Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT PHÒNG TRỪ NẤM Botryodiplodia theobromae Pat GÂY BỆNH TRÊN CÂY CAO SU TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT PHÒNG TRỪ
NẤM Botryodiplodia theobromae Pat GÂY BỆNH
TRÊN CÂY CAO SU TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH TRANG
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 08/2010


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT PHÒNG TRỪ NẤM Botryodiplodia
theobromae Pat GÂY BỆNH TRÊN CÂY CAO SU TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tác giả

NGUYỄN THỊ THANH TRANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. TRẦN ÁNH PHA
ThS. VÕ THỊ THU OANH

Tháng 8 năm 2010
i


LỜI CẢM TẠ

Lòng biết ơn sâu sắc của con đối với ba mẹ và gia đình đã chăm sóc, dưỡng dục
con nên người.
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam và Bộ môn Bảo vệ Thực vật
đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TS. Nguyễn Anh Nghĩa đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Th.S Trần Ánh Pha đã trực tiếp hướng dẫn và truyền cho tôi nhiều kiến thức
quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tất cả các cô chú và anh chị trong Bộ môn Bảo vệ Thực vật đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Bộ môn.
Th.S Võ Thị Thu Oanh, giáo viên hướng dẫn đề tài, đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa luận.
Các bạn lớp Bảo vệ Thực vật 32 và các bạn cùng thực tập tại Bộ môn Bảo vệ
Thực vật, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã giúp đỡ và chia sẻ vui buồn với tôi
trong suốt quá trình học và thực tập.
Sinh viện thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Trang


ii


TÓM TẮT
Nguyễn Thị Thanh Trang, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 08/2010. “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đánh giá hiệu lực của một số
hóa chất phòng trừ nấm Botryodiplodia theobromae Pat gây bệnh trên cây cao su
trong điều kiện phòng thí nghiệm”.
Đề tài được thực hiện tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam nhằm nghiên cứu về đặc điểm hình thái, đánh giá mức độ gây hại của bệnh
do nấm B. theobromae gây ra trên cây cao su và xác định hiệu lực trừ nấm của 6 loại
thuốc Carbenzim 500 FL, Benzimidine 50 SC, Vicarben 50 HP, Anvil 5 SC, Hexin 5
SC và Vivil 5 SC ở các nồng độ khác nhau theo phương pháp đầu độc môi trường. Đề
tài được tiến hành với các nội dung:
Điều tra bệnh tại Nông trường Bình Lộc, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai, thực
hiện điều tra trên 4 dòng vô tính là PB 235, PB260, RRIV 4 và VM515.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae được phân lập từ một số
dvt cao su và được nuôi cấy trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau.
Đánh giá hiệu lực diệt nấm B. theobromae của các loại thuốc theo phương pháp
đầu độc môi trường.
Kết quả đạt được:
Điều tra trên 17 vườn cây cao su, nhận thấy hầu hết các dòng vô tính được điều
tra đều bị nhiễm bệnh với mức độ nặng nhẹ khác nhau. Trong đó, hai dòng vô tính PB
235 và VM 515 nhiễm bệnh nặng hơn so với hai dòng vô tính RRIV 4 và PB 260.
Hình thái khuẩn lạc và kích thước bào tử nấm B. theobromae biến thiên tùy
thuộc vào môi trường nuôi cấy và nguồn nấm lấy từ các dòng vô tính khác nhau.
Cả 6 loại thuốc trong thí nghiệm đều có hiệu lực diệt nấm B. theobromae cao
(ED50 < 10 ppm a.i). Trong đó, các thuốc chứa hoạt chất carbendazim có hiệu lực cao
hơn (có ED50 thấp hơn) các thuốc chứa hoạt chất hexaconazole. Có sự khác biệt rõ
ràng về hiệu lực diệt nấm của các thuốc chứa cùng hoạt chất. Trong các thuốc chứa

hoạt chất carbendazim thì hiệu lực của các thuốc có sự chênh lệch lớn, Carbenzim 500
FL có hiệu quả diệt nấm cao nhất (ED50: 0,0265 ppm a.i.), Benzimidine 50 SC và
iii


Vicarben 50 HP có hiệu lực gần tương đương nhau (ED50 tương ứng là 0,5391 và
0,7537 ppm a.i.). Trong các thuốc chứa hoạt chất hexaconazole thì hiệu lực diệt nấm
B. theobromae của Anvil 5 SC cao vượt trội so với Hexin 5 SC và Vivil 5 SC (ED50
lần lượt là Anvil 5 SC: 3,4387 ppm a.i.; Hexin 5 SC: 6,0741 ppm a.i. và Vivil 5 SC:
7,5226 ppm a.i.).

iv


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

TRANG TỰA................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích - yêu cầu............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích....................................................................................................... 2

