Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THỊ TRẤN ĐỊNH QUÁN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THỊ TRẤN
ĐỊNH QUÁN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

DƯƠNG VĂN SIÊM
06151021
DH06DC
2006 – 2010
Công nghệ địa chính

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010 -



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


DƯƠNG VĂN SIÊM

ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THỊ TRẤN
ĐỊNH QUÁN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn 1: Ks Trần Đắc Phi Hùng
Giáo viên hướng dẫn 2: Ths. Lê Ngọc Lãm
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên: …………………………………………

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2010 -

ii


LỜI CẢM ƠN
---o0o--Trong những năm tháng học tập trên ghế giảng đường, em đã
được các quý thầy cô tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu tạo cho em nền tảng vững chắc trên con đường sự
nghiệp sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các quý thầy cô ở Bộ
môn Công Nghệ Đại Chính đã đào tạo, hướng dẫn cho em những
kiến thức lý thuyết cũng như thực hành, giúp em có thể ứng dụng và

phát huy trong công tác, nghề nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn ba mẹ đã tạo điều kiện và động viện em trong
suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Ngọc Lãm, thầy Trần Đắc
Phi Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp cho em hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh, Chị ở
Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai đã
cung cấp tài liệu, dữ liệu cũng như cố vấn cho em những vấn đề thực
tế trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức bản thân và thời gian
thực hiện đề tài có hạn nên luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm
khuyết, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sinh viên thực hiện: Dương Văn Siêm, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THỊ TRẤN ĐỊNH QUÁN HUYỆN
ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI
Hệ thống thông tin địa lý là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực, hiệu quả
nhất làm cơ sở cho lãnh đạo địa phương hoạch định chính sách, ra quyết định một cách
chính xác, nhanh chóng trên cơ sở hệ thống dữ liệu tự nhiên và kinh tế - xã hội được
lưu trữ, cập nhật. Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường nó là công cụ đắc
lực cho phép phân tích, đánh giá đầy đủ hiện trạng và tiềm năng các nguồn lực tài

nguyên thiên nhiên (đất đai, khoáng sản, nguồn nước, môi trường) để từ đó định
hướng khai thác, quản lý hiệu quả, tiết kiệm nhất các nguồn lực đó.
ArcGIS là một trong những phần mềm trong việc quản lý cơ sở dữ liệu không
gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Cho phép người dùng nắm bắt thông tin chinh xác về
thửa đất và truy xuất dữ liệu phục vụ cho các công tác liên quan.
Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
ngày càng hiện đại trong thời gian tới và đảm bảo đúng định hướng phát triển khoa
học công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ứng dụng GIS vào công tác quản lý
thông tin đất đai hiện trạng, thông tin về quy hoạch sử dụng đất sẽ giúp huyện Định
Quán quản lý đất đai hiệu quả hơn trên địa bàn, dễ dàng kiểm soát các biến động và
cập nhật các thông tin trên đất, ra quyết định giao đất nhanh chóng dựa vào bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
Từ những yêu cầu thực tế nêu trên, đề tài “ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THỊ TRẤN ĐỊNH QUÁN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI” sẽ giải quyết
phần nào những bất cập trong công tác quản lý thông tin đất đai hiện nay.
Nội dung nghiên cứu gồm:
- Đánh giá nguồn tài liệu, số liệu bản đồ.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng các công cụ hổ trợ cho công tác quản lý thông tin đất đai.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống phần mềm ArcGIS-Công cụ hổ
trợ trong xây dựng và quản lý thông tin đất đai.
Kết quả nghiên cứu:
- Xây dựng mô hình dữ liệu không gian và thuộc tính cho các đối tượng: cho
thửa đất, giao thông, thủy văn hiện trạng và quy hoạch.
- Tìm hiểu về phần mềm ArcGIS Destop và ngôn ngữ lập trình VBA.
- Xây dựng, bản đồ quy hoạch, công cụ quản lý bản đồ quy hoạch.

iv



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu
3. Nội dung
4. Giới hạn đề tài
5. Nguồn tài liệu kế thừa
6. Sản phẩm của đề tài
PHẦN II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
II.1. Cơ sở khoa học
II.1.1. Bản đồ học
II.1.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
II.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ
II.1.4. Cơ sở pháp lý
II.1.5. Cơ sở thực tiễn
II. 2. Khái quát hệ thống thông tin địa lý (GIS)
II.2.1. Định nghĩa GIS

Trang
















7

II.2.2. Các thành phần của GIS

7

II.2.3. Đặc điểm chung

7

II.2.4. Phần mềm ArcGIS – Ngôn ngữ lập trình ARC OBJECTS

8

II.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu
II.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
II.3.2. Tình hình quản lý thông tin đất đai trên địa bàn nghiên cứu
II.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
II.4.1. Nội dung nghiên cứu
II.4.2. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất có liên quan
III.2. Đánh giá nguồn tài liệu, số liệu bản đồ
III.2.1. Khảo sát hiện trạng dữ liệu

III.2.2. Đánh giá cấu trúc dữ liệu
III.2.3. Đánh giá chất lượng dữ liệu dùng xây dựng cơ sở dữ liệu
III.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin các lớp trong bản đồ.
III.3.1. Phân lớp dữ liệu
III.3.2. Xây dựng dữ liệu không gian
III.3.3. Xây dựng dữ liệu thuộc tính cho các lớp

15 
15 
22 
23 
23 
23 
25 
25 
25 
25 
26 
27 
27 
27 
28 
32 

v


III.4. Xây dựng bản đồ quy hoạch
III.5. Xây dựng các công cụ hổ trợ cho công tác quản lý bản đồ quy hoạch
III.5.1. Chương trình quản lý thông tin hiện trạng

