ tròn. Trên thân được phân chia thành nhiều đốt. Tại mỗi mắt

của đốt thân có một cặp lá. Trên mỗi nách lá có rất nhiều chồi ngủ nhưng chỉ duy nhất
có một chồi là phát triển thành cành ngang cơ bản và chỉ mọc một lần khơng có khả
năng tái sinh. Các cành ngang cơ bản mọc thành từng cặp đối xứng nhau qua thân
chính và cặp mọc ra sau ln vng góc so với cặp mọc ra trước. Các chồi ngủ cịn lại
chỉ có thể phát triển thành chồi vượt tạo thành thân mới mọc nhiều lần thường xuyên
quanh năm. Vì vậy trong điều kiện tự nhiên cây cà phê thường có rất nhiều thân mọc
thành từng bụi (Đồn Triệu Nhạn, 1999).
2.1.2.3 Lá
Lá cà phê mọc đối xứng, hình bầu dục dài, đầu nhọn cuống ngắn, mép lá xoắn,
phiến lá có màu xanh đậm, bóng, hơi gợn sóng và có từ 6 – 12 cặp gân (Đồn Triệu
Nhạn, 1999).
2.1.2.4 Hoa – quả – hạt
Hoa cà phê thuộc loại lưỡng tính phát triển trên các nách lá của cành ngang tạo
thành các xim hoa. Mỗi xim hoa có tư 1 – 5 hoa. Cuống hoa ngắn, lá đài phát triển.
Hoa thường có 5 cánh màu trắng, phía dưới dính với nhau thành hình tràng ống. Nhị
hoa mảnh, phía dưới dính liền với tràng hoa, phía trên có bao phấn dài hẹp và vươn ra
ngoài tràng hoa. Nhụy gồm một bầu nỗn hạ và một vịi nhụy dài với 2 nuốm. Bầu
nỗn có 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 1 nỗn (Lương Thành Trung, 1991).
4


Quả cà phê thuộc loại quả hạch, thường có 2 hạt. Lúc quả chín hạt được bao bọc
bởi một lớp thịt dày. Mỗi hạt có một nội nhũ cứng được bọc bởi lớp da mỏng màu bạc
gọi là vỏ lụa và phần cịn lại của ngoại bì hóa gỗ có màu vàng nhạt gọi là vỏ thóc.
Giữa lớp vỏ thịt và vỏ thóc là lớp chất nhầy dính (Đồn Triệu Nhạn, 1999).
Hạt cà phê thường được gọi là nhân, có màu xanh xám, xám xanh hoặc xanh lục…
Hạt là một nội nhũ cứng mặt trong phẳng, có rãnh hẹp ở giữa, mặt ngồi cong, chứa
một phơi nhũ nằm ở dưới đáy (Đoàn Triệu Nhạn, 1999).
2.1.3 Khái quát về giống cà phê vối (Coffea canephora Pierre)
Cây cà phê vối (Coffea canephora) hoặc (Coffea robusta) có nguồn gốc từ vùng

Trung Phi thuộc châu thổ sơng Conggo. Cây có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao
của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Trong điều kiện tự nhiên có rất nhiều thân do
khả năng phát sinh chồi vượt rất mạnh. Lá to hình bầu hoặc hình mũi mác có màu
xanh sáng hoặc xanh đậm, đuôi lá nhọn, mép lá thường gợn sóng, có chiều rộng từ 10
– 15 cm, dài từ 20 – 30 cm. Quả hình trịn hoặc hình trứng, cuống quả ngắn và dài hơn
cà phê chè. Hàm lượng cafein trong hạt từ 2,5 – 3 %. Cà phê vối là cây tự bất hợp.
Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3 – 4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho
hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích
hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24 – 29 °C, lượng
mưa khoảng trên 1000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây
cà phê chè.
Cà phê vối, là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39 % các sản
phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê vối
lớn nhất thế giới. Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Uganda, Brasil, Ấn Độ.
Năm 2009 Việt Nam xuất khẩu trên 1.183.000 tấn cà phê loại này, chiếm gần một nửa
lượng cà phê vối xuất khẩu của toàn thế giới. Hiện nay gần 90 % diện tích cà phê ở
Việt Nam được trồng cà phê vối, 10 % trồng cà phê chè (Coffea arabica Line), khoảng
1 % còn lại trồng cà phê mít (coffea excelsa).
2.1.4 Tình hình sản xuất cà phê hiện nay
2.1.4.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới
Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với 17 triệu tấn năm 2008,
chiếm 21,96 % tổng sản xuất cà phê thô trên thế giới. Việt Nam đứng thứ hai trên thế
5