1.2.2 Yêu cầu......................................................................................................... 3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1 Sơ lược về cây cao su.......................................................................................... 4
2.1.1 Lịch sử phát triển và tầm quan trọng ........................................................... 4
2.1.2 Tình hình sản xuất ........................................................................................ 5
2.1.3 Sâu bệnh hại ................................................................................................. 5
2.2 Sơ lược về nấm Botryodiplodia theobromae Pat ................................................ 6
2.2.1 Phân loại ....................................................................................................... 6
2.2.2 Lịch sử phát hiện .......................................................................................... 6
2.2.3 Phạm vi phân bố, phổ ký chủ và khả năng gây bệnh ................................... 7
2.2.4 Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 9
2.2.5 Đặc điểm sinh lý......................................................................................... 10
2.2.6 Sự xâm nhiễm, sự lây lan và khả năng tồn tại ........................................... 11
2.3 Nấm B. theobromae trên cây cao su Hevea brasiliensis Mull. Arg. ............... 12
2.3.1 Tình hình và tác hại của bệnh .................................................................... 12
2.3.2 Triệu chứng bệnh ....................................................................................... 13
2.3.3 Biện pháp phòng trừ ................................................................................... 15
v


2.4 Thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 15
2.4.1 Sơ lược về đặc tính của hai hoạt chất carbendazim và hexaconazole....... 15
2.4.2 Các loại thuốc Bảo vệ Thực vật sử dụng trong đề tài ................................ 17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................. 20
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 20
3.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.3 Nội dung............................................................................................................ 20
3.4 Dụng cụ và vật liệu ........................................................................................... 20
3.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 21
3.5.1 Phương pháp lấy mẫu và phân lập ............................................................. 21

3.5.2 Điều tra bệnh ngoài đồng ruộng ................................................................. 22
3.5.3 Khảo sát đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae trên một số môi trường
dinh dưỡng và dòng vô tính cao su ..................................................................... 23
3.5.4 Đánh giá hiệu lực của một số hoạt chất phòng trừ nấm B theobromae gây
bệnh trên cây cao su theo phương pháp đầu độc môi trường.............................. 24
3.6 Xử lý số liệu ...................................................................................................... 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 27
4.1 Kết quả phân lập nấm B. theobromae ............................................................... 27
4.2 Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh của một số dvt cao su tại Nông trường Bình
Lộc, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai ..................................................................... 28
4.3 Một số đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae gây bệnh trên cây cao su . 31
4.3.1 Sự phát triển của nấm B. theobromae được phân lập từ một số dòng vô tính
và nuôi cấy trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau ..................................... 31
4.3.2 Mô tả hình thái của khuẩn lạc nấm B. theobromae được phân lập từ một số
dòng vô tính và nuôi cấy trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau ................ 35
4.3.3 Hình thái và kích thước bào tử nấm B. theobromae .................................. 40
4.4 Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số hóa chất phòng trừ nấm B. theobromae
theo phương pháp đầu độc môi trường ................................................................... 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 51
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 51
5.2 Đề nghị .............................................................................................................. 52
vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 53
Tiếng Việt ............................................................................................................... 53
Tiếng Anh ............................................................................................................... 54
Tài liệu Internet ....................................................................................................... 55
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 56


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a.i.: Hoạt chất (Active ingredient)
AGROMONITOR: Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
B. theobromae: Botryodiplodia theobromae Pat
BVTV: Bảo vệ Thực vật
CBTB: Cấp bệnh trung bình
cs: Cộng sự
CSB: Chỉ số bệnh
CTCS: Công ty Cao su
Dvt: Dòng vô tính
ED50: Liều lượng hiệu quả đối với 50% số cá thể thí nghiệm (Effective Dose 50)
Ha: Hecta
IRSG: Tổ chức Nghiên cứu Cao su Thế giới
KT: Khai thác
KTCB: Kiến thiết cơ bản
LD50: Liều lượng gây chết 50% số cá thể thí nghiệm (Lethal Dose 50)
LSD: Least Significant Difference Test
MEA: Malta Extract Agar
NCBI: National Center for Biotechnology Information
PDA: Potato Dextrose Agar
ppm: part per million
PSA: Potato Sucrose Agar
TLB: Tỷ lệ bệnh
USD: United States Dollar
VNCCSVN: Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1 Nồng độ hoạt chất các loại thuốc dùng trong thí nghiệm .............................. 26
Bảng 4.1 Mức độ nhiễm bệnh do nấm B. theobromae trên các dòng vô tính cao su tại
nông trường Bình Lộc, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai .............................................. 29
Bảng 4.2 Mức độ nhiễm bệnh trên các dvt cao su tại Nông trường Bình Lộc năm 2009
và 2010 .......................................................................................................................... 30
Bảng 4.3 Sự phát triển của nấm B. theobromae trên một số môi trường dinh dưỡng .. 32
Bảng 4.4 Tốc độ phát triển nấm B. theobromae trên một số môi trường dinh dưỡng .. 33
Bảng 4.5 Sự phát triển của nấm B. theobromae được phân lập từ một số dòng vô tính
cao su ............................................................................................................................. 35
Bảng 4.6 Màu sắc, hình dạng và phân bố khuẩn lạc nấm B. Theobromae trên các môi
trường dinh dưỡng ......................................................................................................... 36
Bảng 4.7 Kích thước bào tử nấm B. theobromae .......................................................... 41
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến sự phát triển khuẩn lạc nấm B.
theobromae .................................................................................................................... 44
Bảng 4.9 Tốc độ phát triển kích thước khuẩn lạc của nấm B. theobromae .................. 47
Bảng 4.10 Phương trình tương quan tuyến tính và chỉ số ED50 của các loại thuốc sau 8
ngày cấy ......................................................................................................................... 48

