Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG CỤ SWOT ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ 2005 - 2010 PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH TRÀ VINH ĐẾN 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG CỤ SWOT
ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ 2005 - 2010
PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH TRÀ VINH ĐẾN 2020”
SVTH

: HÀ NGUYỄN XUÂN DIỆU

MSSV

: 06124015
:
DH06QL
:
2006 – 2010
:
Quản lý đất đai

LỚP
KHÓA
NGÀNH

-



TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2010 -

 
 


LỜI CẢM ƠN

 
Con xin khắc ghi công ơn to lớn của ba mẹ đã sinh thành
nuôi dưỡng và tận tụy suốt đời vì con để cho con có được kết
quả như ngày hôm nay.
Em xin ghi nhớ và tỏ lòng chân thành cảm ơn tới:
-Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm TP.HCM.
-Quý thầy cô khoa Quản lý đất đai và bất động sản.
Đã tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
làm hành trang cho em bước vào đời.
Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi đến thầy
Phan Văn Tự, thầy đã tận tình, hết lòng giúp đỡ và chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị làm việc tại Trung
tâm ứng dụng công nghệ địa chính trường đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
thời gian thực tập.
Đồng thời gửi lòng cảm ơn tới các bạn lớp Quản lý đất đai
khóa 32 đã giúp đỡ động viên tôi trong quá trình học tập vừa
qua.
Và cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn
tới thầy cô và các anh chị.

 
HÀ NGUYỄN XUÂN DIỆU
 

 
 


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Hà Nguyễn Xuân Diệu, Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Ứng dụng phương pháp công cụ SWOT đánh giá nguồn nhân lực phục
vụ chương trình quy hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”
Giáo viên hướng dẫn thầy Phan Văn Tự, bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý đất
đai & Bất động sản, Trường đại học Nông Lâm, Tp Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:“Quy hoạch sử dụng đất bước vào thời kì mới
(năm 2010 – 2020) được tiến hành ở 4 cấp. Đối với Trà Vinh trên tinh thần thông tư
19/2009/TT – BTNMT tỉnh đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đồng thời quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện và đến 2011 thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng ở ba cấp và tuân thủ
theo các văn bản pháp quy hiện hành (TT 19/2009/TT – BTNMT và 06/2010/TT –
BTNMT), tỉnh đã chọn đơn vị tư vấn là Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Địa Chính
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, ban chỉ đạo cấp Tỉnh đề
xuất với cơ quan tư vấn:
1. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với quy hoạch môi trường.
2. Diễn biến ứng phó với khí hậu.
3. Ứng dụng phương pháp công cụ SWOT đánh giá nguồn lực phục vụ chương
trình quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó chương trình được thực thi.
Trên cơ sở đó đã tiến hành nghiên cứu những nội dung sau:

- Giới thiệu phương pháp SWOT.
- Vận dụng phương pháp SWOT đánh giá nguồn lực và tình hình quy hoạch sử
dụng đất thời kì 2005 – 2010.
- Mục tiêu ứng dụng phương pháp SWOT: đưa ra chiến lược phù hợp làm cơ sở
để xây dựng phương án quy hoạch phù hợp với tiềm năng và tình hình thực tế
của Tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài là phương pháp công cụ SWOT,
bên cạnh đó đề tài còn sử dụng những phương pháp cơ bản sau: phương pháp thống
kê, phương pháp bản đồ, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh; đề tài đạt
được một số kết quả sau:
- Khả năng ra quyết định của phương pháp công cụ SWOT.
- Đưa ra một số chiến lược, giải pháp làm cơ sở cho chương trình phục vụ quy
hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến 2020.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những sai xót nhất định,
rất mong được sự chia sẻ ý kiến của Thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn
cho việc nghiên cứu của mình.

 
 


 
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN ................................................................................................3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................6
I.1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................6
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................7

I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU &QUY TRÌNH THỰC HIỆN ...7
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................7
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................7
I.3.3. Quy trình thực hiện..........................................................................................8
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................11
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN .........................11
II.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................11
II.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................17
II.1.3. Tài nguyên nhân văn ....................................................................................23
II.1.4. Cảnh quan môi trường .................................................................................24
II.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................25
II.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu toàn tỉnh ..................................25
II.2.2. Dân số, lao động...........................................................................................27
II.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng và kết cấu cơ sở vật chất kỹ thuật ..........................29
II.3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG CỤ SWOT ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC
CỦA TRÀ VINH. ......................................................................................................32
II.3.1. Tổng hợp các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T). ..32
II.3.2. Luận giải các biện pháp. ..............................................................................34
II.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
2005 - 2010. ...............................................................................................................37
II.4.1. Nông nghiệp: ................................................................................................39
II.4.2. Phi nông nghiệp: ..........................................................................................42
 
 


II.4.3. Đất chưa sử dụng. ........................................................................................44
II.5. ỨNG DỤNG SWOT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
THỜI KÌ 2005-2010. ..................................................................................................45
II.5.1. Phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), nguy cơ (T). .............45

II.5.2. Luận giải các biện pháp và giải pháp. ..........................................................47
II.6. TÍCH HỢP CHIẾN LƯỢC. ...............................................................................50
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................52
KẾT LUẬN ................................................................................................................52
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................52

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


 
DANH SÁCH CÁC BẢNG.