giới về sản lượng cà phê thô 15,6 triệu tấn. Năm 2008, toàn thế giới sản xuất cà phê
77,4 triệu tấn (International Coffee Organization, 2008).
Bảng 2.1: Sản lượng cà phê thô 10 nước trên thế giới
Quốc gia
Tấn

Brazil
17.000.000
Vietnam
15.580.000
Colombia
9.400.000
Indonesia
2.770.554
Ethiopia
1.705.446
Mexico
962.000
India
954.000
Peru
677.000
Guatemala
568.000
Honduras
370.000
World
77.742.675
(Nguồn: International Coffee Organization, 2008)
2.1.4.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam
Năm 2009, cả nước đạt 522 nghìn ha. Chủ yếu tập trung ở vùng Tây Nguyên,
trong đó nhiều nhất là tỉnh Đắk Lắk với diện tích là 184400 ha, Gia lai đứng thứ 2 với
diện tích là 76356 ha.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cà phê đến hết tháng 9/2009
Tổng
Diện

Năng
Diện tích
diện
tích
suất
cho sản
Địa phương
tích
trồng
nhân
phẩm
(ha)
(ha)
mới (ha)
(tạ/tạ/ha)
1 Kon Tum
10.666
390
9.780
20,0
2 Gia Lai
76.356
217
74.933
18,5
3 Ðắk Lắk
184.400
2.074
170.940
23,4

4 Ðắk Nơng
77.857
2.387
75.470
18,2
5 Lâm Ðồng
136.365
1.350
129.003
23,4
6 Bình Phước
11.130
45
10.215
12,9
7 Ðồng Nai
17.694
109
15.956
16,8
8.Bà rịa vũng tàu
7.435
369
6.700
16,0
9.Các tỉnh khác
14.500
300
11.200
13,0

Tổng cộng
521.904
6.041
492.998
21,2
(Nguồn: số liệu các Sở NN và PTNT -9/2009)

6

Sản
lượng cà
nhân
(tấn)
138
400
135
301

14,6
1.045


Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam tính chung 10 tháng đầu niên vụ
2009, xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt 1,03 triệu tấn, hay 17,2 triệu bao, tăng 1,1 % so
với cùng kỳ niên vụ trước.
Về thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều
nước như Đức: 17,8 %, Mỹ: 13,8 %, Anh: 12,7 %, Bỉ: 7,3 %, Tây Ba Nha: 6,9 %,
Italia: 5,6 %, Nhật Bản: 3,2 %...
2.2 Bệnh gỉ sắt cà phê (Hemileia vastatrix)
2.2.1 Khái quát về bệnh gỉ sắt cà phê