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình - Đồ thị


Trang

Hình 2.1 Hình thái nấm B. theobromae ....................................................................... 10
Hình 2.2 Triệu chứng bệnh trên vườn stump ................................................................ 14
Hình 2.3. Triệu chứng bệnh trên vỏ xanh ..................................................................... 14
Hình 2.4. Triệu chứng bệnh trên cây có vỏ hóa nâu ..................................................... 14
Hình 4.1. Triệu chứng bệnh do nấm B. theobromae trên cây cao su............................ 27
Hình 4.2 Khuẩn lạc và bào tử nấm B. theobromae phân lập trên môi trường PDA ..... 28
Hình 4.3 Khuẩn lạc và bào tử nấm B. theobromae phân lập trên môi trường MEA .... 28
Hình 4.4 Sự phát triển khuẩn lạc nấm B. theobromae trên môi trường PDA............... 37
Hình 4.5 Sự phát triển khuẩn lạc nấm B. theobromae trên môi trường MEA .............. 38
Hình 4.6 Sự phát triển khuẩn lạc nấm B. theobromae trên môi trường PSA ............... 39
Hình 4.7 Bào tử nấm B. theobromae trên các môi trường dinh dưỡng và dòng vô tính
cao su ............................................................................................................................. 40
Hình 4.8 Kích thước bào tử nấm B. theobromae .......................................................... 42
Hình 4.9 Khuẩn lạc nấm B. theobromae sau cấy 8 ngày .............................................. 46
Đồ thị 4.1 Tương quan giữa nồng độ a.i. của sáu loại thuốc và mức độ ức chế nấm
B. theobromae ................................................................................................................ 49

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được
chính thức du nhập vào Việt Nam năm 1897. Sau hơn 100 năm tồn tại và phát triển,
hiện nay cao su đã thực sự trở thành một loại cây công nghiệp có vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế và xã hội ở nước ta, đóng góp một nguồn ngoại tệ rất lớn thông

qua xuất khẩu nguyên liệu, tạo công việc và nâng cao đời sống của hàng triệu người
dân lao động, đồng thời góp phần tích cực vào cải tạo môi trường sinh thái. Từ những
lợi ích thiết thực đó, cây cao su đã được công nhận là cây trồng đa mục đích.
Hiện nay, diện tích cao su trong cả nước đạt hơn 600.000 ha với sản lượng hơn
700.000 tấn, dự kiến đến năm 2015 diện tích cao su đạt trên 800.000 ha. Tuy nhiên,
như những cây trồng khác, cây cao su cũng bị các loài sâu bệnh tấn công, đặc biệt là
bệnh do nấm gây ra. Vì diện tích trồng cao su ngày càng tăng và độc canh trên phạm vi
lớn nên bệnh hại ngày càng trở nên nghiêm trọng, làm tăng chi phí phòng trừ, gây thiệt
hại đến kinh tế và đời sống xã hội.
Những năm gần đây, bệnh do nấm Botryodiplodia theobromae Pat xuất hiện
phổ biến và gây hại đáng kể trên cây cao su ở vùng Đông Nam Bộ. Nấm được Vincens
phát hiện trên cây cao su tại nước ta năm 1921, gây bệnh chết lại ở giai đoạn kiến thiết
cơ bản. Nhưng sau đó bệnh không phát triển mà chỉ xuất hiện rãi rác và gây hại không
đáng kể. Năm 1998, dịch bệnh bùng phát trên vườn cây cao su tại Công ty Cao su Dầu
Tiếng, gây hại trên vườn cây kiến thiết cơ bản và vườn cây khai thác. Hiện nay, bệnh
đã gây hại trên tất cả các giai đoạn của cây cao su từ vườn ương, vườn nhân, vườn
kiến thiết cơ bản đến vườn khai thác làm chậm sinh trưởng, chết cây và giảm sản
lượng.

1


Cho đến nay, các nghiên cứu liên quan đến hình thái nấm B. theobromae cũng
như mức độ và phạm vi gây hại của bệnh do nấm này gây ra đối với cây cao su trên
thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng còn rất hạn chế. Theo Mushrif (2006), đặc
tính hình thái đóng vai trò quan trọng trong phân loại nấm, nó có thể giúp nhận dạng
loài nấm bệnh. Vì vậy, nắm được những đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae
giúp cho việc xác định nhanh và chính xác loài nấm gây bệnh, góp phần vào công việc
nghiên cứu cũng như phục vụ chẩn đoán và phát hiện bệnh, giúp cho công tác phòng
trị kịp thời và hiệu quả hơn.

Theo Manju (2006), trong chiến lược phòng trị bệnh ngắn hạn trên cây cao su,
biện pháp hóa học đem lại hiệu quả cao nhất. Các nghiên cứu và thử nghiệm gần đây
tại Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam cho thấy, các thuốc có tính lưu dẫn thế hệ mới
chứa hoạt chất hexaconazole và thuốc chứa hoạt chất carbendazim có hiệu lực trừ nấm
B. theobromae cao. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc có cùng
hoạt chất với tên thương phẩm khác nhau do nhiều nhà sản xuất nên chất lượng sản
phẩm cũng như giá thành có thể khác nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra những loại
thuốc vừa có hiệu quả về cả kỷ thuật và kinh tế, giúp cho việc phòng trị bệnh này có
hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và
đánh giá hiệu lực của một số hóa chất phòng trừ nấm Botryodiplodia theobromae
Pat gây bệnh trên cây cao su trong điều kiện phòng thí nghiệm.” đã được thực
hiện.
1.2 Mục đích - yêu cầu
1.2.1 Mục đích
• Đánh giá mức độ gây hại của bệnh do nấm B. theobromae gây ra trên vườn
cây cao su tại Nông trường Bình Lộc, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai.
• Nắm được đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae trên một số môi
trường dinh dưỡng và dòng vô tính khác nhau, làm nền tảng cho những
nghiên cứu tiếp theo.

