Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.03 KB, 64 trang )

Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

ĐẶNG VĂN QUYỀN

ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Giáo viên hướng dẫn: TS.PHẠM QUANG KHÁNH
Địa chỉ cơ quan: Phòng Thỗ Nhưỡng, Phân Viện Quy Hoạch
và Thiết Kế Nông Nghiệp Miền Nam

Ký tên: ………………

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em được sự giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, đơn vị. Vì
vậy, em chân thành gửi lời cảm ơn đến:
-


Cha mẹ, gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, động viên con cả về vật chất lẫn tinh thần
để con có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

-

Ban giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã dạy dỗ,
tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.

-

Thầy Phạm Quang Khánh, Phòng Thỗ Nhưỡng Phân Viện Quy Hoạch và Thiết Kế
Nông Nghiệp Miền Nam. Thầy đã trực tiếp giúp đỡ và tạo điều kiện cho em để
hoàn thành đề tài này.

-

Ban lãnh đạo Phân Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp Miền Nam, các
chú, các anh Phòng Thỗ Nhưỡng đã tận tình hỗ trợ và giúp đõ em để hoàn thành đề
tài.

-

Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bạn bè, cùng các anh, chị, các bạn ngoài lớp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, đặc biệt là tập thể lớp Quản Lý Đất Đai khoá
32.

Xin Chân thành cảm ơn

Đặng Văn Quyền


2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đặng Văn Quyền, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Đề tài: “Đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phòng Thỗ Nhưỡng Phân Viện Quy Hoạch và Thiết Kế Nông
Nghiệp Miền Nam.
Với mục tiêu đánh giá khả năng thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất huyện
Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với những nội dụng:
Xác định các tính chất đất đai cần thiết cho đánh giá thích nghi phục vụ sản xuất nông
nghiệp gồm các yếu tố như đất, tầng dầy, thành phần cơ giới, mức độ kết von - đá lẫn, độ
sâu glêy, độ dốc địa hình, điều kiện tưới. xác định các yếu tố hạn chế và yếu tố thích hợp
làm cơ sở cho việc sử dụng đất bền vững, áp dụng tích hợp giữa hai phần mềm GIS và
ALES trong đánh giá đất đai, xác định quy mô, diện tích của các mức độ thích hợp đất đai
với các loại hình sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp để phục vụ quy hoạch sử dụng
đất và đề xuất hướng sử dụng đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất.
Từ kết quả chồng xếp 7 bản đồ đơn tính: nhóm đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới,
độ sâu và mức độ kết von – đá lẫn, độ sâu xuất hiện glêy, độ dốc và điều kiện tưới. Toàn
huyện có 60 đơn vị bản đồ đất.
Kết quả đánh giá đất đai có 7 LUTs. Các LUT có diện tích thích nghi S1 gồm lúa 02-03:
2.472,09 ha; lúa_màu: 1.560,25 ha; cao su: 11.448,59 ha ; tiêu: 6.349,28 ha; điều:
31.286,69 ha ; cây ăn quả: 11.550,41 ha ; Trồng rừng: 46.599,43 ha. Các LUT có diện
tích thích nghi S2 gồm lúa 02-03: 991,65 ha; lúa_màu: 326,56 ha; chuyên màu: 25.203,10

ha, cao su: 4.726,81 ha ; tiêu: 6.705,62 ha; điều: 19.951,93 ha ; cây ăn quả: 14.469,51 ha ;
Trồng rừng: 9.592,74 ha.. Trong các LUT thì cao su, tiêu, cây ăn quả là các cây trồng chủ
lực và có hiệu quả kinh tế của vùng. Qua kết quả đánh giá thích nghi đất đai và đề xuất
hướng sử dụng đất bền vững của huyện Xuyên Mộc phù hợp thực tế và địa phương nên
có tính khả thi cao. Vì vậy, việc ứng dụng GIS và ALES trong đánh giá đất đai theo
hướng dẫn của FAO đã mang lại những kết quả có tính chính xác cao, góp phần đáng kể
trong công tác đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất.
Qua nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất
huyện Xuyên Mộc cho thấy có nhiều cấp thích nghi thấp (S3) đối với loại hình lúa 02-03
vụ, chuyên rau màu, cao su, tiêu, cây ăn quả hạn chế về các điều kiện: đất, độ đốc, tầng
dày. Khi sử dụng các loại hình này sẽ có chi phí đầu tư cao, thu nhập thấp, đất đai sẽ bị
sói mòn. Vì vậy đề nghị chuyển các loại hình này sang trồng điều, trồng rừng.
Huyện Xuyên Mộc hạn chế về nước tưới, vì vậy kiến nghị Uỷ Ban huyện xây dựng các
hồ chứa nước ở những vùng đất giàu dinh dưỡng nhưng hạn chế về điều kiện tưới để phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp.

3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................4
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................6
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 6
I.1.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................................ 6
I.1.2. Cơ sở thực tiễn: ............................................................................................................ 7
I.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá đất của FAO ...................................................... 11

I.2.1. Sự ra đời của phương pháp đánh giá đất đai của FAO.......................................... 11
I.2.2. Một số nguyên tắc đánh giá đất đai của Fao ........................................................... 11
I.2.3. Nội dung và tiến trình đánh giá đất đai của FAO ................................................... 11
I.3. Hệ thống đánh giá đất đai tự động ALES ........................................................................... 13
I.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 15

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................16
II.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên huyện Xuyên Mộc .............................. 16
II.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 16
II.1.2. Tài nguyên thiên nhiên............................................................................................. 18
II.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất .............................................. 19
II.2. Đánh giá tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ....... 20
II.3. Đặc điểm đất vùng nghiên cứu ....................................................................................... 22
II.3.1. Nhóm đất cát ............................................................................................................. 23
II.3.2. Nhóm đất phù sa ....................................................................................................... 23
Nhóm đất phù sa có 01 đơn vị bản đồ, với diện tích 1.698,45 ha (2,65%), phân bố chủ yếu ở
xã Phước Thuận (1000,9 ha), xã Phước Tân (550 ha) và rải rác ở các xã Hòa Hưng, Bàu
Lâm và xã Hòa Hưng............................................................................................................. 23
II.3.3. Nhóm đất phèn.......................................................................................................... 23
II.3.4. Đất đen....................................................................................................................... 24
II.3.5. Đất xám ..................................................................................................................... 24
II.3.6. Nhóm đất đỏ vàng..................................................................................................... 25
II.3.7. Nhóm đất dốc tụ ....................................................................................................... 26
II.3.8. Đất sói mòn trơ sỏi đá: ............................................................................................. 26
II.3.9. Đánh giá chung chất lượng đất đai có trong vùng nghiên cứu ............................ 27
II.4. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ..................................................................................... 29
II.4.1. Lựa chọn các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ......................................... 29
II.4.2 Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................................. 34
II.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Xuyên Mộc.................................................... 35
II.5.1. Hiện trạng sử dụng đất: ........................................................................................... 35