Bệnh gỉ sắt còn gọi là bệnh nấm vàng da cam. Đây là bệnh phổ biến và nghiêm
trọng trên cây cà phê, đặc biệt là cây cà phê chè. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, có thể
xuất hiện trên thân, quả nhưng rất ít. Bệnh gây hại ở khắp các vùng trồng cà phê chủ
yếu trên thế giới như Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, các nước Châu Mỹ như: Cuba,
Mexico, Brasil và các nước Châu Phi: Conggo, Kenya…
Ở Việt Nam bệnh hại nặng ở các vùng trồng cà phê phía Bắc, vùng Phủ Qùy. Bệnh
gây hại phổ biến ở các vùng miền Nam Trung Bộ như: Đắk Lắk, Lâm Đồng (Vũ Triệu
Mân và ctv, 2008).
2.2.2 Nguồn gốc của nấm Hemileia vastatrix
Theo Rayner (1972) bệnh gỉ sắt cà phê được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1861
tại vùng hồ Victoria ở Kenya. Năm 1868 xuất hiện ở Srilanca. Sau đó bệnh bắt đầu lan
sang miền Nam Ấn Độ (1869) và vượt qua hàng nghìn dặm về phía đơng bán đảo
Sumatra (1876) và đảo Java (1879 – 1880) thuộc Indonexia và bang Philippin (1990).
Đến khoảng giữa thế kỷ XX hầu như nấm gỉ sắt đã có mặt ở các đồn điền của Châu Á,
Châu Phi và gây ra nhiều tổn thất đáng kể. Năm 1970 nấm này vượt qua Đại Tây
Dương đến Châu Mỹ tại Brasil (1970), Paraquay (1972), Nicaragua (1976). Từ đó đến
nay loại nấm này đã có mặt ở tất cả các nước trồng cà phê trên thế giới và trở thành
mối lo ngại lớn cho việc kinh doanh cà phê chè.
Tại nước ta bệnh xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1888 và đã gây nhiều thiệt hại
nghiêm trọng (Trần Thị Kim Loang, 1999).
2.2.3 Tác hại của nấm Hemileia vastatrix
Bệnh làm rụng lá, cây kiệt sức, sản lượng kém và nếu nặng thì cây có thể chết. Khi
xuất hiện ở Srilanca (1868) bệnh đã gây ra nạn dịch dữ dội và có tính hủy diệt. Tại
7


đây, bệnh đã làm giảm hơn 75 % sản lượng chỉ trong vòng 10 năm (1869 – 1868). Đến
năm 1890 tại đây phải hủy bỏ tồn bộ diện tích cà phê để thay bằng cây chè và cây cao
su. Ở bang Parana (Brasil) trong vụ 1973 – 1974 bệnh đã làm giảm 34 % sản lượng
mặc dù 40 % diện tích trồng cà phê đã được phun thuốc hóa học (Trần Thị Kim

Loang, 1999).
Tại Việt Nam, Tháng 3 năm 1958 bệnh đã làm rụng lá toàn bộ cây cà phê chè của
nông trường Đông Hiếu. Tại Đắk Lắk bệnh làm hủy diệt hàng nghìn ha cà phê chè
trong những năm 1940 – 1945 và đến năm 1957 toàn bộ diện tích cà phê này phải thay
bằng cà phê vối. Những năm gần đây bệnh xuất hiện trên cây cà phê vối. Tỷ lệ bệnh
hiện nay đã lên đến 50 %, thậm chí có vườn bị nhiễm 70 – 85 %. Trên đồng ruộng đã
xuất hiện những cây cà phê vối bị rụng gần hết lá do nấm gỉ sắt (Trần Thị Kim Loang,
1999).
2.2.4 Triệu chứng bệnh
Vết bệnh trên lá non và lá trưởng thành ban đầu phía trên phiến lá thường xuất hiện
những điểm màu trắng đục hay những chấm vàng nhạt có kích thước từ 0,2 – 0,5 mm.
Về sau chấm bệnh lớn dần tới 5 – 8 mm có khi lớn hơn. Vết bệnh phổ biến có dạng
trịn hay bầu dục, đôi khi nhiều vết liên kết với nhau thành dạng vô định.
Khi vết bệnh phát triển, ở trên mặt lá thường mất màu xanh và mặt dưới lá có một
lớp bào tử dạng bột xốp màu vàng da cam. Khi vết bệnh già, bào tử phân tán hết thì vết
bệnh có màu nâu sẫm, có quầng vàng bao quanh. Đôi khi gặp điều kiện thuận lợi vết
bệnh cũ lại tái phát sinh bào tử, quá trình này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần làm cho vết
bệnh lan rộng ra và có vân đồng tâm.
Ở các vết bệnh cũ, già thường có 2 loại nấm ký sinh trên nấm gỉ sắt, đó là nấm
Verticillum hemileiae và nấm Cladosporiumn hemileiae. Hai nấm này thường xuất
hiện chậm, ít có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của nấm H. vastatrix (Vũ Triệu Mân,
2008).
2.2.5 Tác nhân gây bệnh
Bệnh gỉ sắt cà phê do nấm Hemileia vastatrix B. & Br. gây ra, thuộc họ
Puccinniaceae, bộ Uredinales, lớp nấm đảm Basidiomycetes. Đây là loại nấm chuyên
kí sinh trên cây cà phê. Nấm Hemileia vastatrix được Berkeley và Broomes mô tả và
đặt tên vào năm 1869. Theo Ward (1982), Thirumalachar và Narahimhaswamy trong
8