2


• Xác định hiệu lực trừ nấm B. theobromae gây bệnh trên cây cao su của một
số thuốc có hoạt chất hexaconazole và thuốc có hoạt chất carbendazim bằng
phương pháp đầu độc môi trường.
1.2.2 Yêu cầu
• Điều tra bệnh do nấm B. theobromae gây hại trên vườn cây cao su tại Nông
trường Bình Lộc, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai.
• Khảo sát một số đặc điểm hình thái của nấm B. theobromae trên các môi

trường dinh dưỡng và dòng vô tính cao su.
• Khảo nghiệm một số loại số thuốc có hoạt chất hexaconazole và thuốc có
hoạt chất carbendazim bằng phương pháp đầu độc môi trường.
• Nhận biết được triệu chứng bệnh do nấm gây ra trên cây cao su,
• Hiểu biết về thuốc BVTV, nắm vững các thao tác trong phòng thí nghiệm và
phương pháp điều tra ngoài đồng.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây cao su
2.1.1 Lịch sử phát triển và tầm quan trọng
Cây cao su (Hevea Brasiliensis Mull. Arg.) là cây công nghiệp dài ngày thuộc
họ thầu dầu (Euphorbiceae), có nguồn gốc tự nhiên ở vùng rừng lưu vực Amazon,
Nam Mỹ, trải rộng từ vĩ tuyến 15o Nam đến 16o Bắc và kinh tuyến 46 – 77o Tây bao
gồm Brazil, Bolivia, Columbia, Peru, Ecuado, Venezuela, French Guina, Surinam và
Guyana. Cây cao su được người châu Âu biết lần đầu sau chuyến thám hiểm của
Christopher Columbus đến châu Mỹ năm 1492.
Cho đến cuối thế kỷ 19, cao su thiên nhiên vẫn do Brazil độc quyền cung cấp từ
các cây cao su mọc hoang dại trong rừng. Về sau, để giải quyết nhu cầu sử dụng ngày
càng tăng, nước Anh đã tìm cách đưa cây cao su vào Châu Á. Cây cao su thích hợp với
điều kiện ở đây và phát triển rất thuận lợi, nhất là tại khu vực Đông Nam Á. Năm
1897, sau một số lần thất bại của Raul trong việc du nhập cây cao su vào Việt Nam,
bác sĩ Yersin đã thành công và vườn cao su đầu tiên được ông trồng tại Suối Dầu –
Nha Trang (Đặng Văn Vinh, 2000).
Cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày cung cấp mủ và gỗ cho rất nhiều
ngành công nghiệp. Có thể nói nguyên liệu cao su luôn có mặt trong đời sống con
người, số lượng sản phẩm rất phong phú và đa dạng. Cho đến nay, 60 – 70% sản lượng

cao su thiên nhiên được sử dụng trong kỹ nghệ vỏ ruột xe, 30 – 50% còn lại được sử
dụng trong các sản phẩm khác như giày dép, băng tải, các sản phẩm y tế và các vật
dụng trong đời sống hằng ngày (Nguyễn Thị Huệ, 2007).

4


2.1.2 Tình hình sản xuất
Sản lượng cao su thiên nhiên toàn thế giới năm 2009 chỉ đạt 9,4 triệu tấn, giảm
4,8% so với năm 2008. Đây là mức giảm mạnh nhất trong vòng 16 năm qua, vì từ năm
1993 đến nay, sản lượng cao su toàn thế giới mới giảm 2,6%. Nguyên nhân của sự
giảm mạnh này một phần là do các nước sản xuất cao su chính trên thế giới chủ động
cắt giảm sản lượng, phần khác do ảnh hưởng của thời tiết thất thường ở các nước sản
xuất. Theo báo cáo của IRSG, sản lượng cao su tự nhiên năm 2010 của toàn thế giới
dự kiến sẽ ở mức 10,4 triệu tấn (AGROMONITOR, 2010).
Năm 2009, mặc dù chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng xuất
khẩu cao su ở Việt Nam vẫn đạt mức trên 1 tỷ USD, diện tích trồng, năng suất và sản
lượng cũng đạt mức cao. Tổng diện tích cao su thiên nhiên của cả nước năm 2009 là
674,2 nghìn ha, với mức sản lượng đạt 723,7 nghìn tấn, tăng 12,3% so với năm 2008.
Với mức sản lượng năm 2009, sản xuất cao su của Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế
giới, chỉ sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Theo kế hoạch Quy hoạch phát
triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, diện tích cao su của cả nước sẽ
đạt 800 nghìn ha, sản lượng đạt 1,2 triệu tấn cao su (AGROMONITOR, 2010).
2.1.3 Sâu bệnh hại
Như những cây trồng khác, cây cao su cũng bị các loài sâu bệnh tấn công. Theo
Chee (1976), có trên 550 loài sinh vật liên quan đến cây cao su, trong đó 24 loài có
tầm quan trọng về kinh tế.
Trần Nguyên Khang và cs (1979) trích dẫn tài liệu của Dyakova G A. (1969)
cho biết, cây cao su bị tất cả 27 loại bệnh, trong đó có 14 loại bệnh lá, 8 loại bệnh thân
cành và 5 loại bệnh rễ. Bệnh Cháy lá Nam Mỹ do nấm Microcyclus ulei gây ra được