♣

1. Bảng 1: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của vị trí địa lý.
2. Bảng 2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của yếu tố khí hậu.
3. Bảng 3: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của yếu tố thủy văn.
4. Bảng 4: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của tài nguyên đất.
5. Bảng 5: Diện tích các loại đất ở Việt Nam.
6. Bảng 6: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của tài nguyên rừng.
7. Bảng 7: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của tài nguyên biển và thủy
hải sản.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Bảng 8: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của tài nguyên khoáng sản.
Bảng 9: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của tài nguyên nhân văn.
Bảng 10: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của cảnh quan môi trường.
Bảng 11: Sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì 2005 – 2009.
Bảng 12: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của sự phát triển kinh tế.
Bảng 13: Dân số và lao động tỉnh Trà Vinh thời kỳ 1995 – 2009.

Bảng 14: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của dân số lao động.
Bảng 15: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của cơ sở hạ tầng.
Bảng 16: Ma trận SWOT đánh giá nguồn lực.
Bảng 17: Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất ở Trà Vinh.
Bảng 19: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
Bảng 20: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bảng 21: Ma trận SWOT đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
♣

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Biểu đồ 1: Lượng mưa các tỉnh của Trà Vinh.
Biểu đồ 2: Cơ cấu đất rừng tỉnh Trà Vinh.
Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng dân số nông thôn và thành thị.
Biểu đồ 5: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh.
Biểu đồ 6: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

 
 


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
♣


1. Sơ đồ 1: Nội dung thực hiện.
2. Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện ứng dụng SWOT đánh giá nguồn lực.
3. Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện ứng dụng SWOT đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
4. Hình 1: Bản đồ vị trí tỉnh Trà Vinh.
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
♣

NTTS
BTNMT
CNTT
ĐBSCL
NN&PTNN
HS
TT

:
:
:
:
:
:
:

Nuôi trồng thủy sản.
Bộ tài nguyên Môi trường.
Công nghệ thông tin.
Đồng bằng sông Cửu Long.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Học sinh.
Thông tư.

 

 
 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một trong những nhân tố cơ bản của sự tồn tại của mỗi quốc gia. Đó
là vật thể tự nhiên không do con người tạo ra nhưng có thể thay đổi được nó trong quá
trình sử dụng chính vì vậy mà đất trở nên có giá trị. Từ xa xưa, con người đã biết cải
tạo đất đai, sử dụng đất đai phục vụ cho nhu cầu của mình nhưng đất đai có giới hạn
mà nhu cầu của con người thì ngày càng gia tăng đặc biệt trong giai đoạn phát triển
kinh tế thị trường giá trị của đất đai ngày càng tăng cao. Vì vậy mỗi quốc gia, mỗi
vùng miền đều có chiến lược sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và đã được cụ thể hóa
trong quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch tạo ra những điều kiện lãnh thổ để tổ chức và sử dụng đất đai hợp lý,
hiệu quả nhằm xây dựng cơ sở vững chắc cho công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc
dân. Bên cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất là công cụ giúp nhà nước quản lý đưa ra
những chủ chương, chính sách đúng đắn phù hợp với từng khu vực từng thời kì.
Quy hoạch sử dụng đất bước vào thời kì mới (năm 2010 – 2020) được hiến
hành ở 4 cấp. Đối với Trà Vinh trên tinh thần thông tư 19/2009/TT – BTNMT tỉnh đã
tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đồng thời quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

và đến 2011 thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo
nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng ở ba cấp và tuân thủ theo các văn bản pháp quy
hiện hành (TT 19/2009/TT – BTNMT và 06/2010/TT – BTNMT), tỉnh đã chọn đơn vị
tư vấn là Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Địa Chính trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh. Trong đó, ban chỉ đạo cấp Tỉnh đề xuất với cơ quan tư vấn:
4. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép với quy hoạch môi trường.
5. Diễn biến ứng phó với khí hậu.
6. Ứng dụng phương pháp công cụ SWOT đánh giá nguồn lực phục vụ chương
trình quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó chương trình được thực thi.
Phương pháp công cụ SWOT là công cụ cực kì hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu
vấn đề hoặc ra quyết định trong tổ chức, quản lý. SWOT là một khung lý thuyết mà
dựa vào đó ta có thể xác định được kế hoạch, hoạch định chiến lược.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, đồng thời được sự đồng ý của khoa quản lý đất
đai và Bất động sản em xin thực hiện đề tài: ”Ứng dụng phương pháp công cụ
SWOT đánh giá nguồn lực & tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2005 – 2010 phục vụ chương trình quy hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến năm
2020”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Ứng dụng phương pháp công cụ SWOT đánh giá nguồn lực và tình hình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất thời kì 2005 – 2010 làm cơ sở xây dựng phương án phục
vụ chương trình quy hoạch sử dụng đất.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Nguồn nhân lực
- Các yếu tố: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội.
Trang 1
 

 



Ngành quản lý đất đai

-

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

Hiện trạng sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch đất thời kì 20002010.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đề tài thực hiện trong thời gian 4 tháng từ ngày 13 tháng 04 đến ngày 13
tháng 08 năm 2010.