III.5.2. Chương trình quản lý thông tin quy hoạch.
III.5.3. Một số công cụ tiện ích.
III.6. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống phần mềm ArcGIS - Công cụ hổ
trợ trong xây dựng và quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
III.6.1. Hiệu quả về mặt thời gian
III.6.2. Hiệu quả mặt kỹ thuật
III.6.3. Một số hạn chế
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

38 
40 
40 
50 
57 
59 
59 
59 
60 
61 
63 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GIS
VBA

LIS
QCNQSDĐ
TCĐC
UBND
TNMT
CSDL
BĐHTSDĐ
BĐQHSDĐ

: Hệ thống thông tin địa lý
: Visual Basic for Application
: Hệ thống thông tin đất đai
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Tổng cục địa chính
: Ủy ban nhân dân
: Tài nguyên môi trường
: Cơ sở dữ liệu
: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Các kiểu dữ liệu cơ bản
Bảng 2.2. Hiện trạng giao thông
Bảng 3.2. Mô hình dữ liệu không gian
Bảng 3.3. Mô hình dữ liệu thuộc tính lớp giao thông hiện trạng
Bảng 3.4. Mô hình dữ liệu thuộc tính lớp thuỷ văn

Bảng 3.5. Mô hình dữ liệu thuộc tính lớp ký hiệu công trình

viii

14 
20 
31 
33 
34 
34


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Các thành phần của GIS
Hình 2.2. Giao diện ArcMap
Hình 2.3. Giao diện ArcToolbox
Hình 2.4. Trình soạn thảo VBA
Hình 2.5 Các thuộc tính đặc trưng VBA
Hình 2.6. Hộp thoại Customize
Hình 2.7. sơ đồ vị trí Thị Trấn Định Quán
Hình 2.8. Quy trình thực hiện đề tài
Hình 3.1. Minh họa bản đồ hiện trạng sử dụng đất một khu vực thị trấn Định Quán
Hình 3.2. Quy trình xử lý dữ liệu tổng quát
Hình 3.3. Quy trình xử lý dữ liệu lớp nền địa chính
Hình 3.4. Personal Geodatabase trong ArcCatalog tên TTDINHQUAN

Hình 3.5. Cắt đối tượng polygon
Hình 3.6. Buffer đối tượng polyline
Hình 3.9. Mô hình dữ liệu không gian
Hình 3.10. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp nền địa chính
Hình 3.12. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp giao thông hiện trạng
Hình 3.13. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp thủy văn
Hình 3.14. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp ký hiệu công trình
Hình 3.15. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp địa chính quy hoạch
Hình 3.16. Bảng dữ liệu thuộc tính lớp giao thông quy hoạch
Hình 3.17. Xây dựng bảng thuộc tính trong ArcCatalog
Hình 3.18. Xây dựng trường thuộc tính trong ArcCatalog
Hình 3.19. Thêm trường thuộc tính trong ArcMap
Hình 3.20. Giao diện thành lập chuyên đề cho lớp nenhientrang
Hình 3.21. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn Định Quán năm 2020.
Hình 3.20. Quy trình tra cứu thông tin thửa đất
Hình 3.22. Giao diện tra cứu thông tin thửa đất
Hình 3.22. Cách truy cập vào giao diện tìm kiếm thông tin thửa hiện trạng
Hình 3.23. Kết quả tìm kiếm thửa đất thông qua thuộc Thửa ID
Hình 3.24. Kết quả tìm kiếm thông tin thông qua tên chủ sử dụng
Hình 3.25. Hộp thoại thông báo chưa nhập đúng thông tin thử đất
Hình 3.26. Quy trình tìm kiếm thông tin giao thông hiện trạng.
Hình 3.27. Giao diện tra cứu thông tin giao thông hiện trạng.
Hình 3.28. Kết quả tìm kiếm thông tin thông qua tên đường.

MSSV: 06151021

ix

7
10

11
13
14
15
16
24
25
28
28
29
29
30
32
33
33
34
35
35
36
37
37
38
39
39
40
40
41
42
43
43

44
44
45


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

Hình 3.29. Giao diện tra cứu thông tin thủy văn
Hình 3.30. Cách truy cập vào giao diện tìm kiếm thông tin thủy văn
Hình 3.31. Hộp thoại hiển thị kết quả tìm kiếm tên thủy văn
Hình 3.32. Hộp thoại hiển thị kết quả tìm kiếm, xem thông tin thủy văn
Hình 3.33. Quy trình tra cứu thông tin tiện ích
Hình3.34. Giao diện tra cứu thông tin ký hiệu
Hình 3.35 Cách truy cập vào giao diện tìm kiếm thông tin ký hiệu công trình
Hình 3.36. Giao diện kết quả tìm kiếm theo tên ký hiệu
Hình 3.37. Quy trình tra cứu điểm độ cao
Hình 3.38. Giao diện tra cứu điểm độ cao
Hình 3.39. Cách truy cập vào giao diện tìm kiếm thông tin điểm độ cao
Hình 3.40. Giao diện kết quả tìm kiếm theo điểm độ cao
Hình 3.41 Quy trình tìm kiếm thông tin quy hoạch sử dụng đất
Hình 3.42. Giao diện tra cứu thông tin địa chính quy hoạch
Hình 3.43. Giao diện và các thông số tìm kiếm thông tin địa chính quy hoạch.
Hình 3.44. Kết quả tìm kiếm theo theo tên công trình.
Hình 3.45. Quy trình tìm kiếm thông tin giao thông quy hoạch.
Hình 3.46. Giao diện tra cứu thông tin giao thông quy hoạch
Hình 3.47. Giao diện và các thông số tìm kiếm thông tin giao thông quy hoạch.
Hình 3.48. Kết quả tìm kiếm thông tin giao thông quy hoạch qua Mã ID.
Hình 3.49. Kết quả tìm kiếm thông tin giao thông quy hoạch qua tên tuyến đường.