vịng đời của nấm H. vastatrix có 3 dạng bào tử là Uredospore (bào tử hạ),
Teleutospore (bào tử đông) và Basidiospore (bào tử đảm). Trong đó bào tử hạ phổ biến
nhất. Bào tử này có dạng hình bán nguyệt, hình hạt đậu, hình trứng, đơi khi có hình
tam giác và có màu vàng nâu gỉ sắt. Mặt bằng của bào tử khơng có gai nhưng các mặt
bên có nhiều gai nhỏ không đều. Bào tử nấm nảy mầm, xâm nhập qua các khí khổng ở
mặt dưới lá. Nấm mọc nhanh với nhiều vịi hút có vỏ bọc. Các sợi nấm liên kết với
nhau lại thành bó và chui ra khỏi khí khổng mang các bào tử hạ ở đầu những cuống
nhỏ gọi là sterigma.
Bào tử hạ nảy mầm ở nghiệt độ từ 15 – 28 oC. Ở nhiệt độ từ 21 – 25 oC có 50 %
bào tử nảy mầm trong 3 – 4 giờ. Khi bào tử nảy mầm địi hỏi phải có sự hiện diện của
nước. Sau khi nảy mầm 1 giờ, ống mầm xâm nhập vào khí khổng và tiến hành xâm
nhiễm. Sau 12 – 18 giờ vết bệnh mới xuất hiện ở mặt dưới lá và 3 tuần sau bào tử mới
xuất hiện (Đoàn Triệu Nhạn, 1999).

(Nguồn: )
Hình 2.1: Bào tử nấm Hemileia vastatrix
Theo nghiên cứu của Trạm cây nghiệt đới Tây Hiếu: Bào tử có thể nảy mầm thuận
lợi từ 19 – 24 oC; trong giọt nước thì cần từ 1 giờ 50 phút đến 7 giờ, ở nhiệt độ trên
28oC và dưới 16 oC bào tử hạ trong giọt nước có thể khơng nảy mầm được.

9


Tùy theo vùng sinh thái khí hậu và điều kiện trồng trọt mà nấm có thời gian ủ bệnh
khác nhau. Theo dõi tại Phủ Quỳ - Nghệ An cho thấy ở điều kiện nhiệt độ 21,8 – 25,7
o

C và ẩm độ từ 71 – 94 % thì thời gian ủ bệnh ở lá già khoảng 21 ngày, ở lá bánh tẻ

khoảng 15 ngày và ở lá non khoảng 13 ngày.

Ở vùng Tây Bắc - Việt Nam giữa lá non và lá bánh tẻ thời gian ủ bệnh không
chênh lệch nhau lắm: lá non giống Burbon có thời gian ủ bệnh là 13 – 13 ngày, lá bánh
tẻ là 14 – 15 ngày, lá già 23 – 24 ngày (Đoàn Triệu Nhạn, 1999).
Các thí nghiệm lây bệnh nhân tạo để xác định thời gian tiềm dục của nấm rỉ sắt trên
các giống cà phê của Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học kĩ thuật nông lâm
nghiệp Tây Nguyên tại Đắk Lắk cho thấy sự khác nhau khá rõ về thời gian tiềm dục và
phát triển giữa các giống.