 

Trang 2
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu là phương pháp được áp dụng để tiến

hành nghiên cứu
1. Nguồn gốc của phương pháp công cụ SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500
công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành
tại Viện Ngiên cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra
nguyên nhân tại sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm
nghiên cứu gồm có: Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert
Steward và Birger Lie.
Theo nhóm nghiên cứu, trên thực tế các doanh nghiệp đang thiếu một
mắc xích quan trọng: làm thế nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện
một tập hợp các chương trình hành động mang tính toàn diện mà không phụ
thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các chuyên gia thiết lập các kế
hoạch dài hạn. Và một công trình nghiên cứu được thành lập kéo dài 9 năm, từ
năm 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản
thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, tổ chức. Sau
cùng nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm
làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc vì vậy nên bắt đầu bước thứ
nhất bằng cách đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh
bắt đầu hệ thống bằng cách đặt câu hỏi về những điều tốt và xấu cho tương lai
và hiện tại. Những điều tốt cho hiện tại là “những điều hài lòng” (Satisfactory)
và những điều tốt trong tương lai được gọi là “cơ hội” (Opportunity); những
điểm xấu ở hiện tại là “sai lầm” (Fault) và những điều xấu trong tương lai là
“nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT.
Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về lập kế hoạch dài hạn tại
Dolder Grand, Zurick, Thụy Sĩ năm 1964 nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ
F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức đổi thành SWOT.
Đến năm 2004 quá trình này phát triển đầy đủ đã chứng minh được khả
năng giải quyết hàng loạt các vấn đề, phương pháp này được sử dụng thành
công ở nhiều công ty và trong các lĩnh vực phát triển khác nhau.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, công cụ SWOT ban đầu chỉ là một công

cụ nhỏ trong hộp công cụ điều tra nhanh, nhưng với khả năng ưu việc SWOT
đã được nâng cấp lên thành một phương pháp và được ứng dụng rất phổ biến
trong lĩnh vực này.
2. Khái niệm:
Phương pháp công cụ SWOT là một công cụ tìm kiếm những tri thức về một
đối tượng dựa trên nguyên tắc hệ thống trong đó:
Trang 3
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

-

Phân tích điểm mạnh (S = Strength), điểm yếu (W = Weakness) là sự đánh giá
bên trong, tự đánh giá khả năng của hệ thống (đối tượng) trong việc thực hiện
mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó là điểm mạnh
(hỗ trợ mục tiêu) hay điểm yếu (cản trở mục tiêu).
- Phân tích cơ hội (O = Opportunities), thách thức (T = Threat) là sự đánh giá các
yếu tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống (đối tượng), lấy
mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của môi trường bên ngoài là
cơ hội (hỗ trợ mục tiêu) hay thách thức (cản trở mục tiêu).
3. Các giai đoạn phân tích SWOT
Để thực hiện phân tích SWOT có 5 giai đoạn:
a. Xác định mục tiêu của hệ thống.
b. Xác định ranh giới của hệ thống: để xác định và không nhầm lẫn giữa điểm

mạnh và cơ hội, điểm yếu và thách thức cần làm rõ ranh giới hệ thống.
c. Giai đoạn phân tích SWOT: phân tích những điểm mạnh những điểm yếu, cơ
hội và thách thức bằng cách đặt ra những câu hỏi như sau hoặc tương tự
+ Những điểm mạnh:
 Những lợi ích mang đến
 Những thuận lợi có sẵn
 Những sự ủng hộ từ phía tiếp nhận
+ Những điểm yếu:
 Những thiếu sót gây trở ngại
 Hiệu quả thấp, xấu khi thực hiện
 Những điểm không thể tránh khỏi
+ Những cơ hội, thuận lợi:
 Đâu là những cơ hội tốt có thể tiếp cận
 Khả năng nắm bắt những cơ hội để cải thiện những điểm yếu kém

Trang 4
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

+ Những ảnh hưởng bất lợi:
 Khó khăn thực tế đang tác động từ phía người sử dụng
 Những trở ngại có tính khách quan cho việc thực hiện
d. Giai đoạn vạch ra những chiến lược hay giải pháp: sau khi phân tích cần vạch
ra 4 chiến lược:

+ Chiến lược 1: chiến lược S/O: phát huy những điểm mạnh để tận dụng
những thời cơ.
+ Chiến lược 2: chiến lược W/T: không để những điểm yếu làm mất cơ hội.
+ Chiến lược 3: chiến lược S/T: phát huy những điểm mạnh để vượt qua
những khó khăn thử thách.
+ Chiến lược 4: chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm
yếu.
Bảng tổng hợp phân tích SWOT

Phân tích SWOT

Yếu tố bên
ngoài

Yếu tố bên trong
S

W

O

S+O

O-W

T

S-T

-W-T


e. Tích hợp các chiến lược sau khi đã vạch ra các chiến lược ở giai đoạn bốn
thì ta sắp xếp ưu tiên các chiến lược theo quy tắc sau:
+ Chiến lược có sự lặp đi lặp lại nhiều lần nhất là chiến lược ưu tiên nhất.
+ Chiến lược không chứa đựng mâu thuẫn mục tiêu có ưu tiên tiếp theo.
+ Chiến lược chỉ chứa một xung đột, mâu thuẫn nhưng khi thực hiện thì sự
tổn hại đến mục tiêu là không nghiêm trọng và có thể khắc phục được.
+ Các chiến lược còn lại thì cân nhắc đến sự tổn hại mục tiêu để quyết định
giữ lại hay bỏ đi.
Kết quả sắp xếp thứ tự ưu tiên các chiến lược sẽ là căn cứ để lựa chọn
phương án quy hoạch tối ưu nhất, phù hợp với nguồn lực hiện có của Tỉnh.
*Tóm lại SWOT về cơ bản sẽ cho chúng ta biết những gì là “tốt” và “xấu”
trong công việc hiện tại hay một đề xuất trong tương lai. Nếu đối tượng phân tích
SWOT là sử dụng nguồn lực, mục tiêu phân tích là tính khả thi trong việc sử dụng
nguồn lực của một địa phương, thì SWOT sẽ được hiểu như sau:
 Điểm mạnh: duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy.
 Cơ hội: đánh giá một cách lạc quan
 Điểm yếu: phương thuốc để sữa chữa hoặc để thoát khỏi điểm
yếu.
 Nguy cơ: đó là các trở ngại.