II.5.2. Nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất ............................................................ 38
II.6. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................... 38
II.6.1. Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất ........................................................ 38
II.6.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................................ 42
II.6.3. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được chọn .................................. 43

Bảng 2.8: Phân cấp yêu cầu sử dụng đất của các LUT của xã Lộc Hiệp .....................45
II.7. Đánh giá khả năng thích nghi của các loại hình sử dụng đất ............................................. 46
II.7.1. Phương pháp xác định cấp thích nghi cho các loại hình sử dụng đất ......................... 46
1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

II.7.3. Kết quả đánh giá thích nghi: ................................................................................... 53
II.8. Đề xuất hướng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất ...................................... 54

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58

2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

LUTs

Các loại hình sử dụng đất (Land Use Types)

LMU

Đơn vị bản đồ đất đai (Land maping unit)

LUR

Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirements)

FAO

Tổ chức lương nông của Liên Hiệp Quốc
(Food Agricultur Organization)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý(Geographic Information System)
và ALES

ALES

Hệ thống đánh giá đất đai tự động
(Automated Land Evaluation System).


DTTN

Diện tích tự nhiên

NNK

Những người khác

Ctg

Các tác giả

SXVLXD

Sản xuất vật liệu xây dựng

TL

Tỉnh lộ

CNHN

Công nghiệp hàng năm

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

CNH-HĐH


Công nghiệp hoá hiện đại hoá

CCNLN

Cây công nghiệp lâu năm

1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Danh Sách Bảng
Bảng 2.1: Phân loại đất huyện Xuyên Mộc ................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2 : Thống kê đất theo cấp độ dốc ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Thống kê đất theo tầng dầy ........................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ...... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.5: Mô tả đặc điểm các đơn vị đất ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng: Hiện trạng sử dụng đất huyện Xuyên Mộc năm 2009 ...... Error! Bookmark not
defined.
Bảng: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Xuyên Mộc năm 2009 ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Phân cấp yêu cầu sử dụng đất của các LUT của xã Lộc HiệpError! Bookmark
not defined.
Bảng 2.7 : Phân hạng khả năng thích nghi các loại hình sử dụng đất Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.8 : Diện tích thích nghi của các loại hình sử dụng đất.

not defined.

Error! Bookmark

Danh sách Biểu
Sơ đồ 1: Tiến trình đánh giá đất đai cho phát triển theo FAO (năm 1990) ........... Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 2: Các bước tiến hành đánh gía đất đai phục vụ QHSDĐ theo FAO, 1992 Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết hợp GIS và ALES trong đánh giá đất đai
not defined.

Error! Bookmark

Danh sách hình
Hình 1: Bản đồ đất .........................................................................................................27
Hình 2: Biểu đồ so sánh các loại đất trong vùng nghiên cứu ........................................27
Hình 3: Bản đồ đơn vị đất đai........................................................................................37
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Xuyên Mộc năm 2009...............................37
Hình 5: Nhập loại hình sử dụng đất...............................................................................49
Hình 6: Nhập yêu cầu của các loại hình sử dụng đất ....................................................49
Hình 7: Nhập các thông số quyết định ..........................................................................49
Hình 8: Xuất dữ liệu từ ALES sang định dạng file *.bdf ..............................................50
2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền


3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cần thiết của đề tài:
Đất đai không chỉ bao gồm mặt đất mà nó còn bao gồm cả tài nguyên trong lòng đất và
tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
phát triển các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng, là điều kiện tồn tại
quan trọng của con người, có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau và vô hạn về
thời gian sử dụng. Đất đai thì có giới hạn và cố định, trong khi dân số ngày càng tăng dẫn
đến nhu cầu sử dụng đất cũng tăng theo, cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
và đô thị hóa ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ gây sức ép lớn đối với đất đai.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, con người đã xây dựng các hệ sinh thái
nhân tạo thay thế hệ sinh thái tự nhiên, do đó làm giảm tính bền vững của chúng. Nhiều
trường hợp sử dụng đất tùy tiện dẫn đến việc sử dụng đất không hiệu quả, kết quả là đất
đai bị suy thoái, ô nhiễm, diện tích đất trồng trọt bị giảm sút nghiêm trọng.
Vì thế, nghiên cứu đặc điểm và đánh giá khả năng thích nghi đất đai nhằm để hạn chế,
dẫn đến chấm dứt việc khai thác đất không hợp lý nhằm khai thác các nguồn lợi từ đất
trên cơ sở kết hợp tiềm lực kinh tế - xã hội, để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và vật dụng xã
hội. Những năm gần đây, do nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để tận
dụng hết tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là điều rất cần thiết.Vì vậy,
đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu được trong chương trình phát
triển một nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả. Đánh giá đất với mục đích xác định
các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, tạo căn cứ cho việc lựa chọn và xây dựng các
phương án quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá đất sẽ làm đa dạng hoá cơ sở dữ liệu tài

nguyên đất đai, giúp cho các nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn về quản lý và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên này.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Bà
Rịa–Vũng Tàu nói chung và huyện Xuyên Mộc nói riêng, được sự giúp đỡ của Phân Viện
Quy Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp Miền Nam, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá đất phục
vụ quy hoạch sử dụng đất huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”, nhằm phân hạng
khả năng thích nghi đất đai tạo cơ sở phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất hợp lý trên cơ sở
sinh thái, phát triển lâu bền và góp một phần nhỏ vào sự phát triển kinh tế của huyện
Xuyên Mộc.

4


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định về phân loại, tính chất, đặc điểm, sự phân bố các loại đất.
- Xác định các yếu tố hạn chế và yếu tố thích hợp làm cơ sở cho việc sử dụng đất bền
vững.
- Áp dụng tích hợp giữa hai phần mềm GIS (Geographic Information System) và ALES
(Automated Land Evaluation System) trong đánh giá đất đai.
- Xác định quy mô, diện tích của các mức độ thích hợp đất đai với các loại hình sử dụng
đất trong sản xuất nông nghiệp để phục vụ quy hoạch sử dụng đất và đề xuất hướng sử
dụng đất phục vụ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Tất cả các loại đất trên huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.