(Nguồn:)
Hình 2.1: Chu kỳ của nấm H. vastatrix

10


Bảng 2.3: Thời gian TD và PT của nấm gỉ sắt trên 2 giống Caturra và Robusta
Đợt
lây

t oC

H (%)

20/5
7/7
1/8

24,2
23,6
23,6


86,1
81,1
83,5

Lượng
mưa
(mm)
334,9
258,2
307,9

Caturra
TD
18 – 24
12 – 18
12 – 18

PT

Robusta
TD

PT

14 – 18 21 – 27 27 – 40
12 - 16 18 – 22 25 – 38
10 - 12 14 – 18 22 – 36
(Nguồn: Vũ Triệu Mân, 2008)

Ghi chú: toC: Nhiệt độ trung bình (oC)

H: Ẩm độ trung bình (%)
TD: Thời gian tiềm dục (ngày)
PT: Thời gian phát triển (ngày)

Thời gian tiềm dục và phát triển của nấm gỉ sắt trên cà phê vối bao giờ cũng dài
hơn trên cà phê chè. Trên các giống cà phê vối mức độ nhiễm bệnh cũng rất khác nhau
đối với từng cá thể. Nhóm cây nhiễm bệnh nhẹ mặc dù có xuất hiện vết bệnh nhưng
khơng thấy xuất hiện hay chậm xuất hiện bào tử hơn các nhóm nhiễm bệnh trung bình
và nặng.
Bảng 2.4: Thời gian TD và PT của nấm gỉ sắt trên các dịng vơ tính cà phê vối (ngày)
Dịng vơ tính
DK 7-48-73
DK 7-1-57
DK 6-28-4
DK 6-28-2
22-4-3
22-21-2
DK 6-2-64

Mức độ nhiễm
bệnh
Nhẹ
Nhẹ
Nhẹ
Trung bình
Trung bình
Nặng
Nặng

Lây lần 1 (6/1994)

Lây lần 2 (8/1994)
TD
PT
TD
PT
7 – 11
0
6 – 13
0
7 – 30
0
7 – 14
40 – 59
8 – 25
0
10 – 20
0
6 – 16
35 – 53
7 – 12
29 – 31
7 – 14
41 – 53
6 – 19
30 – 44
7 – 14
40 – 56
6 – 14
30 – 36
8 – 19

29 – 38
6 – 16
30 – 40
(Nguồn: Vũ Triệu Mân, 2008)

Ghi chú: - Nhẹ: Chỉ số bệnh < 2 %
- Trung bình: Chỉ số bệnh 2 – 7 %
- Nặng: Chỉ số bệnh > 7 %

Bằng cách bắt bào tử tại Ruisu, người ta xác định bào tử nấm được lan truyền chủ
yếu bằng các luồng khơng khí. Gió mang các bào tử đi, các bào tử này có thể nổi trên
mặt nước, dính vào mặt nước hay mép lá và nước mưa làm bào tử nảy mầm. Một trận
mưa tối thiểu phải trên 8 mm mới có thể tách rời các bào tử và mang chúng đi đến nơi
11