Trang 5
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu


4. Ứng dụng SWOT
Đây là công cụ cực kì hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra
quyết định trong tổ chức, quản lý, kinh doanh. Cụ thể như sau:
- Trong kinh doanh: xây dựng kế hoạch hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ
cạnh tranh, phát triển thị trường.
- Trong giáo dục: khám phá những khả năng khởi các chương trình mới trong các
trường dạy nghề.
- Trong quy hoạch: đánh giá nguồn lực, đánh giá phương án quy hoạch, phản ánh
hiệu quả quy hoạch…
SWOT được ứng dụng rộng rãi trong nước cũng như trên thế giới. Sau đây là
một số chương trình, dự án lớn ứng dụng SWOT để đánh giá:
- SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ của ngân hàng thương mại Việt
Nam.
- Ứng dụng SWOT đánh giá viễn thám ở Việt Nam.
- SWOT của tập đoàn Microsoft tìm hiểu thị trường.
- Wiki Wealth tổ chức SWOT dưới mỗi báo cáo đầu tư cụ thể.
- Phân tích SWOT của máy tính Dell.
- Công ty Real (CNTT) đánh giá tiêu chí chuẩn để thực hiện tốt nhất.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Đánh giá nguồn lực và tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì cũlà một công
tác trong quy hoạch sử dụng đất nên nó cũng có những căn cứ pháp lý như sau:
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2008/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của thủ tướng Chính phủ về Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, đánh giá thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ
và tái định cư.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 về hướng dẫn thống kê, kiểm

kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 về việc quy định chi tiết việc
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT quy định về định mức kinh tế, kỹ thuật lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
- Thuyết minh đề cương Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2010-2015) của tỉnh Trà Vinh.
- Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất đến năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Trà Vinh.
- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của Trà Vinh.
- Hệ thống bản đồ và báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh thời
kì 2005 – 2010.
Trang 6
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Tỉnh Trà Vinh nằm trong toạ độ địa lý từ 9o31’5” đến 10o04’5” vĩ độ Bắc và
105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ Đông.
Tỉnh gồm có 8 đơn vị hành chính cấp huyện: thành phố Trà Vinh, huyện Cầu
Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Trà Cú, Châu Thành, Cầu Ngang. Với diện tích tự nhiên
234.115,53 km2 (chiếm 5,8% diện tích ĐBSCL) và dân số 1.001.853 (chiếm 6.1% dân

số ĐBSCL.
Là tỉnh đồng bằng ven biển chịu ảnh hưởng của hai con sông lớn là sông Tiền
và sông Hậu, đây là vùng đất bao gồm những dãi đất phù sa màu mỡ với những cánh
đồng lúa rộng lớn, những vườn cây ăn trái xanh tốt quanh năm. Là vùng đất trẻ nhưng
Trà Vinh có kho tàng văn hóa đa dạng đặc biệt là văn hóa vật thể và phi vật thể của
người Kh’me. Chính là điểm nhấn để thu hút khách du lịch tới với tỉnh Trà Vinh
Kinh tế của Tỉnh chủ yếu là dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, thu nhập thấp
khoảng 50 USD/ người/ tháng. Hiện nay với sự đầu tư của nhà nước cùng với nội lực
của tỉnh thì kinh tế dần phát triển, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển đổi theo xu hướng
tốt, phù hợp với xu thế của đất nước, vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU &QUY TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Ứng dụng phương pháp công cụ SWOT đánh giá nguồn lực và tình hình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất thời kì 2005 - 2010 phục vụ công tác quy hoạch sử dụng
đất. Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá tổng quan nguồn lực của Trà Vinh.
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.
+ Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì 2000-2010.
- Xác định điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), nguy cơ (T) nguồn lực và
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh.
- Lập ma trận SWOT, luận giải các biện pháp và giải pháp mang tính định
hướng.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp công cụ SWOT: là một phương pháp rất hữu dụng cho việc nắm
bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất kì tổ chức, đơn vị nào. SWOT là
viết tắt của 4 chữ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (nguy cơ); SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát,
đánh giá vị trí, định hướng của một đơn vị hay của một đề án.
Ngoài phương pháp chủ đạo là phương pháp công cụ SWOT, đề tài còn sử dụng

những phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng phương pháp thống kê tuyệt
đối và thống kê tương đối để xác định tình hình kinh tế xã hội, hiện trạng sử
dụng đất, biến động đất. Trên cơ sở số liệu hiện trạng tập trung nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai hiện tại và tương
lai.
Trang 7
 

 


Ngành quản lý đất đai

-

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

Phương pháp so sánh: Đưa ra sự so sánh về thông tin giữa các đối tượng để
thấy được sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: thu thập và xử lý thông tin, làm cơ sở cho công tác phân
tích và hiệu chỉnh hiệu chỉnh kết quả nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các vấn đề nghiên cứu để đưa ra nhận xét
chung.
Phương pháp bản đồ: là phương pháp dùng bản đồ để thể hiện một thực trạng
hay một kết quả của đối tượng mà ta muốn đề cập tới.
Phương pháp kế thừa: kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan đến
đề tài.
Phương pháp chuyên gia: được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên đề,
đóng góp ý kiến…đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm.