đánh giá là bệnh nguy hiểm nhất trên cây cao su ở khu vực Nam Mỹ.
Khác với nhiều loại cây trồng khác, các bệnh gây hại cho cây cao su phổ biến
tại Việt Nam chủ yếu do nấm và các yếu tố phi sinh vật (như ánh sáng, nhiệt độ, ẩm
độ, sinh lý, ngộ độc). Chưa có một ghi nhận nào về bệnh do vi khuẩn, virus và tuyến
trùng (Phan Thành Dũng, 2004). Trong đó, các loại bệnh chính gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su trong nước bao gồm bệnh phấn trắng
5


(Oidium heveae), bệnh héo đen đầu lá (Colletotrichum gloeosporioides), bệnh rụng lá
mùa mưa (Phytophthora spp), bệnh Corynespora (C. cassiicola), bệnh nấm hồng
(Corticium salmonicolor), bệnh loét sọc mặt cạo (Phytophthora palmivora), bệnh nứt
vỏ (Botryodiplodia theobromae), và bệnh rễ nâu (Phellinus noxius). Mặc dù đã được
phát hiện từ năm 1921, nhưng đến năm 1998, nấm B. theobromae mới bắt đầu phát
triển mạnh và gây hại cho nhiều diện tích cao su trong ngành ở nước ta.
Cây cao su cũng bị nhiều loại côn trùng tấn công. Tuy nhiên, do đặc tính sinh
học riêng biệt, côn trùng không có khả năng tiêu hóa và hấp thu mủ cao su, nên mức
độ thiệt hại thấp hơn nhiều so với những loại cây trồng khác. Mối, sùng hại rễ, sâu
róm, nhện, bọ xít và rệp là các loại côn trùng gây hại chính trên cây cao su. Ngoài ra,
cỏ dại cũng là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên cây cao su, trong đó cỏ tranh, cỏ
mỹ và cỏ đuôi chồn là những loại có tác hại lớn nhất (Phan Thành Dũng, 2004).
2.2 Sơ lược về nấm Botryodiplodia theobromae Pat
2.2.1 Phân loại
Theo NCBI (2008), nấm B. theobromae có hệ thống phân loại như sau:
Giới: Nấm
Ngành: Ascomycota
Lớp: Dothideomycetes
Bộ: Botryosphaeriales
Họ: Botryosphaeriaceae
Giống: Botryodiplodia

Loài: Botryodiplodia theobromae Pat
2.2.2 Lịch sử phát hiện
Nấm B. theobromae phân bố rộng ở khu vực khí hậu nhiệt đới và được ghi nhận
là loại nấm ký sinh có khả năng gây bệnh trên nhiều cây ký chủ. Nấm được mô tả đầu
tiên bởi Patouillard vào năm 1892 (Griffiths, 1966). Đến năm 1895, đã có báo cáo đầu
tiên ghi nhận nấm là tác nhân gây bệnh chết lại trên cây cacao ở Cameroon (Mbenoun
6


và cs, 2008). Từ đó, nấm xuất hiện và phát triển nhanh chóng qua nhiều quốc gia, gây
hiện tượng chết lại trên xoài, chuối, cam, quýt và nhiều cây trồng khác ở Malaysia,
Pakistan, Srilanka, Bangladesh và Indonesia. Năm 2008, đã có báo cáo đầu tiên về sự
xuất hiện của nấm trên cây mít tại Đài Loan. Nấm cũng được ghi nhận là nguyên nhân
gây bệnh thối trái trên xoài, đu đủ và chuối tại quốc gia này (Michael, 2008).
Năm 1954, Zambettakis đã có công trình nghiên cứu về những tên gọi khác
nhau của nấm B. theobromae Pat. Theo đó, nấm có những tên gọi khác nhau như:
Lasiodiplodia theobromae (Pat.) Griff. & Maubl., 1909; Diplodia theobromae (Pat.)
Nowell, 1923; Diplodia gossypina Cooke, 1879; Diplodia cacaoicola Henn, 1895;
Macrophoma vestita Prill. & Delacr., 1894; Lasiodiplodia tubericola Ellis & Everh.,
1896; Diplodia tubericola (Ellis & Everh.) Taub., 1915; Botryodiplodia tubericola
(Ellis & Everh.) Petrak, 1923; Botryodiplodia gossypii Ellis & Barth., 1902;
Botryodiplodia

elasticae

Petch,

1906;

Chaetodiplodia


grisea

Petch,

1906;

Lasiodiplodia nigra Appel & Laubert, 1906; Diplodia rapax Massee, 1910; Diplodia
natalensis Pole Evans, 1911; Lasiodiplodia triflorae Higgins, 1916; Diplodia
ananassae

Sacc.,

1917;

Botryodiplodia

ananassae

(Sacc.)

Petrak,

1929.