- Các loại hình sử dụng đất (LUT) chính và yêu cầu sử dụng đất trong nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ tháng 4
đến tháng 8 năm 2010.

5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
Các khái niệm cơ bản
Đất (còn gọi là soil hoặc thổ nhưỡng): là phần tơi xốp của lớp vỏ trái đất mà trên đó có
các hoạt động của sinh vật. Độ dày thường được quy định từ 120 – 150 cm kể từ lớp đất
mặt. Ở những nơi có tầng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ hay tầng cứng rắn mà rễ
cây không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 – 20 cm.
Đất đai (theo FAO 1976): đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm các thuộc tính sinh
học và tự nhiên tác động đến sử dụng đất: khí hậu, địa hình địa mạo, loại đất, chế độ thủy
văn, sinh vật, những biến động do hoạt động của con người.
Đánh giá đất đai (theo FAO đề xuất năm 1976): “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,
đối chiếu giữa những tính chất vốn có của những vạt/khoanh đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.
Đơn vị đất đai (đơn vị bản đồ đất đai): “Đơn vị bản đồ đất đai là một vùng hay một vạt
đất trong đó có sự đồng nhất của các yếu tố tự nhiên và có sự phân biệt của một hoặc
nhiều yếu tố tự nhiên so với các vùng lân cận.”
Yêu cầu sử dụng đất đai: Yêu cầu sử dụng đất đai là những đòi hỏi về đặc điểm và tính

chất đất đai đảm bảo cho mỗi LUT trong đánh giá đất có tính thích hợp và phát triển bền
vững.
Loại hình sử dụng đất đai: Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả và phân
loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại
theo nhóm sản phẩm, phân loại chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại
hình sử dụng đất là một hoặc một nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự
nhiên, kinh tế hiện hành (cụ thể).
Đặc tính đất đai: Là thuộc tính của đất đai mà chúng ta có thể đo đếm và ước lượng
được, tính chất đất đai được dùng để phân biệt các đơn vị bản đồ đất đai với nhau và để
mô tả các đặc tính đất đai.
Chất lượng đất đai: Là tính chất phức tạp của đất đai thể hiện những mức độ thích nghi
khác nhau cho một loại hình sử dụng đất cụ thể. Thông thường nó phản ánh mối quan hệ
nội tại của rất nhiều đặt tính đất đai như: mức độ xói mòn, mức độ ngập, độ ẩm, độ phì
nhiêu của đồng cỏ, giao thông thuận lợi…

6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
I.1.2.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai trên thế giới
Tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia sẽ đề ra nội dung và phương
pháp đánh giá đất đai của mình. Có rất nhiều phương pháp đánh giá đất đai khác nhau,
nhưng xét về mặt tổng quát có 2 hướng chính: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có
xem xét tới điều kiện kinh tế xã hội và đánh giá kinh tế đất đai có xem xét tới điều kiện tự
nhiên.
Hiện nay có 3 phương pháp đánh giá đất chính:

- Đánh giá đất dựa vào sự mô tả và xét đoán trực tiếp - định tính.
- Đánh giá đất theo cách cho điểm các chỉ tiêu từ (0 đến 100 điểm).
- Đánh giá đất trên cơ sở tính thích hợp của các loại sử dụng đất đối với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội - định lượng.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá đất đai ở một số nước và các cơ quan, tổ chức
trên thế giới cũng như ở Việt Nam:
Công tác đánh giá đất ở Mỹ
Tại Mỹ hiện nay đang ứng dụng rộng rãi hai phương pháp: phương pháp tổng hợp và
phương pháp yếu tố, chủ yếu dựa trên khả năng khai thác và hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phương pháp quy nhóm đất phục vụ sản
xuất nông - lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất.
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá đất thông qua năng suất
cây trồng nhiều năm (10 năm).
- Phương pháp yếu tố: Thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất và phương
hướng cải tạo. Các yếu tố đánh giá là: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu,
chất lẫn vào, hàm lượng các độc tố, muối, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu. Việc
đánh giá đất này không chỉ dựa trên năng suất cây trồng trên các loại đất mà còn thống kê
các chi phí và thu nhập. Trong trường hợp này lợi nhuận tối đa được chọn làm mốc so
sánh cho các loại hình khác nhau trên cùng một loại đất.
Bằng việc quy nhóm đất sản xuất phục vụ sản xuất đất nông-lâm nghiệp, toàn bộ nước
Mỹ được chia làm 8 lớp. Bốn lớp đầu có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong đó lớp I ít
hoặc không có hạn chế và hạn chế tăng dần ở các lớp II, III, IV. Ba lớp V, VI, VII không
có khả năng sản xuất nông nghiệp mà chỉ có khả năng sản xuất lâm nghiệp hoặc chăn thả
gia súc. Lớp thứ VIII là các vùng đất hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông-lâm
nghiệp như đầm lầy, khe vực, cát trắng…
Trong hệ thống đánh giá đất đai này, khả năng sản xuất của đất đai giảm dần và những
hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII. Mức độ chi tiết hơn, các lớp được chia nhỏ thành
những lớp phụ. Những lớp phụ trong một lớp khác nhau về tính chất các hạn chế. Chi tiết
hơn nữa các lớp phụ lại chia nhỏ hơn thành các đơn vị khả năng đất đai.


7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Ngoài ra ở Mỹ còn có hệ thống đánh giá đất đai dành riêng cho công tác thủy lợi. Do
dành riêng cho một mục đích sử dụng nên phương pháp này đã xem xét đến mặt kinh tế
và đánh giá theo định lượng.
Công tác đánh giá đất ở Canada
Canada đánh giá đất theo các yếu tố tự nhiên của đất và theo năng suất cây trồng (ngũ
cốc) nhiều năm. Trong đó lấy cây lúa mỳ làm tiêu chuẩn để đánh giá. Nếu trong đơn vị
sản xuất có nhiều loại cây trồng thì được dùng hệ số chuyển đổi ra cây lúa mỳ. Các chỉ
tiêu dùng trong đánh giá đất được chú ý là: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối
độc, mức độ xói mòn đất và chất lẫn vào.
Trên cơ sở đó đất ở Canada được chia làm 7 nhóm:
- Nhóm 1: Thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế.
- Nhóm 2: Khả năng thích hợp với một số cây trồng. Có hạn chế chính là xói mòn, khí
hậu không thuận lợi, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 3: Chỉ thích hợp với một số ít cây trồng, có nhiều hạn chế về: độ dốc lớn, xói
mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm 4: Thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc nghiệt, bị xói
mòn mạnh không có khả năng giữ nước.
- Nhóm 5: Ít trồng được cây hàng năm, chỉ trồng được cây lâu năm nhưng yêu cầu đầu
tư cao.
- Nhóm 6: Đất chỉ dùng được vào chăn thả gia súc.
- Nhóm 7: Hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Công tác đánh giá đất ở Anh
Ở Anh tồn tại 2 phương pháp đánh giá đất:

- Đánh giá đất dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên:
Phương pháp này không chú ý đến sự tham gia của con người mà chỉ chủ yếu dựa vào
độ phì tự nhiên và được chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm yếu tố con người không thể thay thế được như khí hậu, vị trí, địa hình, độ dày
tầng đất, thành phần cơ giới.
+ Nhóm các yếu tố mà con người có thể cải tạo được nhưng cần phải đầu tư cao như
tưới tiêu, thau chua rửa mặn,…
+ Nhóm các yếu tố mà con người có thể cải tạo được bằng các biện pháp canh tác
thông thường như điều hoà dinh dưỡng trong đất, cải thiện độ chua,…
- Đánh giá đất căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế:
Kết quả đánh giá dự trên số liệu thống kê năng suất cây trồng thực tế qua nhiều năm.
Việc đánh giá này gặp nhiều khó khăn và không khách quan vì năng suất cây trồng phụ
thuộc vào loại cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng. Trên cơ sở phương
pháp đánh giá đất đai thứ nhất, đất đai ở Anh được chia làm 5 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp, trồng được
nhiều loại cây và cho năng suất cao.
8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

+ Nhóm 2: đất có một số yếu tố hạn chế nhưng ảnh hưởng không lớn, có khả năng thích
hợp với nhiều loại cây trồng trừ các loại cây ăn quả.
+ Nhóm 3: đất có chất lượng trung bình, thích hợp cho đồng cỏ và một số ít cây lương
thực, tầng đất mỏng, địa hình mấp mô, khí hậu lạnh.
+ Nhóm 4: nghèo dinh dưỡng canh tác khó khăn, chỉ thích hợp với các cây trồng không
cần đầu tư cao.
+ Nhóm 5: đất đồng cỏ chăn nuôi, không trồng được cây lương thực.

Đánh giá đất ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ đánh giá đất dựa trên phương trình được Mêta và Raychaudhuri xây dựng
năm 1961:
Y (sức sản xuất) = FA x FB x FC x FX
Trong đó:
- A: Độ dày tầng đất và đặc tính của nó
- B: Thành phần cơ giới của lớp đất mặt
- C: Độ dốc bề mặt
- X: Các yếu tố biến động như tưới tiêu, kiềm, mức độ dinh dững, độ xói mòn.
- Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng đánh giá mà chọn các yếu tố thích hợp.
Mỗi yếu tố chia thành nhiều cấp và tính theo phần trăm (%).
Bằng phương pháp này, đất đai ở Ấn Độ được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm 1: thượng hảo hạng, 80 – 100% đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho
năng suất cao.
- Nhóm 2: 60 – 79% đất có thể trồng bất kỳ cây trồng nào nhưng cho năng suất thấp
hơn.
- Nhóm 3: nhóm trung bình, 40 –59% đất có thể trồng được một số cây.
- Nhóm 4: nhóm nghèo, 20 – 39% đất chỉ trồng được một số cây có chọn lọc.
- Nhóm 5: rất nghèo, 10 – 19% làm bãi chăn thả.
- Nhóm 6: có dưới 10% đất dùng vào nông nghiệp.
I.1.2.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở Việt Nam
Ở Việt Nam khái niệm đánh giá đất, phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia
“Tứ hạng điền, lục hạng thổ”. Công tác đánh giá được nhiều cơ quan khoa học nghiên cứu
và thực hiện. Từ những bước sơ khai, ngành khoa học đánh giá đất đai đã dần dần trưởng
thành và hoàn thiện cơ sở lý luận cả về khoa học và thực tiễn.
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện Nông
Hoá Thổ Nhưỡng (Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh...) đã tiến hành công
tác đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land Suitability Classification) của FAO đã
được áp dụng đầu tiên trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất hoang Việt

Nam” (Bùi Quang Toản và nnk, 1985).
9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nnk, 1986) được
thực hiện ở tỷ lệ 1/500.000 dựa trên Phân loại khả năng đất đai (Land capability
classification) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và
địa hình.
Từ năm 1978, công tác đánh giá đất đai đã được biên chế thành một tổ thuộc hội
đồng Chuyên ngành Công nghệ về đất của hội đồng Khoa học đất Quốc tế (Trần Công
Tấu, Đỗ Ánh, Đỗ Đình Thuận, 1991).
Năm 1993 Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công tác
đánh giá đất đai trên 09 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1:250.000. Kết quả
bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng, khẳng định việc vận dụng nội
dung và phương pháp của FAO là phù hợp trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay.
Một số tỉnh đã có bản đồ đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO, tỷ lệ 1/50.000
và 1/100.000 như: Hà Tây (Phạm Dương Ưng và ctg, 1994), Bình Định (Trần An Phong,
Nguyễn Chiến Thắng, 1994); Gia Lai-Kontum (Nguyễn Ngọc Tuyển, 1994); tỉnh Bình
Phước (Phạm Quang Khánh và ctg, 1999); Bà Rịa-Vũng Tàu (Phạm Quang Khánh, Phan
Xuân Sơn, 2000); Bạc Liêu (Nguyễn Văn Nhân và ctg, 2000); Cà Mau (Phạm Quang
Khánh và ctg, 2001).
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã quy định việc đánh giá đất là bước bắt
buộc trong công tác đánh giá đất của Viện. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã
ban hành tiêu chuẩn ngành 10TCN 343-98 về quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông
nghiệp. Quy trình được xây dựng trên cơ sở nội dung và phương pháp của FAO theo điều
kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam.