Hình 3.50. Giao diện hiển thị thông tin độ cao
Hình 3.51. Giao diện công cụ xem diện tích
Hình 3.52. Giao diện xem tọa độ địa lý Nhà Văn Hóa Thị Trấn
Hình 3.53. Giao diện hiển thị 4 nút dịch chuyển

MSSV: 06151021

x

46
46
47
47
48
48
49
49
50
50
51
51
52
52
53
54
54
55
55
56
57

57
58
58
59


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
Trong thế kỷ 21, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà đặt biệt là
lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, nhu
cầu về thông tin về lãnh thổ, quy hoạch phát triển, thông tin về văn hóa, kinh tế xã hội,
an ninh xã hội ngày càng lớn, nó đòi hỏi ngườii quản lý phải biết nắm bắt, phân loại và
xử lý thông tin một cách khoa học. Do vậy mục tiêu là phải xây dựng một hệ thống cơ
sở dữ liệu thống nhất, từ đó cung cấp các thông tin hỗ trợ giúp quyết định phát triển
kinh tế địa phương thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay, đã có nhiều phần mềm ứng dụng ra đời thay thế cho các thao tác thủ
công đem lại nhiều hiệu quả cao. Trong lĩnh vực đất đai, thì khối lượng thông tin là vô
cùng lớn, nhưng yêu cầu phải quản lý và cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý
và người sử dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở nước ta
chỉ là những bước đi ban đầu, khi mọi thao tác vẫn chỉ là thủ công gây khó khăn cho
việc lưu trữ, truy xuất thông tin. Đất đai luôn biến động, khối lượng thông tin cần phải
lưu trữ, cập nhật là rất lớn bao gồm những thông tin đăng ký về quyền sử dụng đất, vị
trí, hình dạng, kích thước..Nên cần đảm bảo độ chính xác cao, tìm kiếm dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Nhất là trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế thì việc ứng dụng
và phát triển công nghệ tin học cho tất cả các lỉnh vực nói chung, lĩnh vực tài nguyên
và môi trường nói riêng là một tất yếu khách quan.

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực, hiệu
quả nhất làm cơ sở cho lãnh đạo địa phương hoạch định chính sách, ra quyết định một
cách chính xác, nhanh chóng trên cơ sở hệ thống dữ liệu tự nhiên và kinh tế - xã hội
được lưu trữ, cập nhật. Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường nó là công cụ
đắc lực cho phép phân tích, đánh giá đầy đủ hiện trạng và tiềm năng các nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên (đất đai, khoáng sản, nguồn nước, môi trường) để từ đó định
hướng khai thác, quản lý hiệu quả, tiết kiệm nhất các nguồn lực đó. ArcGIS là một
trong những phần mềm trong việc quản lý cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu
thuộc tính. Cho phép người dùng nắm bắt thông tin chính xác về thửa đất và truy xuất
dữ liệu phục vụ cho các công tác liên quan.
Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
ngày càng hiện đại trong thời gian tới và đảm bảo đúng định hướng phát triển khoa
học công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ứng dụng GIS vào công tác quản lý
thông tin đất đai sẽ giúp huyện Định Quán quản lý hiệu quả hơn trên địa bàn, dễ dàng
kiểm soát các biến động và cập nhật các thông tin trên đất.
Từ những yêu cầu thực tế nêu trên, đề tài “ỨNG DỤNG ARCGIS XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THỊ TRẤN ĐỊNH QUÁN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI” sẽ giải quyết
phần nào những bất cập trong công tác quản lý thông tin đất đai hiện nay.
2. Mục tiêu
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất bằng ArcGis.
- Ứng dụng GIS xây dựng công cụ hỗ trợ công tác quản lý thông tin đất đai.

MSSV: 06151021

1


Nghành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Dương Văn Siêm

3. Nội dung
- Tìm hiểu phần mềm ArcGis và Ngôn ngữ lập trình ARC OBJECTS.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất bằng phần mềm Arcgis.
- Xây Dựng Module quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Kết luận và kiến nghị.
4. Giới hạn đề tài
- Địa bàn: thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Bản đồ: thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Thông tin quy hoạch sử dụng đất được lấy theo tên công trình quy hoạch chi
tiết.
5. Nguồn tài liệu kế thừa
+ Bản đồ nền địa chính - kế thừa từ Trung Tâm Kỹ Thuật Địa Chính Đồng Nai.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị trấn năm 2010 tỷ lệ 1:5.000 - kế thừa từ bản
đồ kiểm kê năm 2010.
6. Sản phẩm của đề tài
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn Định Quán huyện Định Quán năm
2020.
- Module quản lý bản đồ quy hoạch
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu :
Tất cả các thông tin trên từng thửa đất, giao thông, thủy văn , …. Hiện trạng và
quy hoạch trong bản đồ quy hoạch trên địa bàn.
2. Phạm vi nghiên cứu :
Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Xây dựng công cụ hỗ trợ công tác quản lý thông tin đất đai hiện trạng và
quy hoạch.
Ý NGHĨA THỰC TIỂN