-

I.3.3. Quy trình thực hiện
a. Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Xác định mục tiêu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
+ Xác định mục tiêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Điều tra thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, tư liệu cơ bản cho lập đề
cương chi tiết đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng và xác nhận đề cương chi tiết.
+ Xác định những căn cứ, nội dung công việc và trình tự tiến hành đề cương
nghiên cứu.
+ Xây dựng bảng tiến độ thực hiện các hạng mục công việc.
+ Nộp đề cương thông qua xác nhận của giáo viên hướng dẫn, xác nhận của bộ
môn quy hoạch và xác nhận của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất đai và Bất động sản.
b. Bước 2: Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hiện trạng sử dụng đất…
- Điều tra thu thập thông tin, tài liệu trên địa bàn nghiên cứu và qua các phương
tiện thông tin (sách, internet…).
- Tổng hợp, xử lý và chuẩn hóa các loại tài liệu, số liệu, thông tin đã thu thập
được.
c. Bước 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nêu ra điểm mạnh, yếu,
cơ hội và nguy cơ:
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu, thủy văn.
- Tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài
nguyên khoáng sản.
- Tài nguyên nhân văn.
d. Bước 4: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đưa ra điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và nguy cơ của:
- Sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thực trạng phát triển kinh tế các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
e. Bước 5: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch thời kì
2005 – 2010.
f. Bước 6: Thông qua các kết quả đạt được vận dụng phương pháp công cụ SWOT lập
ma trận đánh giá nguồn lực, tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kì cũ.
Trang 8
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

+ Tận dụng cơ hội để phát huy thế mạnh (S/T)
+ Tận dụng thế mạnh để giảm thiểu nguy cơ (S/T)
+ Nắm bắt cơ hội để khắc phục những điểm yếu (O/W)
+ Giảm thiểu điểm yếu để ngăn chặn những nguy cơ (W/T)
- Luận giải các biện pháp giải pháp mang tính định hướng khi đưa vào sơ đồ
phân tích SWOT.
g. Bước 7: Xây dựng đề tài tốt nghiệp.
Sơ đồ thực hiện:

Trang 9
 

 



Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu
I. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
& tài nguyên nhân văn.

II. Đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế và sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Dân số, lao động.
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng.

Đưa ra điểm mạnh
(S), yếu (W), cơ hội
(O) và nguy cơ (T).

SWOT

IV. Luận giải các biện pháp và giải pháp.
1. Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh (O/T).
2. Tận dụng điểm mạnh để giảm thiểu những
nguy cơ (S/T).
3. Nắm bắt cơ hội để giảm thiểu những điểm yếu
(O/W).
4. Giảm thiểu điểm yếu để ngăn chặn những nguy
cơ (W/T).

Tích hợp các chiến lược.


Sơ đồ 1: Nội dung thực hiện.
Trang 10
 

 

III. Đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch sử dụng đất
thời kì 2005 – 2010.
1. Nông nghiệp.
2. Phi nông nghiệp.
3. Chưa sử dụng.

Đưa ra điểm mạnh
(S), yếu (W), cơ hội
(O) và nguy cơ (T)


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Tỉnh Trà Vinh nằm trong toạ độ địa lý từ 9o31’5” đến 10o04’5” vĩ độ Bắc và
105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ Đông. Theo hồ sơ 364/CT, vị trí hành chính của
tỉnh được mô tả như sau:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long

- Phía Nam và Đông Nam giáp biển Đông
- Phía Đông và Đông Bắc Giáp tỉnh Bến Tre
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh Trà Vinh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc (gồm 7 huyện:
Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Trà Cú, Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải và thành
phố Trà Vinh). Diện tích tự nhiên (DTTN) 2.341,15 km2, dân số 1.001.853 người,
chiếm 5,89% diện tích và 6,1% dân số ĐBSCL.
Trà Vinh có 65 km bờ biển, nằm giữa hai sông lớn là sông Hậu và Cổ Chiên, 2
tuyến sông này ngoài việc cung cấp nước ngọt, bồi đắp phù sa còn là tuyến giao thông
thuỷ quan trọng nối các cảng ở Trà Vinh với trung tâm các tỉnh ở ĐBSCL, Campuchia,
Tp Hồ Chí Minh, kết hợp với mở mang hệ thống giao thông đường bộ, tạo lợi thế cho
mở rộng giao lưu, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với các thế mạnh về nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ.
Tuy nhiên do nằm lệch so với tuyến quốc lộ 1A là tuyến huyết mạch của
ĐBSCL, nên trong nội bộ mạng lưới giao thông tỉnh và cảng biển chưa phát triển và
mức độ giao lưu với bên ngoài còn nhiều hạn chế.

Trang 11
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

Phân tích : Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
Vị trí tương đối thuận lợi có 65 km đường bờ biển, nằm giữa hai
con sông lớn sông Hậu và sông Cổ Chiên.