khác. Các nghiên cứu được thực hiện ở Châu Mỹ La Tinh cho thấy có sự hiện diện của
những dịng khơng khí từ Châu Phi sang Brasil giữa tháng 1 vào đúng lúc đợt phát
sinh bào tử lớn nhất xảy ra ở Tây Nam Châu Phi.
Cho đến nay, người ta đã phát hiện ra 32 chủng sinh lý của nấm H. vastatrix B. &
Br. trong 32 chủng này chỉ có chỉ có một số chủng phổ biến. Trong 1000 bào tử nảy
mầm kiểm tra có chủng II chiếm 58,2 %, chủng I chiếm 14,4 %, chủng III chiếm 8,9
%, chủng XV chiếm 3,6 %, các chủng còn lại chiếm 15 %. Tại Việt Nam chủng I và II
chiếm ưu thế trên cây cà phê chè (Đoàn Triệu Nhạn, 1999).
2.2.6 Sự phát sinh phát triển của nấm H. vastatrix
Nhiệt độ và mưa là 2 yếu tố chính ảnh hưởng đén sự phát sinh, phát triển của bệnh
gỉ sắt. Các yếu tố chính ảnh hướng đến q trình và mức độ phát triển của bệnh là sự
phân bố mưa, cường độ mưa, số lượng mầm bệnh có mặt trước khi khởi đầu mùa mưa
và số lượng lá trên cây.
Mayne (1930) quan sát tại Ấn Độ cho thấy bệnh tăng nhanh trong giai đoạn trước

khi hoa nở và cuối mùa mưa. Waller (1982) cho biết tại Ấn Độ bệnh rất nặng những
vùng có mưa hầu như quanh năm ngoại trừ trường hợp mưa kéo dài và to làm giảm
khả năng phát tán của bào tử khác hoặc làm giảm nhiệt độ. Ngược lại ở những vùng
mùa khô kéo dài bệnh nhẹ hơn.
Downson và Block cho thấy càng lên cao thì mức độ gây hại của bệnh giảm dần.
Block còn cho biết ở độ cao 1830 m ở Kenya, với lượng mưa 830 mm thì sự thiệt hại
do bệnh gỉ sắt khơng có ý nghĩa về mặt kinh tế. Theo dõi trên các giống cà phê Catuai
và Garnica (giống lai giữa Caturra và Mundonovo) tại Mexico ở các độ cao khác nhau
(1.100 m, 730 m và 469 m ) cho thấy ở độ cao thấp bệnh đến sớm hơn, nhanh hơn và
nặng hơn ở độ cao cao. Cao điểm bệnh thường ở vào thường điểm bắt đầu mùa thu
hoạch.
Sương đêm giữ một vai trò quan trọng trong việc phát sinh phát triển bệnh gỉ sắt tại
Brasil, nhất là trong thời kỳ khô hạn như tháng 5 – 7. Có một sự tương quan chặt giữa
sự hình thành giọt sương và sự phát triển của bệnh gỉ sắt. Ở bang Minas Gerais sương
là nguyên nhân của 55 % trường hợp xuất hiện của bệnh.
Tại Tây Hiếu – Phủ Qùy – Nghệ An, có hai đỉnh của bệnh: đỉnh 1 từ tháng 9 – 11,
đỉnh 2 từ tháng 2 – 4. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát sinh phát triển
12


bệnh tại đây. Tại Điện Biên (Lai Châu) bệnh phát sinh quanh năm, nặng nhất vào 2
thời kỳ: tháng 3, 4 và tháng 9, 10, 11. Mùa thu hoạch bệnh phát triển và lây lan nặng
hơn mùa xuân. Tại Sơn La bệnh phát sinh vào tháng 9, 10, 11 một số ít vào tháng 7, 8
(Đồn Triệu Nhạn, 1999).
Tại Tây Nguyên, mưa là yếu tố quyết định sự phát sinh phát triển của bệnh gỉ sắt
trên cà phê. Trong đó thời gian bắt đầu mùa mưa quyết định sự phát sinh sớm hay
muộn của bệnh. Sự phát sinh phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện khí hậu và số lá còn
lại trên cây vào cuối mùa bệnh năm trước. Trên cây cà phê chè phát sinh từ đầu mùa
mưa (tháng 4, 5), phát triển trong suốt mùa mưa, phát triển mạnh từ tháng 7, 8 và đạt
đỉnh cao vào tháng 9, 10. Trong mùa bệnh, tỷ lệ cây bệnh trên đồng ruộng là 100 % và