(Punithalingam, 1976).
2.2.3 Phạm vi phân bố, phổ ký chủ và khả năng gây bệnh
Nấm B. theobromae phân bố khắp nơi trên thế giới, nhưng chủ yếu giới hạn ở
khu vực vĩ tuyến 40o Bắc đến 40o Nam, có khả năng ký sinh trên 500 loại cây trồng
khác nhau (Punithalingam, 1976).

Nấm đã được ghi nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới thuộc khu vực khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo Goss Roger và cs (1961), một số ký chủ của nấm là
cây trồng quan trọng được nhiều tác giả ghi nhận và nghiên cứu như trên cam quít
(Nowell, 1923; Pole-Evans, 1910), cao su (Cook, 1913; Petch, 1921), chè (Cook,
1913; Johnston, 1960), cacao (Charles, 1906; Cook, 1913; Griffon và Maublanc, 1909;
Petch, 1921; Urquhart, 1961), mía đường (Howard, 1901; Nowell, 1923), bông vải
(Johnston, 1960; Patouillard, 1922), cọ dầu (Johnston, 1960; Zambettakit, 1950), xoài
(Charles, 1906; Zambettakit, 1950), cà phê (Massee, 1909; Riley, 1960), đu đủ (Petch,

7


1921; Zambettakit, 1950), điều (Riley, 1960), thuốc lá (Averna-Sacca, 1922) đậu
phộng (Wilson, 1947) và chuối (Wardlaw,1935).
Ở Ghana nấm gây hại đáng kể trên nhiều loại cây trồng như gây đốm lá trên cà
phê, thối thân chuối, thối trái cam quít, thối củ sắn, thối trái cacao, thán thư cọ dầu,
thối rễ dứa, thối thân cây mía, thối củ khoai lang và ngoài ra còn gây hại trên một số
cây trồng khác. Ở Indonesia, nấm còn là một trong số những tác nhân gây bệnh trên
thân cho cây thuộc họ cam quýt, làm thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế (Triwiratno và
cs, 2004).
Ở Pakistan, nấm được phát hiện trên hơn 50 loại cây trồng khác nhau, gây hiện
tượng chết lại trên xoài, xì mủ trên thân và thối trái. Nấm tấn công từ đầu mút của đọt
non vào phía gỗ già, các lá non bị nấm tấn công từ phía cuống dọc theo gân lan ra
ngoài mép lá, lá già bị bệnh chuyển sang màu nâu. Lá rụng để lại cành trơ trụi, trường
hợp bị nặng làm chết toàn bộ cây. Nấm tấn công trên thân và cành gây xì mủ, ban đầu
xuất hiện những giọt mủ xì ra sau đó chảy phủ tràn lên thân cành, nếu bị nặng xuất
hiện những vết nứt lớn, mủ có màu từ vàng đến nâu (Muhammad và cs, 2006).
Ở Cameroon, cây ca cao (Theobroma cacao) được trồng đầu tiên vào năm
1886, bệnh thối trái do nấm Phytophthora spp gây ra là bệnh hại chủ yếu trên loại cây
này. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1980, cây ca cao ở đây đã bị thiệt hại nặng bởi

bệnh chết lại do nấm Lasiodiplodia theobromae (hay còn gọi là Botryodiplodia
theobromae). Bệnh đã được ghi nhận trên tất cả vườn sản xuất, 100% các trang trại
trồng ca cao ở Cameroon đều bị nấm bệnh tấn công. Triệu chứng đầu tiên là lá trên
những cành non bị vàng, sau đó lan ra toàn bộ cành và dọc xuống thân chính, cuối
cùng dẫn đến cái chết của cây. Nấm còn có khả năng gây hại trên nhiều bộ phận khác
như cành non, vỏ cây và quả cacao (Mbenoun và cs, 2008).
Ấn Độ là một trong số những quốc gia trồng chuối lớn nhất thế giới. Nhiều
giống chuối ngon đã được canh tác ở các tỉnh và thành phố nổi tiếng như Bombay,
Madras, Andhra Pradesh, Bihar và Bengal. Những năm gần đây, các nhà khoa học ở
Ấn Độ đã tiến hành nghiên cứu về tình hình bệnh hại trên các loại cây ăn quả. Kết quả
cho thấy, nấm B. theobromae có khả năng gây thiệt hại nặng về kinh tế trên cây chuối,
làm giảm sút việc thu hoạch. Từ đó, đã có nhiều báo cáo ghi nhận nấm B. theobromae
8


là nguyên nhân gây bệnh thối trên chuối, nhưng cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
chi tiết nào được tiến hành và bệnh hại vẫn tiếp tục gia tăng ở quốc gia này
(Williamson và cs, 1965).
Nấm B. theobromae còn được ghi nhận trên cây cao su tại một số nước như
Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia nhưng gây hại không đáng kể. Ở Philipine nấm tấn
công trên vườn cây trồng mới gây hiện tượng chết lại, trên vườn KTCB và KT gây xì
mủ. Nấm được Vincens phát hiện trên cây cao su tại Việt Nam năm 1921, gây bệnh
chết lại ở giai đoạn KTCB. Barat (1931) cho biết, nấm gây hại trên cổ rễ stump trong
vườn ương.
2.2.4 Đặc điểm hình thái
Khuẩn lạc nấm trên môi trường yến mạch (Oat Agar) có màu từ xám nâu đến
màu xám lông chuột hoặc màu đen, trên bề mặt phủ một lớp sợi nấm mịn và dày như
lông tơ, mặt đáy có màu đen đến đen sậm. Túi bào tử phấn (Pycnidia) ở dạng đơn hoặc
phức hợp, thường kết hợp thành khối, bên trong chứa thể nền, có miệng nhỏ và nhiều
lông cứng, túi bào tử phấn có khi rộng đến 5 mm. Cuống bào tử đính (Conidiophores)