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là phần quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất
của địa phương, bản đồ quy hoạch giúp cơ quan quản lý đất đai nắm bắt được thông
tin đất đai hiện trạng, thông tin quy hoạch chi tiết, tiến độ thực hiện của các dự án quy
hoạch. Do vậy việc xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết, bên cạnh
đó việc tra cứu tìm kiếm thông tin trên bản đồ quy hoạch đòi hỏi phải trực quan dễ
thực hiện và phải chính xác đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhà nước về
quản lý đất đai. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và hệ
thống phần mềm ArcGIS nói riêng trong xây dựng và quản lý bản đồ quy hoạch sử
dụng đất sẽ giúp địa phương giải quyết một cách hiệu quả, khoa học, nhanh chóng,
chính xác.
Bản đồ QHSDĐĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác QHSDĐĐ nó vừa là tư
liệu vừa thể hiện kết quả của công tác quy hoạch cũng như các dự báo lâu dài về sử
dụng đất đai của một đơn vị hành chính .
Các thông tin thể hiện trên bản đồ dưới dạng các dữ liệu không gian như vị trí,
hình dạng, kích thước …và các dữ liệu phi không gian như loại đất, chủ sử dụng.
MSSV: 06151021

2


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

Do đó bản đồ quy hoạch giúp quan sát một cách trực quan các yếu tố cần
nghiên cứu, phân tích và giải quyết.
Là tư liệu theo dõi quá trình triển khai phương án QHSDĐĐ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đồng thời là căn cứ pháp lý giao cấp đất cho các tổ chức, cá
nhân.
Cung cấp thông tin cho các mục đích nghiên cứu khoa học cũng như phát triển

các ngành kinh tế xã hội.
Đồng Nai là một trong những tỉnh đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai. Từ những năm 2000 toàn tỉnh đã xây xong bản đồ số
đến cấp xã. Trong 10 năm qua 2000-2010 công tác cập nhật và chỉnh lý đo đạc địa
chính phủ trùm diện tích trong toàn tỉnh đã được thực hiện rất nghiêm túc.
Ngày nay bản đồ không chỉ là phương tiện thể hiện thông tin hình dạng các đối
tượng địa vật mà nó còn là công cụ giúp các nhà quản lý đề định hướng và chiến lược
phát triển lâu dài.
Theo quy định của bộ tài nguyên và môi trường, các loại bản đồ HTSDĐ,
QHSDĐ được thành lập và quản lý bằng phần mềm MicroStation. Thực tế đây là phần
mềm về thiết kế đồ họa và hổ trợ các công cụ vẽ kỹ thuật rất thuận lợi trong công tác
cập nhật chỉnh lý biến động. Tuy nhiên để quản lý các đối tượng bản đồ đặc biệt là các
dự án, công trình quy hoạch ngoài việc quản lý hình dạng, kích thước hay vị trí các dự
án, công trình cần phải quản lý nhiều thông tin có liên quan khác như qui mô dự án,
tiến độ thực hiện, chủ đầu tư, lĩnh vực dự án,… Do đó cần có một hệ thống quản lý
được tất cả các thông tin và yêu cầu như trên. Phần mềm Arcgis có thề đáp ứng được
các yêu cầu đó.

MSSV: 06151021

3


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

PHẦN II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
II.1. Cơ sở khoa học
II.1.1. Bản đồ học

1. Khái niệm
Từ trước tới nay có nhiều người đã đưa ra nhiều khái niệm về bản đồ nhưng nói
chung đều có những nội dung tương tự chỉ khác nhau về cách diễn đạt.
Sau đây là định nghĩa của hội nghị bản đồ thế giới lần thứ 10 (Barxelona, 1995)
“Bản đồ là hình ảnh của thế giới thực tế địa lý, được ký hiệu hóa, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong
lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối
quan hệ không gian”.
Sự biểu hiện này tuân theo quy tắc về thu nhỏ, tổng quát hóa, được thiết lập cho
mỗi tỷ lệ và tuân theo quy tắc của một phép chiếu phẳng bản đồ.
Từ định nghĩa trên nêu rõ các khía cạnh:
- Bản đồ là một loại mô hình về hiện thực địa lý.
- Mô hình bản đồ có 4 đặc điểm quan trọng, xác định sự khác biệt giữa bản đồ
và mô hình khác, đó là:
+ Phản ánh hiện thực địa lý (các thực thể, hiện tượng, quá trình, tính chất, trạng
thái trong mối quan hệ định vị trong không gian).
+ Được xác định về mặt toán học – hệ quy chiếu, tỷ lệ.
+ Phản ánh hiện thực địa lý có chọn lọc, xuất phát từ một số điều kiện, trong đó
quan trọng nhất là mục đích và tỷ lệ bản đồ.
+ Phản ánh hiện thực địa lý bằng mô hình ký hiệu là chủ yếu.
 Định nghĩa gắn với máy tính và địa lý
Dent 1985: Để lập bản đồ, nhà bản đồ phải lựa chọn dữ liệu và diễn đạt
thành thông tin. Từ quan điểm này, bản đồ được coi là sự trừu tượng hóa môi trường
bằng bản đồ. Quá trình trừu tượng hóa bao gồm: lựa chọn (selection), phân loại
(classification), đơn giản hóa (simlification) và kí hiệu hóa (simbolization):
- Sự lựa chọn thông tin được xác định bởi mục đích của bản đồ.
- Sự phân loại và gộp các đối tượng thành các nhóm có thuộc tính giống
hoặc tương tự nhau.
- Đơn giản hóa là tái tạo lại hình dạng của đối tượng trong thế giới thực
bằng sự thể hiện bản đồ.

- Kí hiệu hóa là thể hiện vị trí các đối tượng, nói chung là để biểu thị các
hiện tượng định vị theo điểm.
 Thành lập bản đồ
Guptill & Starr 1984 quan niệm về sự lập bản đồ (Mapping): “Là sự
chuyển tải thông tin tập trung trong một Cơ sở dữ liệu (CSDL) không gian, CSDL này
được coi là một mô hình đa phương tiện của hiện thực địa lý. Như vậy, CSDL không
gian đóng vai trò là hạt nhân trung tâm của một trình tự đầy đủ các quá trình của bản
đồ, nhận các dữ liệu nhập khác nhau và đưa ra các sản phẩm thông tin khác nhau”.