Trong chương trình quy hoạch tổng thể Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Văn
Nhân, năm 1996) đã áp dụng phương pháp phân hạng đánh giá đất của FAO nhằm xác
định khả năng thích hợp đất đai đối với các loại hình sử dụng đất phổ biến. Phương pháp
này không những đánh giá toàn diện điều kiện tự nhiên mà còn xét đất đai ở khiá cạnh
kinh tế xã hội.
I.1.2.3. Công tác đánh giá đất đai ở Đông Nam Bộ
Năm 1990, Võ Văn An đã phân hạng đất trồng cao su cho vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Tác giả đã vận dụng nguyên tắc trong “Đề cương đánh giá đất đai” của FAO vào
điều kiện cụ thể vùng nghiên cứu và cho một đối tượng cụ thể là cây cao su, vì vậy đánh
giá này chỉ dựa vào điều kiện tự nhiên là đất và khí hậu.
Phạm Quang Khánh (1994) với luận án: “Đất và các hệ thống sử dụng đất trong nông
nghiệp của vùng Đông Nam Bộ”, đây cũng là một công trình đánh giá đất theo hướng đẫn
của tổ chức FAO. Nội dung của đề tài dựa vào hướng dẫn của FAO vận dụng vào điều
kiện cụ thể của vùng nghiên cứu.
Sau đó một số các đề tài của tác giả được công bố có liên quan đến đánh giá đất vùng
Đông Nam Bộ:
- “Tài nguyên đất vùng Đông Nam Bộ hiện trạng và tiềm năng” Phạm Quang Khánh
năm 1995.
10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

- “ Điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh (lấy Đòng Nai làm ví dụ)” Vũ Cao Thái,
Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiêm, năm 1997.
I.2. Tổng quan về phương pháp đánh giá đất của FAO
I.2.1. Sự ra đời của phương pháp đánh giá đất đai của FAO

Từ nửa đầu thế kỷ XX trở về trước, công tác đánh giá đất đai đã được thực hiện ở
nhiều nước, với các chỉ tiêu đánh giá, thuật ngữ, và các cấp thích nghi được lựa chọn khác
nhau. Từ đó dẫn đến việc trao đổi thông tin giữa các nước gặp nhiều khó khăn. Vì vậy yêu
cầu đặt ra là đưa ra một tiêu chuẩn thống nhất về mặt thuật ngữ và phương pháp luận
trong đánh giá đất đai. Tại hội nghị Rome năm 1975 với sự tham gia của các đầu ngành,
đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, xây dựng lên bản: “Đề cương đánh giá đất đai”
(FAO,1976). Tài liệu được cả thế giới quan tâm, thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, hàng loạt các tài liệu đã
được xuất bản như: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (1983); Đánh giá đất cho
các vùng rừng (1984); Đánh giá đất cho các vùng nông nghiệp được tưới (1985); Đánh
giá đất cho vùng đồng cỏ (1989)… Do sự nỗi tiếng ấy, đề cương đánh giá đất đã được vận
dụng vào Việt Nam và trở thành quy định bắt buộc trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
I.2.2. Một số nguyên tắc đánh giá đất đai của Fao
- Khả năng thích hợp đất đai được đánh giá và phân loại cho từng loại hình sử dụng đất cụ
thể.
- Mức độ thích hợp được xác định từ tiêu chuẩn kinh tế.
- Phải kết hợp đa ngành trong đánh giá đất đai.
- Việc đánh giá cần được xem xét một cách tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội
của vùng.
- Khả năng thích hợp bao hàm cả việc sử dụng đất trên cơ sở bền vững.
- Cần phải so sánh chất lượng (đặc tính) đất đai với 2 hoặc nhiều kiểu sử dụng đất khác
nhau.
I.2.3. Nội dung và tiến trình đánh giá đất đai của FAO
Tiến trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn chính: (1) Giai đoạn chuẩn
bị; (2) Giai đoạn điều tra thực tế; (3) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả.
1. Giai đoạn chuẩn bị
- Thảo luận ban đầu về phạm vi vùng nghiên cứu, nội dung, phương pháp nghiên
cứu; lập kế hoạch; phân loại và xác định các nguồn tài liệu có liên quan.
- Thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử dụng đất
như: khí hậu, địa chất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về hiện trạng

sử dụng đất.
2. Giai đoạn điều tra thực tế

11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

- Điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các loại hình
sử dụng đất nhằm mục đích lựa chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, phù hợp với
mục tiêu phát triển, điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tế-xã hội của vùng nghiên cứu.
- Trên cơ sở điều tra, nghiên cứu các yếu tố môi trường tự nhiên liên quan đến sản
xuất nông nghiệp để phân lập và xác định các đặc tính đất đai có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
sử dụng đất. Tiến hành khoanh định các bản đồ đơn tính phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai.
3 Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả
- Căn cứ các kết quả khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng bản đồ đơn vị đất đai,
trên cơ sở chồng xếp các lớp bản đồ đơn tính đã được khoanh vẽ ngoài thực địa. Thống kê
và đánh giá các đặc tính (chất lượng) của các đơn vị đất đai.
- Căn cứ trên yêu cầu sinh thái của cây trồng và đặc điểm của môi trường tự nhiên
để xác định các yêu cầu về đất đai của các loại hình sử dụng đất được đánh giá.
- Kết hợp giữa chất lượng đất đai với yêu cầu đất đai của các loại hình sử dụng đất
để xác định các mức thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được chọn.
- Dựa trên kết quả đánh giá thích hợp đất đai để đề xuất bố trí sử dụng đất.
Sơ đồ 1: Tiến trình đánh giá đất đai cho phát triển theo FAO (năm 1990)

12



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Sơ đồ 2: Các bước tiến hành đánh gía đất đai phục vụ QHSDĐ theo FAO, 1992