trong suốt, đơn bào, thỉnh thoảng có vách ngăn, hình trụ ít khi phân nhánh, phát sinh từ
những lớp bên trong của các tế bào nằm ở khoang hình trụ. Những tế bào sản sinh bào
tử (Conidiogenous cells) trong suốt, dạng đơn, hình trụ đến hình hơi giống quả lê
ngược, phân cắt hoàn toàn, có phân đốt. Bào tử đính lúc đầu ở dạng đơn bào, trong
suốt, bề mặt có nhiều hạt nhỏ, dạng hơi giống hình trứng đến hình elip thuôn, vách tế
bào dày, đế ngắn. Khi trưởng thành bào tử đính có một vách ngăn ở giữa, màu vỏ quế
đến nâu vàng, thường có nhiều sọc dài theo chiều dọc, chiều dài bào tử biến thiên từ
20 – 30 µm và chiều rộng biến thiên từ 10 – 15 µm. Sợi nấm vô tính trong suốt, hình
trụ đôi khi có vách ngăn, dài khoảng 50 µm. Túi bào tử phấn trên lá, thân cây và quả ở
dạng tìm ẩn, về sau xuất hiện đột ngột, ở dạng đơn hoặc tập hợp thành nhóm, rộng 2 –
4 mm, có miệng nhỏ, thường có nhiều lông mịn với vô số bào tử đính nằm trong một
khối màu đen (Punithalingam, 1976).

9


Hình 2.1: Hình thái nấm B. theobromae (Punithalingam, 1976)
A, B: Túi bào tử phấn, C: Những tế bào sản sinh bào tử, D: Bào tử đính

2.2.5 Đặc điểm sinh lý
Sự thay đổi nhiệt độ giữ vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh trưởng cũng như hình thành bào tử của nấm B. theobromae. Trên môi trường
PDA, nấm phát triển thuận lợi nhất ở khoảng nhiệt độ từ 25 – 30oC, đường kính khuẩn
lạc đạt từ 78 – 90 mm. Theo Shahidul và cs (2001), có mối quan hệ chặt chẽ giữa tốc
độ phát triển của sợi nấm và nhiệt độ. Ở nhiệt độ dưới 10oC và trên 45oC, sợi nấm
ngừng sinh trưởng và không hình thành bào tử, bào tử chỉ hình thành trong khoảng
nhiệt độ 15 – 40oC. Trong đó, bào tử phát triển nhiều nhất ở 30oC (38 bào tử/0,01 ml)
và ít nhất ở 15oC (6 bào tử/0,01 ml). Theo Alasoadura (1970), trong khoảng từ 48 – 72
giờ sau khi cấy, sợi nấm phát triển chậm và trong suốt. Về sau, sợi nấm phát triển
nhanh dần và bắt đầu chuyển sang màu nâu sậm do có sự sản xuất sắc tố melanin. Ở

nhiệt độ 28oC, sợi nấm mọc nhanh, tốc độ phát triển khoảng 1 mm/giờ.

10


Khác với nhiệt độ, ánh sáng không ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh trưởng
của nấm B. theobromae. Trên môi trường PDA, sợi nấm vẫn sinh trưởng và hình thành
bào tử dưới những điều kiện ánh sáng khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện chiếu
sáng liên tục, đường kính khuẩn lạc và số lượng bào tử đạt cao nhất (90 mm và 112
bào tử/0,01 ml). Bào tử hình thành ít nhất trong điều kiện bóng tối liên tục (24 bào
tử/0,01 ml) và kích thước khuẩn lạc trung bình là 78 mm (Shahidul và cs, 2001).
Số lượng bào tử và tốc độ phát triển của sợi nấm trên các môi trường khác nhau
có sự biến thiên lớn. Theo Shahidul và cs (2001), bào tử nấm hình thành trên môi
trường Czapek’ s nhiều hơn trên các môi trường PDA, PCM và Richard’ s, sợi nấm
không phát triển trên môi trường Sabouraud’ s. Trong đó, khuẩn lạc có nhiều sắc tố
nhất đối với môi trường PDA (75% màu đen và 25% màu trắng), ngược lại ít hình
thành sắc tố trên môi trường PCM (10% màu đen và 90% màu trắng). Theo
Muhammad và cs (2006), trong các môi trường PSA (potato sucrose agar), WA (water
agar), CZA (Czapek’ s Dox agar), CMDA (corn mealdextrose agar), PCA (potato
carrot agar), CMA (corn meal agar) và YEMA (Yeast Extract Manitol Agar) thì 3 môi
trường PSA, CMDA và YEMA là thuận lợi nhất cho sợi nấm B. theobromae phát
triển. Ở nhiệt độ 30 oC, khuẩn lạc nấm trên 3 môi trường này đã mọc đầy đĩa petri chỉ
sau 5 ngày cấy. Trong đó, số lượng túi bào tử phấn trên môi trường YEMA là nhiều
nhất, PCA và CMA có số lượng túi bào tử phấn ít hoặc không có.
2.2.6 Sự xâm nhiễm, sự lây lan và khả năng tồn tại
Nấm B. theobromae là loài ký sinh vết thương gây hại trên nhiều loại cây trồng
khác nhau. Nấm gây các bệnh thối thân, vỏ, củ và rễ, gây hại trên lá gây bệnh thán thư
và đốm lá, triệu chứng phổ biến thấy trên thân là xì mủ và vỏ nổi nhiều vết mụn nhỏ
(Trần Ánh Pha, 2009). Bào tử nấm xâm nhiễm vào cây qua vết thương hoặc xâm nhập
qua vỏ cây. Nấm có khả năng sống tiềm sinh nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi.