tỷ lệ bệnh trên 90 %, chỉ số bệnh đạt cao nhất khoảng 25 % vào tháng 9. Trên cây cà
phê vối nhân giống hữu tính (bằng hạt), tỷ lệ và mức độ nhiễm bệnh thay đổi theo
vườn (khoảng 35 – 77 % số cây trên vườn), sự phát sinh phát triển cũng khác nhau tùy
theo nhóm. Số cây nhiễm bệnh trên cà phê vối được phân làm 3 dạng như sau:
- Một dạng có diễn biến giống như cà phê chè, tức là bệnh phát sinh từ đầu mùa
mưa, phát triển vào tháng 7, 8 và đạt đỉnh cao vào đầu tháng 10, 11. Cây ở dạng này là
những cây bị bệnh nặng, tỷ lệ bệnh trung bình cao nhất trên 90 %, chỉ số bệnh 30 %.
Dạng cây này chiếm tỷ lệ khoảng 10 % số cây bệnh.
- Một dạng có mức bệnh nhẹ, phát sinh từ đầu mùa mưa nhưng đến tháng 12
mới phát triển mạnh, đạt đỉnh cao vào tháng 1, tỷ lệ bệnh dưới 40%, chỉ số bệnh dưới
2 %. Dạng này chiếm tỷ lệ không nhiều, khoảng 20 % số cây bị bệnh.
- Dạng phổ biến trên đồng ruộng phát sinh từ tháng 6, phát triển mạnh từ tháng
11, đạt đỉnh cao vào tháng 12 – 1 với tỷ lệ lá bệnh bình quân 80 %, chỉ số bệnh từ 2 –
15 %. Dạng này chiếm 70 % tổng số cây bệnh.
Mức độ bệnh khác nhau giữa các cá thể trong cùng một vườn chứng tỏ có sự quan
hệ trực tiếp đến bản chất di truyền của chúng, tức khả năng kháng bệnh của từng cá thể
(Đoàn Triệu Nhạn, 1999).
2.3 Biện pháp phòng trừ bệnh gỉ sắt cà phê
2.3.1 Dùng giống chống bệnh
Tại Ấn, Độ người ta đã đi sâu vào việc chọn lọc các giống cà phê chè kháng bệnh
gỉ sắt. Nhưng hầu như các giống sau khi được trồng rộng rãi trong sản xuất một số
13


năm lạ trở nên mẫn cảm với các chủng sinh lý mới của nấm gỉ sắt. Tại Ấn Độ, đã chọn
lọc được một số giống từ các con lai khác loài trong tự nhiên giữa C. arabica với C.
liberica như S.795 kháng được chủng sinh lý II. Giống Sin 4 do Trung tâm nghiên cứu
bệnh gỉ sắt Oeiras (Bồ Đào Nha) cung cấp kháng được chủng sinh lý I, II, VIII và XII
nhưng lại mẫn cảm với chủng sinh lý XIII và XIV. Từ năm 1950 tại Brasil người ta đã
lai tạo các con lai khác loài giữa cà phê vối tứ bội với cà phê chè hay lai Hibrido de