3
1

2

Xác Thu
định thập
mục tài
tiêu liệu

Xác định
loại hình
Sử dụng
đất
4
Xác định
đơn vị

5

6

7


8

9

Đánh
giá
khả
năng
thích
hợp

Xác định
hiện trạng
kinh tế - xã
hội và môi
trường

Xác định
loại sử
dụng đất
thích hợp
nhất

Quy
hoạch
sử
dụng
đất


Áp
dụng
kết quả
đánh
giá đất
đai

đất đai
I.3. Hệ thống đánh giá đất đai tự động ALES
Chương trình Đánh Giá Đất Đai Tự Động (gọi tắt là ALES – Automated Land
Evaluation System), do hai tác giả Rossiter và Van Wanbeke thuộc trường đại học
Cornell (Hoa Kỳ) biên soạn theo “khung đánh giá đất” của FAO, 1976.
ALES là chương trình ứng dụng máy tính cho phép các nhà đánh giá đất xây dựng mô
hình theo hệ chuyên gia để đánh giá khả năng thích nghi đất đai theo phương pháp FAO
đề nghị.
Đối tượng trực tiếp được đánh giá của ALES là các đơn vị bản đồ đất đai. Các chỉ tiêu
phân cấp đặc điểm của các đơn vị đất đai phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, quy mô phân bố của
đối tượng cần đánh giá.
ALES thiết kế cấu trúc khung giúp các nhà đánh giá đất xây dựng mô hình đánh giá.
Trong nội dung của ALES không chứa bất kỳ một nguồn thông tin nào mà nó được cấu
trúc để tích hợp kiến thức chuyên gia, kinh nghiệm của nông dân địa phương nhằm mô
hình hóa sự phát triển của loại hình sử dụng đất được lựa chọn.
ALES được xem là một hệ thống hỗ trợ quyết định với sự trợ giúp của máy tính, là
công cụ mạnh cho việc đánh giá đất đai về mặt tự nhiên. Đồng thời, các nguồn thông tin
tự nhiên này có thể được liên kết với các yếu tố kinh tế để đưa đến một phương pháp đánh
giá đất tổng hợp, nhằm đưa ra quyết định cuối cùng cho phép xác định và đánh giá một
cách hệ thống các phương án quyết định khả thi phục vụ cho công tác quy hoạch.
Tóm lại: việc xây dựng mô hình trong ALES rất khác nhau tuỳ vào yêu cầu của từng địa
phương. Vì vậy việc xác lập các yêu cầu sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện của từng
địa phương. Việc ứng dụng ALES có những ưu điểm sau: (i) Các kết quả đánh giá về kinh

tế rất dễ bị lỗi thời nên người sử dụng ALES có thể cập nhật thường xuyên các thông số
kinh tế; (ii) Dễ dàng thay đổi nhánh cây quyết định trong đánh giá, các cây quyết định
13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

trong đánh giá về tự nhiên; (iii) Kết quả đánh giá của ALES có thể kết nối với dữ liệu GIS
phục vụ cho việc phân tích đưa ra các phương án quy hoạch sử dụng đất.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kết hợp GIS và ALES trong đánh giá đất đai

Tham khảo ban đầu

Cơ sở dữ liệu đất đai (land)
+ Đất (soil)
+ Độ dốc
+Khẩ năng tưới
+ ….

Hiện trạng sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất
được chọn cho đánh

GIS
Overlay

B1


Yêu cầu sử
dụng đất của
LUTs

ALES

B2

Bản đồ đơn
vị đất đai
(LMU)

B3
Cây quyết định

B4

Đ.chính

Ma trận kết quả
đánh giá đất đai
trong ALES

Evaluation Resuits
Matrix

GIS

B5


Báo cáo
Bảng biểu

Bản đồ thích nghi

14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

I.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất.
2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và lựa chọn những loại hình sử dụng đất chính để
đánh giá thích nghi đất đai.
3. Tích hợp GIS và ALES trong đánh giá đất đai trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
4. Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất cơ cấu sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: xử lý số liệu thu thập, số liệu chồng xếp bản đồ.
- Phương pháp bản đồ: Các bản đồ chuyên đề được xây dựng trên bản đồ nền địa chính do
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. Tất cả bản đồ được xử lý theo phần mềm
Mapinfo 7.5 để biên tập và xây dựng cơ sở cho việc xây dụng bản đồ đơn vị đất đai, bản
đồ thích nghi đất đai.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa hệ thống bản đồ thổ nhưỡng và một số bản đồ
đơn tính khác, và các tài liệu về quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng…
của huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia thổ nhưỡng, chuyên gia
xây dựng, chuyên gia kinh tế, chuyên gia GIS để đưa ra các quyết định về yêu cầu sử
dụng đất đai của các LUT làm cơ sở cho việc đánh giá đát đai của các loại hình sử dụng
đất.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO, 1996. Với hệ thống
phân loại thích nghi của FAO, 1976.

15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên huyện Xuyên Mộc
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
II.1.1.1. Vị trí địa lý:
Huyện Xuyên Mộc nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có 13 đơn vị hành
chính bao gồm 01 thị trấn (Phước Bửu) và 12 xã: Phước Thuận, Phước Tân, Hòa Bình, Hòa Hưng,
Bàu Lâm, Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu, Hòa Hội, Hòa Hiệp. Diện tích
tự nhiên 64092,56 ha chiếm khoảng 33,5% diện tích trong tòan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
+ Phía Tây Bắc giáp Huyện Xuân Lộc Tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Đông Bắc giáp Tỉnh Bình Thuận;
+ Phía Nam và Đông Nam giáp Biển Đông;
+ Phía Tây giáp huyện Đất Đỏ và huyện Châu Đức.
II.1.1.2. Khí hậu:
Huyện Xuyên Mộc thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo chịu ảnh hưởng
của đại dương, quanh năm có ánh sáng đồi dào, khí hậu ấm ấp, mưa trung bình nên thích
hợp với quá trình phát triển của các loại cây trồng.

- Nhiệt độ trung bình dao động khoảng 26-270, cuối mùa khô và đầu mùa mưa (tháng 4
đến tháng 5) là các tháng nóng nhất khoảng 28-290 ở ven biển và 27-280 ở vùng cao phía
Bắc, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12 đến tháng 1) khoảng 25-260 ở ven biển và trên 240 ở
vùng cao.
- Mùa hàng năm trên địa bàn huyện Xuyên Mộc được phân bố thành hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 10
chiếm khoảng 91% lượng mưa hàng năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào
tháng 5 năm sau chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là từ tháng 1
đến tháng 3.
- Số giờ nắng trung bình hàng năm trên địa bàn huyện Xuyên Mộc khá lớn từ 2.500-2.800
giờ. Nắng nhiều không chỉ có trong các tháng mùa khô mà ngay cả trong các tháng mùa
mưa số giờ nắng cũng khá cao. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các loại cây trồng.
- Độ ẩm trung bình ở các nơi thường trong khoảng 79-82%. Độ ẩm lớn thường vào mùa
mưa và độ ẩm nhỏ vào các tháng mùa khô.
- Gió: Chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: gió Đông Bắc, gió Bắc xuất hiện vào đầu mùa khô,
gió chướng xuất hiện vào mùa khô và gió Tây, Tây Nam xuất hiện vào khoảng tháng 5
đến tháng 10.