MSSV: 06151021

4


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

2. Bản đồ số
.Khái niệm:
Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên
môn, được thể hiện ở dạng số đối với tọa độ mặt phẳng (x, y), độ cao và các số liệu
thuộc tính đã được mã hóa. Bản đồ số được thành lập trong phép chiếu, hệ thống ký
hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết, có tính đến tổng quát hóa và các
yêu cầu về độ chính xác.
.Đặc điểm:
- Bản đồ số có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của bản đồ truyền thống: cơ sở toán
học, các nội dung thông tin thể hiện, sử dụng ký hiệu bản đồ. Nhưng thông tin được
lưu trữ dưới dạng số.
- Thông tin của bản đồ được cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, tổ chức thành

các file bản đồ riêng lẽ, hoặc liên kết thư mục trong các cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc hệ
thống thông tin địa lý (GIS).
- Để sử dụng và làm việc với bản đồ số, phải có máy tính điện tử và các thiết bị
liên quan, các phần mềm chuyên dụng.
- Bản đồ số ngoài việc phải đạt được các điều kiện và tiêu chuẩn như bản đồ
truyền thống (độ chính xác, nội dung, quy tắc,…), nó còn có ưu điểm:
+ Cho khả năng giao diện trực tiếp, thuận lợi và linh hoạt giữa người
dùng với thông tin bản dồ. Có tính chuẩn hóa cao, chuẩn hóa về: dữ liệu, tổ chức, thể
hiện dữ liệu.
+ Tính linh hoạt của bản đồ rất cao thể hiện ở khả năng dễ dàng cập
nhật, chỉnh sửa hoặc có thể thay đổi về thiết kế, trình bày, ký hiệu.
+ Quá trình nhập số liệu và biên vẽ bản đồ có nhiều khó khăn, phức tạp,
nhưng khâu sử dụng về sau lại có nhiều thuận lợi và mang lại hiệu quả cao về thời gian
lẫn chi phí.
II.1.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
1. Khái niệm
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy
hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
2. Đặc điểm
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thể hiện hai lớp nội dung thông tin cơ bản: thứ
nhất là hệ thống nội dung các yếu tố nền (sông ngòi, đường sá, địa hình,…), và yếu tố
chuyên đề sử dụng đất.
Trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất các mục đích sử dụng đất được thể hiện
bằng màu theo quy định.
3. Nhiệm vụ
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ phản ánh:
- Bản chất các đối tượng trên bản đồ (thửa đất, ký hiệu, màu sắc, ghi
chú).
MSSV: 06151021


5


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

- Trật tự không gian của đối tượng nói trên.
II.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ
1. Phép chiếu bản đồ
Là một phương pháp xác định về mặt toán học nhất định nhằm biểu thị mặt
elipsoid lên mặt phẳng. Phép chiếu xác định mối quan hệ (tương ứng) giải thích giữa
toạ độ địa lý (hay toạ độ khác) của các điểm trên mặt elipsoid với toạ độ vuông góc
hay toạ độ khác của chính những điểm ấy trên mặt phẳng. Mối quan hệ đó có thể được
biểu thị bằng hai phương trình có dạng:
 

  X=f1(, ). 

 

  Y=f2(, ). 

 

và được gọi là những phương trình của phép chiếu bản đồ.
Giới thiệu hệ quy chiếu VN – 2000 và các thông số chính
- Elipsoid quy chiếu Quốc gia là elipsoid WGS-84 toàn cầu với các thông số:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137m.
+ Độ dẹt: f = 1/298,257223563.

+ Tốc độ quay quanh trục:  = 7292115 x -11 rad/s.
- Elipsoid WGS-84 được định vị phù hợp với lãnh thổ VN trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Điểm gốc toạ độ Quốc gia đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính – đường Hoàng
Quốc Việt – Hà Nội.
2. Tỷ lệ bản đồ
.Định nghĩa
Tỷ lệ được biểu thị bằng tỷ số chiều dài của một đoạn thẳng trên ảnh đối với
chiều dài tương ứng của nó ngoài thực địa.
.Các dạng tỷ lệ bản đồ
- Tỷ lệ số: thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng 1, còn mẫu số là số cho
thấy mức độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này viết dưới dạng 1:M
- Tỷ lệ chữ: là tỷ lệ nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với độ
dài ngoài thực địa là bao nhiêu.
- Thước tỷ lệ: Là hình vẽ dùng nó có thể đo trên bản đồ. Thước tỷ lệ có thước
thẳng và thước xiên.

II.1.4. Cơ sở pháp lý
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20-06-2001 của Tổng Cục Địa Chính
về việc hướng dẫn áp dụng hệ qui chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN2000.
- Quyết định số 08/QĐ-TTg năm 2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về sử dụng
hệ qui chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN2000.
- Luật đất đai 2003.
-Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Về thi hành Luật Đất Đai.
MSSV: 06151021

6


Nghành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Dương Văn Siêm

-Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 Về việc hướng dẩn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
II.1.5. Cơ sở thực tiễn
1. Thực tiễn trên thế giới
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là một thành phần của bản đồ chuyên đề được
nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng. Ngày nay do công nghệ thông tin phát triển nên
hầu hết các bản đồ chuyên đề được xây dựng bằng số hóa trên nền Gis. Các quốc gia
sử dụng bản đồ số như Mỹ, Nga, Trung Quốc,…
2. Ở Việt Nam
Việc xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất được áp dụng từ lâu, ngày nay
cùng với sự phát triển của thế giới nói chung và của công nghệ thông tin nói riêng thì
bản đồ quy hoạch sử dụng đất ở nước ta được xây dựng trên nền hai phần mềm đó là
Microstation và MapInfo như bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã, cấp huyện,…
II. 2. Khái quát hệ thống thông tin địa lý (GIS)
II.2.1. Định nghĩa GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một thu thập có tổ chức của phần cứng, phần
mềm, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, sử
dụng và hiển thị các thông tin liên quan đến địa lý.
II.2.2. Các thành phần của GIS
Hệ thống GIS có 5 thành phần chính bao gồm: phần cứng, phần mềm, dữ liệu,
ứng dụng và con người. Năm thành phần này phải cân bằng, hoàn chỉnh để GIS hoạt
động có hiệu quả.