+ Cung cấp nước ngọt, bồi đắp phù sa
+ Là tuyến giao thông thủy quan trọng nối cảng ở Trà Vinh với các
Điểm
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
mạnh (S)
+ Tạo điều kiện nuôi trồng thủy sản nước ngọt, mặn, lợ.
+ Cung cấp nguồn thủy hải sản dồi dào và phong phú.

Điểm yếu + Nằm lệch so với tuyến quốc lộ 1A (tuyến huyết mạch của đồng bằng
(W)
sông Cửu Long).
+ Do hệ thống sông ngòi dày đặc nên địa hình bị chia cắt.

Cơ hội
(O)

+ Dễ dàng giao lưu kinh tế và giao thương với các tỉnh khác trong khu
vực.
+ Chính phủ quan tâm, đầu tư mở luồng phát triển cảng biển Định An.
+ Đầu tư xây dựng đào kênh Quan Chánh Bố để tàu biển có trọng tải
lớn vào sông Hậu tạo điều kiện thông thương cho Tỉnh, hàng hóa xuất
nhập khẩu không phải trung chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiết
kiêm chi phí, tăng sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho Trà Vinh cũng như
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế trong nước và hội
nhập kinh tế thế giới.
+ Được đầu tư xây dựng cầu Cổ Chiên: cầu nối giữa Bến Tre và Trà
Vinh. Cầu Cổ Chiên khi được hoàn thành sẽ hình thành giao thông
đường bộ nối liền các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long với
thành phố Hồ Chí Minh, phá thế độc đạo theo quốc lộ 1A.


+ Thời gian xâm nhập mặn kéo dài, khả năng tiêu thoát nước kém.
+ Khó khăn giao thông bằng đường bộ.
Thách thức
+ Nước biển dâng cao, lũ kéo dài gây khó khăn cho nông nghiệp cũng
(T)
như đời sống xã hội của người dân Trà Vinh.
(Nguồn:Kết quả điều tra và tổng hợp.)

Bảng 1: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của vị trí địa lý.

Trang 12
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

Hình 1: Bản đồ vị trí tỉnh Trà Vinh
2. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với sự chi phối về vị trí
địa lý và địa hình, khí hậu ở Trà Vinh có những đặc trưng chính sau:
+ Năng lượng mặt trời bức xạ dồi dào (bức xạ tổng cộng trung bình là 155
kcal/cm2/năm), nắng nhiều (trung bình cỡ 7,3 giờ/ngày), nhiệt độ cao đều quanh năm
(trung bình 27,1oC), rất thuận lợi cho thâm canh, tăng năng suất, tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi và kiến tạo nhiều tầng sinh thái trong tầng cây lâu năm.
Trang 13
 


 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

+ Lượng mưa ít hơn và thường đến muộn hơn so với các tỉnh ở phía Tây và
phía Bắc của ĐBSCL. Lượng mưa của Trà Vinh thấp hơn so với trung bình toàn
ĐBSCL, và có xu thế giảm dần theo trục từ Bắc xuống Nam ( Càng Long
1600mm/năm, Trà Cú 1500mm/năm, Cầu Ngang 1350mm/năm, Thành phố Trà Vinh
1.223mm/năm, Duyên Hải 1.200mm/năm), mưa tập trung theo mùa (từ tháng 5 đến
tháng 10) và thường không ổn định trong thời kì đầu và kì cuối của mùa mưa, để phát
huy ưu thế về nhiệt độ và chiếu sáng vào thâm canh tăng năng suất và tăng vụ thì cần
chủ động nước tưới cho mùa khô và đầu mùa mưa.
+ Ít có những biểu hiện cực đoan về thời tiết, bảo đảm cho nông nghiệp phát
triển ổn định.

BIỂU ĐỒ 1: LƯỢNG MƯA CÁC HUYỆN CỦA TỈNH TRÀ VINH

Trang 14
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu


Phân tích: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
+ Ít có những biểu hiện cực đoan về thời tiết.
Điểm
+ Năng lượng mặt trời bức xạ dồi dào, nắng nhiều, nhiệt độ cao đều
mạnh (S) quanh năm thuận lợi cho thâm canh, tăng năng xuất, tăng vụ.
+ Hiếm khi có bão.
Điểm yếu + Lượng mưa ít và thường đến muộn hơn đồng bằng sông Cửu Long.
(W)
+ Hạn chế về mặt khí tượng: gió chướng mạnh, bốc hơi cao.
Để ứng phó với chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu, tỉnh Trà Vinh đã xây dựng các chương trình:
+ Phòng chống sạt sở, mất đất vùng ven biển, ven sông.
Cơ hội
+ Các chuyên đề phát triển nông nghiệp, thủy sản, xây dựng các công
(O)
trình thủy lợi.
+ Tỉnh đã thực hiện đề án quy hoạch bố trí lại dân cư ảnh hưởng bởi
thiên tai thông qua chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Hạn hằng năm thường khó khăn cho sản xuất với số ngày không mưa
Thách
liên tục nhất là Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải (hạn giữa vụ tháng
thức (T)
7 – 8).
(Nguồn:Kết quả điều tra và tổng hợp)