16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

II.1.1.3. Địa hình:
Huyện Xuyên Mộc có địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình nghiêng từ Bắc xuống
Nam, độ cao trung bình vào khoảng 40m – 60m, độ dốc trung bình là khoảng 080.
Xết về độ dốc được phân bố như sau:

<30: 36.027 ha chiếm 56.1% diện tích tự nhiên (DTTN).
3-80: 22.798 ha, chiếm 35,5% DTTN.
8-150: 3.018 ha, chiếm 4,7% DTTN.
>150: 2.376 ha, chiếm 3,7% DTTN.
Đá mẹ tạo đất:
Huyện Xuyên Mộc có tập hợp đá mẹ và mẫu chất rất đa dạng, có mặt của cả những đá
trầm tích cổ, các đá xâm nhập hoặc phun trào, đến các đá trầm tích hiện đại đã tạo cho
huyện Xuyên Mộc một quỹ đát phong phú.
(1). Đá Granit: Nhóm đá granit với các biến đổi sang xu hướng granodiorit và diorit.
Thành phàn hoá học với hàm lượng SiO2 tương đối cao (60-70%), Fe2O3 thấp (0,2-1,4%),
chứa nhiều K2O.
Đá phong hoá theo cơ chế bóc vỏ, tạo nên sườn tích rất thô, gồm có cát silic với mảnh
đá vụn trôi thành lớp, nằm theo triền và vây quanh chân núi. Đất hình thành trên đá granit
có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước nhanh, pha ít sét màu vàng cam. Tấng đất thường
mỏng đến rất mỏng, nhiều nơi lộ hoàn toàn đá gốc và đá lộ đầu thành cụm.
Đá granit hình thành ra 3 nhóm đất là đất đỏ vàng, đất xám và đất sói mòn trơ sỏi đá.
Trong đó đất xám là chủ yếu, với đặc tính rửa trôi, hoạt tính thấp và thành phần cơ giới cát
là chủ yếu.
(2). Đá phiến sét: Đá phiến sét phát hiện thấy trong lớp vỏ thổ nhưỡng ở miền Đông Nam
Bộ nói chung và huyện Xuyên Mộc nói riêng có diện tích rất nhỏ (khoảng 140 ha). Đá rất
cổ, đá có màu thay đổi, mức độ phong hoá cao, thường thấy đá mục nát ở đấy vỏ phong
hoá. Đất trên đá phiến sét thường có màu vàng hay vàng nhạt, thành phần cơ giới trung
bình đến nặng, các chất dinh dưỡng khá. Tuy nhiên do phong hoá mạnh cùng với quá trình
sói mòn rửa trôi mạnh nên đất thường có tầng mỏng, nhiều nơi đất hoàn toàn trơ đá gốc
hoặc đá non mục nát trơ trên mặt đất.
(3). Đá bazan:Đá Bazan bao phủ khoảng 35% diện tích lãnh thổ, phân bố tập trung thành
khối lớn tại khu vực trung tâm huyện. Đá bazan chia làm hai loại: đá bazan cổ và đá bazan
trẻ.
Đặc điểm chung của đá bazan là hàm lượng oxyt sắt cao (10-11%), oxyt magie từ 710%, oxyt canxi từ 8-10%, oxyt photpho 0,5-0,8%, hàm lượng Natri cao hơn kali một
chút. Vì vậy, các đá bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát

triển một lớp vỏ phong hoá dày trung bình từ 20-30m, có nơi 40-50m và có màu nâu đỏ
rực rỡ.
Bazan cổ với hàm lượng SiO2, Al2O3 cao hơn bazan trẻ và trải qua một thời gian dài
tầng đất thường mỏng lẫn nhiều kết von. Bazon trẻ với hàm lượng SiO2 và Al2O3 thấp hơn
17


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

Fe2O3, còn MgO, K2O cao tạo nên vỏ phong hoá rất điển hình của đất nâu đỏ, tầng đất
đồng nhất, tơi xốp và có cấu trúc viên hạt, độ phì nhiêu cao. Các đất hình thành trên đá
bazan là nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất đen.
(4). Mẫu chất phù sa cổ: Tầng dày của phù sa cổ từ 2-3 đến 5-7m, vật liệu của nó màu nâu
vàng, lên sát tầng mặt chuyển sang màu xám. Cấp hạt thô tạo cho đất có các cấp hạt cát là
chủ yếu. Các loại đất hình thành trên phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ, cùng với điều
kiện gió mùa, mưa lớn và tập trung làm cho đất bị rửa trôi mạnh, nghèo ding dưỡng và có
hoạt tính thấp. Phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ là đất đỏ vàng và đất xám.
(5). Trầm tích Holocen:
Cát biển: Các thành tạo cát biển Việt Nam về căn bản có tuổi holocen (10.000-5.000
năm) nhưng có sự thay đổi tuỳ theo cát và tuỳ theo vùng. Cát vàng trên suốt chiều dài bờ
biển có tuổi gần hiện đại, cát trắng trung bộ tuổi holocen sớm.
Trầm tích đầm lầy biển: Đơn vị này có diện tích rất nhỏ (khoảng 400 ha). Đặc trưng
của trầm tích này là có sự có mặt của sulfidic, hình thành bởi các điều kiện yếm khí chiếm
ưu thế, sự ngập lụt đều đặn theo chu kỳ của nước lợ, sự có mặt của thực vật ngập mặn và
tốc độ bồi tích chậm. Trên trầm tích này hình thành chủ yếu nhóm đất phèn dưới rừng
ngập mặn.
Phù sa sông suối: Là loại trầm tích trẻ hơn cả với tuổi holocen muộn-hiện đại. Phù sa
thường có màu sẫm đến nâu vàng nhạt, phân bố không liên tục thành các dải hẹp dọc ven

các sông suối vùng nghiên cứu. Hình thành trên trầm tích này là các nhóm đất phù sa.
II.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
II.1.2.1. Tài nguyên đất
Huyện Xuyên Mộc có tài nguyên đất khá phong phú, so với toàn tỉnh đất cát biển
chiếm 63,52%, đất xám chiếm 38,72%, đặc biêt đất đỏ bazan chiếm 35,34%. Do vậy
huyện Xuyên Mộc được đánh giá là huyện có tiềm năng khai thác sử dụng đất phát triển
nông-lâm nghiệp.
II.1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt:
Xuyên mộc có 2 sông lớn chảy qua là sông Ray và sông Hỏa cùng nhiều sông suối
nhỏ khác và hàng chục Bàu lớn nhỏ (bàu sót, bàu ngứa, bàu non…). Do yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp, ngành thủy lợi và nhân dân huyện Xuyên Mộc đã đầu tư xây dựng
một số hồ chứa nước loại vừa và nhỏ như hồ Xuyên Mộc, hồ Sông Kinh và hồ Suối
Các… Trên hệ thống Sông Ray đang xây dựng được hồ chứa nước sông Ray với diện tích
lưu vực 770 km2, sức chứa 196 triệu m3 nước, cung cấp 535.0000m3/ngày cho công
nghiệp và sinh hoạt TP Vũng Tàu, các khu công nghiệp dọc quốc lộ 51 và 9.157 ha đất
canh tác nông nghiệp tại các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Châu Đức, Xuyên Mộc, cấp nước
phục vụ nuôi trồng thủy sản và điều tiết lũ hạ lưu, duy trì dòng chảy mùa khô.
Nguồn nước mặt của huyện Xuyên Mộc rất hạn chế, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu
về nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân dân. Do vậy, ngành trồng trọt phải
18