Hình 2.1. Các thành phần của GIS
II.2.3. Đặc điểm chung
- Cơ sở dữ liệu trong GIS gồm: dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và mối
quan hệ giữa hai loại dữ liệu này.


MSSV: 06151021

7


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

- Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống thông tin hiển thị thông tin đòi hỏi
những đặc thù riêng và chính xác.
- Hệ thống GIS có các khả năng: Chồng lớp bản đồ, phân loại các thuộc tính,
phân tích.
- Trong mô hình GIS các đối tượng địa lý được phân loại thành điểm, đường,
vùng. Ví dụ: bưu điện, đài truyền hình, giao thông,…
- Đặc điểm quan trọng của GIS là mỗi một đối tượng địa lý đều được liên kết
với một cơ sở dữ liệu. Sao cho mỗi vùng (hoặc điểm, hoặc đường) đều được mô tả bởi
các trường thuộc tính.
II.2.4. Phần mềm ArcGIS – Ngôn ngữ lập trình ARC OBJECTS
1. Giới thiệu phần mềm ArcGIS Desktop 9.3:
a) Các thành phần của phần mềm ArcGIS Desktop 9.3:
- ArcGIS 9.3 là một hệ thống phần mềm thuộc hãng ESRI, tích hợp thống nhất
để thực hiện tác nghiệp GIS cho người dùng đơn hay nhiều người trên Desktop,
Server, qua internet.
- ArcGIS dựa trên cơ sở khả năng modoul thành phần – thư viện dùng chung
của những thành phần GIS hợp thành, gọi là Arc Object
- Phần mềm ArcGIS là một bộ sưu tập hợp nhất những phần mềm GIS để xây
dựng GIS một cách hoàn chỉnh. Các thành phần của ArcGIS: ArcGIS Desktop,
ArcGIS Engine, Sever GIS, Mobile GIS.

b) ArcGIS Desktop
ArcGIS Desktop là một bộ những trình ứng dụng thống nhất bao gồm:
ArcCatalog, ArcMap, ArcToolbox, ArcGloble và ModelBuilder. Sử dụng những ứng
dụng và thống nhất những điểm chung của nó ta có thể giải quyết bất cứ câu hỏi nào
mà GIS đặt ra. Gồm các chức năng như: lập bản đồ, phân tích địa lý, phân tích không
gian, biên tập và thành lập dữ liệu, quản lý dữ liệu…ArcGIS Desktop có nhiều cấp để
thích ứng yêu cầu của nhiều người sử dụng khác nhau.
ArcGIS Desktop bao gồm ba mức chức năng như sau:
- ArcView: Hoàn toàn chú trọng về sử dụng dữ liệu, bản đồ và phân tích.
- ArcEditor: Thêm vào chức năng biên tập và tạo dữ liệu địa lý.
- ArcInfor: Là một sự hoàn chỉnh, nó chứa đựng hoàn toàn những chức
năng của GIS, gồm những công cụ phân tích không gian rất phong phú.
c) ArcGIS Engine
ArcGIS Engine là một thư viện chứa đựng toàn bộ những thành phần nối kết
GIS để cho chuyên gia xây dựng những ứng dụng tùy biến. Sử dụng ArcGIS Engine
chuyên gia có thể kết hợp những chức năng ArcGIS vào trong những ứng dụng như
Microsoft Word và Excel cũng như những ứng dụng tùy biến để phân phối những giải
pháp GIS đến nhiều người sử dụng. ArcGIS Engine chạy trên nền của Windows,
Linux, UIX. Nó còn hỗ trợ những ứng dụng phát triển như Visual Basic, Microsoft
Visual Studio.NET,…

MSSV: 06151021

8


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm


d) Sever GIS
Server GIS được dùng ở nhiều trung tâm chủ tin học GIS. Những xu hướng
phục vụ trên nền tảng kỹ thuật GIS đang phát triển. Server GIS đưa ra ba sản phẩm
phục vụ là ArcSDE, ArcIMS và ArcGIS Server
- ArcSDE: là một bước phát triển phục vụ cho những dữ liệu không gian.
Nó cung cấp một phương pháp để lưu trữ, quản lý và sử dụng dữ liệu không gian trong
nhiều ứng dụng khách hàng như ArcIMS và ArcGIS Desktop.
- ArcIMS: là một bản đồ phục vụ Internet có tính phân cấp. Nó được sử
dụng rộng rãi cho GIS Web để phân phối bản đồ, dữ liệu và Metadata đến nhiều người
sử dụng trên Web.
- ArcGIS Server: Bao gồm một bộ dụng cụ GIS để phát triển Web ứng
dụng. Nó được sử dụng để xây dựng thuộc tính và vô số cấu trúc hệ thống thông tin.
e) Mobile GIS
Mobile GIS bao gồm một số kỹ thuật hợp thành như GIS, GPS,…Phần cứng di
động trong các thiết bị nhẹ và các loại máy tính cá nhân lớn. Thiết bị liên lạc không
dây cho truy cập Internet GIS.
2. Giới thiệu ArcGIS Desktop
Sản phẩm của ArcGIS Desktop là các ứng dụng dùng chung, bao gồm:
ArcMap, ArcCatalog, ArcToolbox, ArcEditor.
- ArcMap: hiển thị bản đồ, cập nhật dữ liệu, phân tích dữ liệu…
- ArcEditor: cung cấp thêm các công cụ vẽ, chỉnh sữa đối tượng…
- ArcToolbox: Phân tích, xử lý số liệu.
- ArcCatalog: quản lý cơ sở dữ liệu.