Bảng 2: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của yếu tố khí hậu.
3. Thủy văn
a. Nước mặt và thủy văn
Nằm ở vị trí cuối nguồn nước ngọt đầu nguồn nước mặn, với mạng lưới kênh

rạch khá dày, cùng với những ảnh hưởng của địa hình, thuỷ triều và phân hoá lưu
lượng khá sâu sắc theo mùa nên ngoài những lợi thế về cung cấp nước mặt, còn có hạn
chế về phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
- Lợi thế:
+ Tài nguyên nước mặt khá dồi dào, lưu lượng trung bình của sông Hậu tại Trà
Vinh khoảng 8.000 - 9.000 m3/s vào mùa mưa, 2.000 - 3.000 m3/s vào mùa khô và 700
đến 1.000 m3/s vào mùa kiệt. Lượng nước sông Cổ Chiên trung bình vào mùa khô
677m3/s (1980) và 618 m3/s (1990). Do không bị ngập lũ nên khi giải quyết được nước
tưới có thể sản xuất được quanh năm.
+ Hiện nay khu vực phía Bắc đã có nguồn nước ngọt dồi dào, có thể đảm bảo
cho tưới chủ động trên toàn bộ diện tích nông nghiệp của khu vực này và dẫn ngọt
xuống các tiểu vùng ở phía Nam, mở ra triển vọng lớn về tăng vụ.
+ Tuy nằm ở cuối nguồn hệ thống sông Mê kông nhưng hàm lượng phù sa
trong nước sông cũng còn rất khá (trung bình 100-500 g/m3 nước trên sông Măng Thít
và 200-600 g/m3 nước tại sông Hậu) là nguồn bổ sung quí giá cho độ phì nhiêu đất đai
nhất là cho vùng ngọt.
+ Có bờ biển dài và 2 cửa sông lớn, cùng với mật độ sông, rạch khá dày tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ,ngọt.
+ Ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều không đều, với biên độ triều
khá lớn (khoảng 2,9 - 3,4 m ở khu vực cửa sông) và chân triều thấp hơn so với cao
trình mặt ruộng, nên hầu hết diện tích của Tỉnh đều có thể tự tiêu chảy và một số khu
vực có thể tưới tự chảy.
Trang 15
 

 


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

- Hạn chế:
+Tình trạng giáp nước và địa hình võng xuống vào nội đồng đã hạn chế khả
năng tiêu thoát cho khu vực này và dẫn ngọt xuống cho các khu vực phía Nam; hiện
diện tích bị ngập úng có mức ngập từ 0,2 - 0,8 m với thời gian ngập từ 3 - 5 tháng
chiếm 43% DTTN, trong đó có khoảng 11,2% diện tích bị ngập triều.
+ Do ảnh hưởng của địa hình nên việc đưa nước ngọt về tưới cho khu vực có
nhiều giồng cát rất khó khăn và khá tốn kém.
+ Một số khu vực do ảnh hưởng của đồng pha và đồng biên độ triều, nên rất
khó tiêu thoát nước, gây tình trạng trầm thuỷ, chất lượng nước ở khu này thường là rất
kém, ảnh hưởng xấu đến canh tác và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Mặt trái của thuỷ triều là đưa mặn xâm nhập vào nội đồng. Trước 1996, toàn
tỉnh có trên 90% đất tự nhiên bị nhiễm mặn với chiều dài xâm nhập (4g/l) đến 30 km
từ biển vào, thời gian xâm nhập mặn từ tháng 12 đến tháng 6. Tuy nhiên nhờ tác dụng
của các công trình thuỷ lợi nên đến năm 2005 diện tích nhiễm mặn > 4g/l chỉ chiếm
khoảng 34% DTTN , thời gian nhiễm mặn từ 2 - 5 tháng. Hiện nay đã có thêm 80.000
ha khu vực nam Cần Chông được ngăn mặn, tiếp ngọt, tiêu ứng, sổ phèn. Trên địa bàn
của tỉnh cơ bản kiểm soát được mặn, nước mặn chỉ còn xâm nhập vào nội đồng theo
các cửa Cần Chông và Láng Thế.
b. Nước dưới đất
- Theo báo cáo chuyên đề quy hoạch thuỷ lợi Trà Vinh, nước dưới đất trong
phạm vi của Tỉnh có trong 5 tầng chứa nước, trong đó tầng trên cùng bị nhiễm mặn, 3
tầng tiếp theo có trữ lượng phong phú và chất lượng tốt, nhưng khai thác không kinh
tế. Riêng khu vực ven biển tồn tại ở 2 dạng: nước dưới đất tầng nông nằm dưới giồng
cát, chủ yếu là tích tụ nước mưa, chủ yếu có độ sâu từ 100m trở lại, trữ lượng ít; nước
dưới đất tầng sâu (Pleitocene) ở độ sâu trên 100m trở lại, trữ lượng tương đối phong
phú, có thể cung cấp cho sinh hoạt dân cư tại chỗ, khả năng khai thác khoảng
97.000m3/ngày.
- Hiện nay nước dưới đất mới được khai thác sử dụng vào sinh hoạt ở một số khu

vực thuộc thành phố Trà Vinh và một số huyện, trong tương lai sẽ được đầu tư, khai
thác phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, nhất là cho khu vực ven biển.
Phân tích: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
+ Nguồn nước mặt khá dồi dào.
Điểm
+ Hàm lượng phù sa cao.
mạnh (S) + Nước dưới đất có trữ lượng phong phú, có khả năng cung cấp nước
ngọt cho dân cư nông thôn tại chỗ.
+ Tình trạng giáp nước và địa hình võng xuống vào nội đồng đã hạn
Điểm yếu chế khả năng tiêu thoát cho khu vực này và dẫn ngọt xuống cho các
khu vực phía Nam.
(W)
+ Thủy triều đưa mặn xâm nhập vào nội đồng.
+ Thủy lợi Nam Măng Thít được đầu tư xây dựng cung cấp nước ngọt,
tưới tiêu, rửa phèn, ngăn mặn, có ý nghĩa rất lớn đối với nông nghiệp
Cơ hội (O) của Tỉnh.
+ Nguồn nước mặt, thủy văn lớn tạo điều kiện nuôi trồng thủy sản
nước mặn, ngọt, lợ.
Trang 16
 