Timor với cà phê chè để tạo ra các con lai có tính kháng ngang đối với bệnh gỉ sắt như
Icatu và Catimor (Lương Thành Trung, 1991).
Tại Việt Nam, từ năm 1978, Viện nghiên cứu cà phê đã chọn lọc được một số
giống có năng suất cao và kháng bệnh gỉ sắt như S.73 và Bourbon ĐL. Từ năm 1986,
Viện đã tiếp nhận một số giống kháng bệnh gỉ sắt gồm 36 ký hiệu có nguồn gốc
Ethiopia, giống Catimor F4 của Trung tâm nghiên cứu bệnh gỉ sắt Oeiras (Bồ Đào
Nha) và Arabusta F1. Từ cơ sở này Viện đã chọn lọc được giống cà phê chè Catimor
F6 kháng bệnh gỉ sắt, giống này được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống
quốc gia năm 1994. Hiện nay giống này đang được trồng phổ biến ở nước ta. để thay
thế cho các giống mẫn cảm với bệnh gỉ sắt như Caturra, Typica, Mundo novo…(Đoàn
Triệu Nhạn, 1999).
2.3.2 Ghép chồi
Viện nghiên cứu cà phê đã chọn ra một số dịng có năng suất cao và ít bị bệnh gỉ
sắt, trong đó có 3 dịng vơ tính được Bộ Nơng nghiệp và PTNT công nhận vào tháng
9/1997 là: 16/20, 4/55, 1/20. Hiện nay Viện nghiên cứu cà phê đang sử dụng chồi của
các dịng vơ tính trên để thay thế các cây bị bệnh gỉ sắt trên vườn cà phê (Lương
Thành Trung, 1991)
2.3.3 Hóa học
Trong số các thuốc được thí nghiệm trên nhiều nước thì thuốc gốc đồng vượt hơn
hẳn các thuốc khác. Hiện nay có thể dung một trong các loại thuốc sau để phòng trừ
bệnh gỉ sắt: Impact 125 SC ( 2 – 4 cc/200cc nước/gốc), Anvil 5SC (0,2 %) phun 2 – 3
lần cách nhau 1 tháng, Tilt super 300 EC (0,1 %) phun 2 lần cách nhau 1 tháng (Đoàn
Triệu Nhạn, 1999).

14


2.4 Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cà phê vối tại huyện Ia
Grai – Gia Lai
2.4.1 Về điều kiện tự nhiên

2.4.1.1 Vị trí địa lý
Ia Grai là một huyện của Tỉnh Gia Lai, Việt Nam, nằm về phía Tây của tỉnh Gia
Lai. Giáp với huyện Chư Păh ở phía Bắc, thành phố Pleiku ở phía Đơng, huyện Chư
Prơng ở phía Đơng Nam, huyện Đức Cơ ở phía Nam, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ở
phía Tây Bắc. Về phía Tây, Ia Grai giáp với tỉnh Natarakiri Campuchia.
2.4.1.2 Địa hình – đất đai
Huyện Ia Grai có địa hình thuộc dạng sơn ngun với độ cao trung trung bình 750
m so với mặt nước biển. Địa hình có độ phân cách mạnh.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 1.157,3 km² ha, với nhiều loại đất như Feralit
đỏ vàng, Feralit vàng đỏ, đất đỏ bazan, đất dốc tụ….trong đó đất đỏ bazan chiếm 42 %
diện tích đất tự nhiên của huyện. Do đó, đất đại ở đây rất phì nhiêu, cộng thêm tầng
canh tác dày (70 cm) nên rất thích hợp cho nhiều loại cây cơng nghiệp dài ngày như cà
phê, điều, tiêu. Nhưng do có độ dốc lớn nên dễ bị xói mịn và rửa trơi trong mùa mưa.
2.4.1.3 Khí hậu, thời tiết
Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên, khu vực Ia Grai có
các đặc điểm khí hậu thủy văn như sau:
- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là 24,3 0C. Tổng tích ơn khá cao
khoảng 8500 – 9100 0C và phân bố tương đối đều theo mùa, thuận lợi cho sản xuất cây
trồng quanh năm.
- Ẩm độ khơng khí trung bình qua các tháng trong năm biến động từ 68 – 94
%, trung bình là 84,2 %.
- Lượng mưa trung bình trong năm khá cao 2237 mm với 162 ngày mưa, tập
trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11.
Tóm lại: khí hậu Ia Grai rất thích hợp cho sản xuất và phát triển của cây cà phê nói
riêng và các cây cơng nghiệp nói chung. Tuy nhiên nếu xét riêng từng yếu tố khí hậu
cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh phát triển của nấm gỉ sắt Hemileia vastatrix làm
cho việc kinh doanh cà phê ở đây thêm phần khó khăn.

15



×