MSSV: 06151021

9


Nghành Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Dương Văn Siêm

a) Module ArcMap

DataFrame

Toolbar

Layer

Table Of Content
Data View

Hình 2.2. Giao diện ArcMap
- Chức năng
ArcMap được dùng để trình bày và truy vấn bản đồ, tạo ra sản phẩm chất lượng
khi in; phát triển ứng dụng theo yêu cầu của từng loại bản đồ chuyên đề; và xây dựng
các bản đồ khác.
ArcMap cũng bao gồm đầy đủ tích hợp giúp người biên tập có thể làm việc với
ngôn ngữ cơ sở dữ liệu không gian, tạo nên những trình bày tác động với nhau như
liên kết bản đồ, bảng biểu, báo cáo, ảnh chụp.
- Các ứng dụng chính

Hiển thị trực quan
Thể hiện dữ liệu theo sự phân bố không gian giúp người sử dụng nhận biết
được các quy luật phân bố của dữ liệu, các mối quan hệ không gian mà nếu sử dụng
các phương pháp truyền thống thì rất khó nhận biết.

Tạo lập bản đồ

Nhằm giúp cho người sử dụng dễ dàng xây dựng các bản đồ chuyên đề truyền
tải các thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn xác, ArcMap cung cấp hàng
lọat các công cụ để người sử dụng đưa dữ liệu của họ lên bản đồ, thể hiện, trình bày
chúng sao cho hiệu quả, ấn tượng nhất.

Trợ giúp quyết định
ArcMap cung cấp cho người dùng các công cụ để phân tích, xử lý dữ liệu
không gian giúp cho người sử dụng dễ dàng tìm được lời giải đáp cho các câu hỏi như
là “Ở đâu…”, “Có bao nhiêu…”,…Các thông tin này sẽ giúp cho người sử dụng có

MSSV: 06151021

10


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

những quyết định nhanh chóng, chính xác hơn về một vấn đề cụ thể xuất phát từ thực
tế mà cần phải được giải quyết.

Trình bày
ArcMap cho phép người sử dụng trình bày, hiển thị kết quả công việc của họ
một cách dễ dàng. Người dùng có thể xây dựng những bản đồ chất lượng và tạo các
tương tác để kết nối giữa những nội dung được hiển thị trên bản đồ với các báo cáo, đồ
thị, biểu đồ, bảng, bản vẽ, tranh ảnh và những đối tượng khác trong dữ liệu của người
sử dụng. Người sử dụng có thể tìm kiếm, truy vấn thông tin địa lý thông qua các công
cụ xử lý dữ liệu rất mạnh và chuyên nghiệp của ArcMap.


Khả năng tùy biến của chương trình
Một trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng tự tạo những giao diện
phù hợp với mục đích đối tượng sử dụng, xây dựng các công cụ mới để thực hiện công
việc của người sử dụng một cách tự động, hoặc tạo những chương trình ứng dụng độc
lập họat động trên nền tảng của ArcMap.
b) Module ArcCatalog
- Chức năng
ArcCatalog có thể quản lý, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu mà không làm mất
nhiều thời gian. ArcCatalog có thể quản lý Coverrages, Shapefile, geodatabase và các
dữ liệu không gian khác cất giữ trong những thư mục trên máy tính.
- Các ứng dụng chính
 Duyệt bản đồ và dữ liệu
 Khám phá dữ liệu
 Xem và tạo siêu dữ liệu (Metadata).
 Tìm kiếm dữ liệu
 Quản lý dữ liệu
c) Module ArcToolbox
- Chức năng
Nó cung cấp một cách để tạo thông tin mới bởi áp dụng những thao tác trên dữ
liệu có sẵn.

Hình 2.3. Giao diện ArcToolbox
3. Các ứng dụng chính
 Công cụ phân tích dữ liệu ( Analyis Tools)
 Chiếc xuất dữ liệu (Extract)
MSSV: 06151021

11



Nghành Công Nghệ Địa Chính






SVTH: Dương Văn Siêm

Chồng lớp dữ liệu (Overlay)
Trạng thái không gian (Proximity)
Thống kê (Statistics)
Công cụ chuyển đổi dữ liệu (Conversion Tools)
Chuyển dữ liệu từ Raster (From Raster, To Raster).
Chuyển dữ liệu từ Cad (To Cad).
Chuyển dữ liệu từ Coverage (To Coverage).
Chuyển dữ liệu từ Geodatabase (To Geodatabase).
Chuyển dữ lịêu từ Shapfile (To Shapfile).

4. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình ARC OBJECTS
Hệ thống ArcGIS cho phép mở rộng qua ngôn ngữ lập trình Arcobjects:
- ArcGIS Desktop bao gồm các phiên bản: ArcView, ArcEditor, ArcInfo
và được hổ trợ cho môi trường COM và .NET. Người sử dụng có thể ứng dụng
ArcGIS Desktop Developer Kit để xây dựng các hàm, công cụ một cách chuyên
nghiệp cho ArcGIS DeskTop.
- ArcGIS Engine là một môi trường ứng dụng độc lập của ArcObjects.
ArcGIS Engine Developer Kit cung cấp các thành phần ứng dụng bên ngoài ArcGIS
Desktop. Nó hỗ trợ bởi các môi trường như COM, .NET, Java và C++.
- ArcGIS Server Developer Kit được xem như là một công cụ chuẩn của
GIS Web. ArcGIS Sever Developer Kit cho phép phát triển xây dựng trung tâm mạng