 


Ngành quản lý đất đai

Nguy cơ
(T)

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu


+ Trong tương lai nước dưới đất được đầu tư, khai thác phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển.
+ Một số khu vực do ảnh hưởng của đồng pha và đồng biên độ triều,
nên rất khó tiêu thoát nước, gây tình trạng trầm thuỷ, chất lượng nước
kém ảnh hưởng đến nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
+ Tình trạng giáp nước và địa hình võng xuống vào nội đồng đã hạn
chế khả năng tiêu thoát nước.
(Nguồn:Kết quả điều tra và phân tich).

Bảng 3: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của yếu tố thủy văn.
II.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Đặc điểm chính
Theo số liệu bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Trà Vinh 1/50.000, do phân viện QH &
TKNN xây dựng năm 2003 trong chương trình rà soát, bổ sung xây dựng bản đồ đất
cho 64 tỉnh thành trong cả nước của NN&PTNT, trên địa phận tỉnh Trà Vinh có 6
nhóm đất chính bao gồm 16 đơn vị phân loại đất trong đó:
- Đất phù sa chiếm 19,43% tổng diện tích toàn tỉnh, phân bố tập trung ven sông
Tiền, sông Hậu, có nguồn nước tưới dồi dào, rất thích hợp với nhiều loại cây
trồng (lúa, rau màu, cây ăn quả…) rất thuận lợi cho đa dạng hoá các loại hình
sử dụng đất.
- Đất phèn chiếm 18% nhưng chỉ có 4,78% so với DTTN là đất phèn hoạt động,
hiện sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và NTTS; đại bộ phận diện tích là phèn
nhẹ (tầng phèn sâu) có thể sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nhưng mức độ
đa dạng hoá cây trồng trên loại đất này hạn chế hơn nhiều so với đất phù sa.
- Đất mặn chiếm khoảng 25,67% tổng DTTN, trong đó có khoảng 24,5% là đất
mặn nặng hiện sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng ngập mặn; diện
tích đất còn lại được sử dụng trồng lúa, do thiếu nước nên chỉ trồng được một
vụ lúa, số ít trồng được 2 vụ lúa và lúa- màu.

- Đất líp chiếm khoảng 18,04% tổng DTTN, trong đó có khoảng 27,3% là đất thổ
cư và chuyên dùng, diện tích đất còn lại trồng cây lăm năm, chủ yếu cây ăn quả
và dừa.
- Đất cát giồng: chiếm 7,7% DTTN, tuy độ phì không cao nhưng khá thích hợp
với phát triển các loại rau màu, rất thuận lợi cho đa dạng hoá các loại hình sản
xuất.
- Đất bãi bồi ven biển: chiếm khoảng 2,29% đất tự nhiên đây là sản phẩm của
quá trình bồi lắng ở các cửa sông.

Trang 17
 

 


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Hà Nguyễn Xuân Diệu

Bảng 4: diện tích các loại đất ở tỉnh Trà Vinh
Kí hiệu

Diện tích
(ha)

tên đất

Tên đất
I. Đất cát
1. Đất cát giồng


Cz

II. Đất mặn

Tỉ lệ
%

17.665

7,70

17.665

7,70

58.926

25,67

2. Đất mặn sú, vẹt, đước

Mm

7.502

3,27

3. Đất mặn nhiều


Mn

6.962

3,03

4. Đất mặn trung bình

M

2.503

1,09

5. Đất mặn ít

Mi

41.959

18,28

III. Đất phèn

41.267

17,98

III.1. Đất phèn tiềm tàng


30.313

13,21

6. Đất phèn tiềm tàng nông dưới rừng ngập mặn

Sp1Mm

11.113

4,84

7. Đất phèn tiềm tàng sâu dưới rừng ngập mặn

Sp2Mm

2.783

1,21

8. Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn trung bình

Sp2M

6.865

2,99

9. Đất phèn tiềm tàng sâu


Sp2

9.552

4,16

10.954

4,77

10.954

4,77

IV. Đất phù sa

44.603

19,43

11. Đất phù sa không được bồi có tầng glây và
Pb
loang lỗ

44

0,02

12. Đất phù sa glây của hệ thống sông Cửu Long


7.013

3,06

13. Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông
Pf
Cửu Long

32.839

14,31

14. Đất phù sa phủ trên nền cát biển

P/C

4.707

2,05

V. Đất líp

Vp

41.413

18,04

VI. Đất bãi bồi ven biển


5.259

2,29

VII. Sông rạch

20.377

8,88

Tổng cộng

229.510

100,00

III.2. Đất phèn hoạt động
10. Đất phèn hoạt động sâu, mặn trung bình

Sj2M

P

Trang 18
 

 



×