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

tập trung phát triển cây lâu năm chịu hạn, ít dùng nước, bố trí mùa vụ hợp lý để tận dụng
nguồn nước mưa.
Nguồn nước ngầm

Nguồn nước ngầm của huyện Xuyên Mộc xếp vào loại vùng nước ngầm nghèo, đặc
biệt là ven biển Đông và giáp ranh huyện Hàm Tân- tỉnh Bình Thuận không có khả năng
khai thác nước ngầm. Trữ lượng nước ngầm đang suy giảm nhanh và bị nhiễm bẩn do
khai thác không hợp lý. Mực nước ngầm ngày càng sâu và khó khai thác.
Như vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm rất hạn chế, đối với nước ngầm chỉ nên khai
thác sử dụng cho sinh hoạt. Ở vùng đất bazan có thể khai thác nước ngầm tưới cho cây
công nghiệp bằng kỉ thuật tưới tiết kiệm.
II.1.2.3. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng huyện Xuyên Mộc có chủng loại động vật và thực vật phong phú
trong tỉnh. Đất lâm nghiệp khoảng 18.199 ha (chiếm 28,4%), trong đó rừng sản xuất
5.668 ha chủ yếu là bạch đàn, phi lao, tràm lai, rừng đặc dụng 11.359 ha là khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, rừng phòng hộ 896 ha.
Nhìn chung huyện Xuyên Mộc có tài nguyên rừng quý hiếm, tạo cân bằng sing thái
môi trường, khai thác lâm sản, phát triển du lịch.
II.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất
II.1.3.1. Dân số và lao động
Dân số
Theo số liệu của phòng thống kê, năm 2009 huyện Xuyên Mộc có 135.459 người.
Trong tổng dân số có 122.414 nhân khẩu sống ở nông thôn (chiếm 90,3%) tổng dân số và
13.180 nhân khẩu sống ở đô thị (chiếm 9,7%) tổng dân số. Tổng số hộ toàn huyện là
27.565 hộ (đô thị 2.982 hộ, nông thôn 24.637 hộ), bình quan 4.92 người/hộ. Mật độ dân
số 291 người/km2.
Lao động
Năm 2009, tổng lao động huyện Xuyên Mộc là 82.627 người, trong đó lao động nông
nghiệp-lâm nghiệp là 46.823 người (chiếm 56,7% tổng lao động), lao động công nghiệp –
dịch vụ là 35.804 người (chiếm 43,3 % trong tổng lao động).
II.1.3.2. Giáo dục:
Năm 2009-2010 toàn huyện có: 20 trường mầm non, 17 nhóm trẻ gia đình, trong đó có
1 trường mầm non tư thục, 30 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở (THCS) , 4
trường trung học phổ thông (THPT), 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, 13 trung tâm

văn hoá và học tập cộng đồng.
II.1.3.3. Cơ sở hạ tầng
Giao thông: chủ yếu là giao thông bộ, đường nhựa chiếm 46%, đường cấp phối 54%.
Quốc lộ 55 chạy qua địa bàn huyện dài 28,6 km, có 2 tỉnh lộ TL328 và TL329 với tổng
19


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đặng Văn Quyền

chiều dài 67,5km mặt đường trải nhựa, đây là hai tuyến đường quan trọng phục vụ nhu
cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân. Hệ thống đường nội thị và nông thôn
được đầu tư và nâng cấp.
Thuỷ lợi: Hiện tại Xuyên Mộc có kênh mương tưới với tổng chiều dài 14,2 km và hệ
thống kênh tiêu Bàu Ngứa dài 9km phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp. Tuy nhiên, đến
nay hệ thống kênh nội đồng chưa hoàn chỉnh, không được nạo vét thường xuyên nên hiệu
quả sử dụng thấp.
II.1.3.5. Tình hình quản lý sử dụng đất
- Công tác quản lý đất đai: Để tăng cường công tác quản lý theo đúng pháp luật và sử
dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả, huyện đã thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sâu
sắc công tác quy hoạch, đo đạc ,đăng ký thống kê và chỉnh lý biến động đất đai, giải quyết
kịp thời các vụ tranh chấp đất đai, lấn chiếm đất công, và đặc biệt quan tâm việc thực hiện
công tác xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2010 đã xét và cấp 28.674
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích 18.760 ha chiếm 78% tổng diện
tích đất nông nghiệp và đất ở.
- Về tài nguyên môi trường: công tác quản lý tài nguyên môi trường được quản lý huyện
luôn quan tâm, chỉ đạo việc quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, chỉ đạo, hướng dẫn
các xă, thị trấn lập kế hoạch bảo vệ môi trường địa phương, từ đó công tác vệ sinh môi
trường đã có nhiều tích cực. Huyện đã kịp thời xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường

trên địa bàn. Đưa công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, môi trường theo quy định pháp
luật.
II.2. Đánh giá tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Những thuận lợi:
- Xuyên Mộc là huyện có bờ biển dài 32 km, nhiều bãi tắm đẹp và khu rừng nguyên sinh
nên có lợi thế phát triển du lịch, có quỹ đất tốt, có điều kiện phát triển các cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả đặc sản, phục vụ tốt nhu cầu phát triển du lịch, xuất khẩu,
đồng thời có điều kiện phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước lợi (tôm), đây là ngành
kinh tế mang lại hiệu quả cao.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng phân bố nhiều nơi cho phép hình thành công nghiệp
SXVLXD. Nền địa chất vững, mặt bằng rộng, giao thông thuận lợi, nguồn lao động dồi
dào tạo điều kiện cho huyện phát triển các cụm công nghiệp và khu công nghiệp.
- Huyện là nơi khá hấp dẫn đầu tư trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp chế biến, lập trang
trại. Do vậy cần tạo môi trường thu hút vốn, kỹ thuật, công nghiệp.
Tài nguyên biển rất thuận lợi cho phát triển vận tải biển, du lịch, công nghiệp khai thác
và chế biến hải sản.

20


×