lưới GIS để phục vụ cho nhiều người sử dụng và với một khối lượng dữ liệu lớn, xây
dựng và phát triển ứng dụng Web GIS.
a) Môi trường VBA (Visual Basic for Application)
- ArcMap và ArcCatalog đều được hỗ trợ môi trường lập trình VBA (Visual
Basic Application). VBA không phải là một môi trường chuẩn, nó được hỗ trợ trong
môi trường ứng dụng. Nó cung cấp một môi trường chương trình kết hợp, Visual Basic
Editor (VBE), nơi mà chúng ta có thể viết đoạn chương trình để chạy thử, kiểm tra
cùng một cách trong ArcMap hoặc ArcCatalog. Thư viện đối tượng ESRI luôn sẵn
sàng trong môi trường VBA.
- Chúng ta có thể tạo một nút, một công cụ, một hợp danh sách hoặc hợp text và
viết code cho các sự kiện. Sau đó chúng ta có thể di chuyển chúng lên toobar.
- VBA là một chương trình ngôn ngữ đơn với nhiều tiện ích như Object
Browser sẽ giúp chúng ta tập hợp code một cách nhanh chóng. Đây là một trong
những lý do chọn môi trường VBA:
 Tạo nó nhanh chóng, kiểm tra, gỡ rối code trong ArcMap và ArcCatalog.
 Thư viện chuẩn ESRI được tham khảo đến.
 Những biến toàn cục như Application, Document thì được sẵn sàng.
 Nó là sự tập hợp UI từ việc sử dụng VBA và thành phần ActiveX.
 Nó dễ dàng kết hợp với ArcObjects UIControls.
 Nó dễ dàng chuyển từ VBA sang thư viện VB ActiveX (DLL).
 Có nhiều ví dụ để tham khảo.
MSSV: 06151021

12


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm


- Để mở không gian làm việc với VBA trong một project của ArcMap:
mở ArcMap, chọn Tools, chọn Macros, chọn Visual Basic Editor.

Hình 2.4. Trình soạn thảo VBA
- Cửa sổ danh mục Project chứa tất cả những module của tờ bản đồ hiện hành,
được định nghĩa trong thư mục Normal. Mỗi module có thể chứa nhiều thủ tục hay
hàm (gồm nhiều dòng lệnh). Có 3 lọai module:
 Module standard (module chung).
 Form: Là một hộp thoại được tạo ra bởi người sử dụng, nó chứa nhiều đối
tượng giao tiếp, như: Button (nút lệnh), ListBox (danh sách chọn),…
 Module Classe (các lớp thư viện dùng chung).

MSSV: 06151021

13


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

b) Các khái niệm cơ bản
- Kiểu dữ liệu

Bảng 1.1. Các kiểu dữ liệu cơ bản
Kiểu

Giải thích

Khoảng giá trị


String

Là kiểu dữ liệu chuổi

Có thể tới 2 tỷ kí tự

Byte

Là các số nguyên dương

0 → 255

Interger

Là các số nguyên

-32.768 → 32.767

Long

Là các số nguyên

-2.147.483.648 → 2.147.483.647

Single

Là các số thập phân

1,401298E-45 → 3,402823E38


Double

Là các số thập phân

1,79769313486232E308 đến vô cùng

Boolean

Dạng đúng hay sai

True hoặc False

- Mô hình dữ liệu và các đối tượng cơ bản của Arc Ojects
+ Các biến cơ bản
* Application là một biến toàn cục được định nghĩa sẵn trong VBA, cùng
tính năng như IApplication.
* ThisDocument là một kiểu biến toàn cục được định nghĩa sẵn trong
VBA, cùng tính năng như IDocument thuộc đối tượng MXDocument.
+ Cấu trúc và thuộc tính Layer
Application

Map

MxDocument 

Layer

IApplication
Application

IMxApplication
IDocument
MxDocument
IMxDocument
IMap
Map
IActive View
ILayer

Layer

Hình 2.5 Các thuộc tính đặc trưng VBA
c. Tùy biến ArcInfo
- ArcMap và ArcCatalog có toolbars chứa các lệnh. Chúng ta có thể tổ chức lại
các lệnh này khi hộp thọai Customize được mở ra. Chúng ta có thể kéo và thả chúng
vào vị trí toobar hoặc đến toobar mới.

MSSV: 06151021

14


Nghành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Dương Văn Siêm

Hình 2.6. Hộp thoại Customize
- Người sử dụng tác động các lệnh này bằng cách: click, gõ, chọn,… Một sự
tương tác là sự thực thi kết hợp của vài đoạn code. Và người sử dụng phải viết code
cho các sự kiện này.

II.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu
II.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Thị trấn Định Quán là trung tâm kinh tế của huyện Định Quán, cách thành phố
Biên Hòa khoảng 80 km về phía Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên là 996,94 ha
gồm có 12 ấp: Hiệp Thương, Hiệp Nghĩa, Hiệp Lợi, Hiệp Cường, ấp 114, Hiệp Tâm 1,
Hiệp Tâm 2, Hiệp Lực, Hiệp Đồng, Hiệp Quyết, Hiệp Nhất và Hiệp Thuận.
Ranh giới hành chính tiếp giáp các xã trong huyện :
+ Phía Đông và Đông Bắc giáp xã Gia Canh và Phú Lợi.
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Ngọc Định.
+ Phía Nam giáp xã Phú Ngọc.
+ Phía Bắc giáp xã Phú Vinh.
Trên địa bàn Thị trấn có Quốc lộ 20 chạy qua nối liền với Quốc lộ 1 và các tỉnh
vùng Tây Nguyên thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.

MSSV: 06151021

15


×