Ngoài cây cao su, nấm còn ký sinh trên nhiều loại cây khác nhau, chủ yếu là cây thân
gỗ (Phan Thành Dũng, 2004).
Theo Punithalingam (1976), từ những vết bệnh thối rửa trên cây, bào tử nấm B.
theobromae phát tán nhờ gió và nước. Nấm có khả năng lưu tồn qua hạt giống của một
số cây như cây cacao, cây bông vải, cây đậu phộng, cây sơn trà Nhật Bản, cây chuối,
11


cây cao su. Ngoài ra, bào tử đính còn có thể lưu tồn trong đất và được lan truyền nhờ
côn trùng. Bào tử đính có thể lưu tồn trên hạt giống khoảng 4 tháng và sợi nấm có khả
năng tồn tại đến 1 năm.
2.3 Nấm B. theobromae trên cây cao su Hevea brasiliensis Mull. Arg.
2.3.1 Tình hình và tác hại của bệnh
Nấm B. theobromae được ghi nhận trên cây cao su tại một số nước như Trung
Quốc, Ấn Độ, Malaysia nhưng gây hại không đáng kể. Ở Philipine nấm tấn công trên
vườn cây trồng mới gây hiện tượng chết lại, trên vườn KTCB và KT gây xì mủ.
Nấm được Vincens phát hiện trên cây cao su tại nước ta năm 1921, gây bệnh
chết lại ở giai đoạn KTCB. Barat (1931) cho biết, nấm gây hại trên cổ rễ stump trong
vườn ương. Bệnh xuất hiện và gây hại trên cây cao su vào năm 1998 trên vườn cây
KTCB và vườn cây KT tại Nông trường Đoàn Văn Tiến, Công ty Cao su Dầu Tiếng.
Gần đây, bệnh phát triển và gây hại cho nhiều diện tích cao su ở Công ty Cao su Đồng
Nai, Bình Long, Phước Hoà, Lộc Ninh, Tây Ninh và nhất là các diện tích cao su tư
nhân tại Đông Nam Bộ, phổ biến trên các dvt RRIV 4, PB 235 và VM 515.
Bệnh gây hại cho cây cao su ở tất cả các giai đoạn từ vườn ương, vườn nhân,
vườn cây KTCB đến vườn cao su khai thác và thường xuất hiện trong mùa mưa hàng
năm, từ tháng 6-11.
- Trên vườn ương: Gây hại tại vị trí mắt ghép bắt đầu vào thời điểm mở băng, dẫn
đến hiện tượng chết lại mắt ghép hay chết toàn bộ chồi.
- Trên vườn cây cao su KTCB: Gây hại từ 1 năm tuổi trở lên làm chậm sinh
trưởng và có thể gây chết cây.

- Trên vườn cao su KT: Giảm sản lượng, bị nặng gây khô miệng cạo hoàn toàn.
Những năm gần đây bệnh gây hại đáng kể trên các dòng vô tính (dvt) bảng 1
khuyến cáo cho vùng Đông Nam Bộ, bị nặng ở một số Công ty Cao su như: Bình Long
gây hại trên vườn ương và vườn cây trồng mới gây chết mắt ghép, chết chồi trên dvt
PB 260 và RRIV4; Tây Ninh trên vườn cây KTCB dvt RRIV4; Phước Hòa gây hại
trên stump bầu có tầng lá dvt PB 255; Đồng Nai gây hại trên stump bầu có tầng lá dvt
12


PB 260, trên vườn cây KT dvt PB 235 và VM 515; Phú Riềng gây hại trên vườn cây
KTCB dvt RRIV4 (Trần Ánh Pha, 2009).
2.3.2 Triệu chứng bệnh
- Vườn stump trần: Nấm bệnh tấn công gốc ghép xuất hiện những nốt mụn nhỏ
sau đó liên kết lại với nhau làm vỏ sần sùi, ít nhựa và khó bóc vỏ khi ghép gây ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống. Bệnh xuất hiện tại vị trí mắt ghép, bắt đầu vào thời điểm mở
băng, gây ra hiện tượng chết lại mắt ghép.
- Stump bầu và vườn tái canh – Trồng mới (TC-TM): Bệnh xuất hiện trên chồi có
triệu chứng ban đầu với vết lõm có màu đậm hơn, sau đó lan rộng và chết khô toàn bộ,
vỏ bị chết xuất hiện những đốm nhỏ màu đen chứa nhiều bào tử. Phần gỗ bị chết có
màu trắng với những vân nhỏ màu nâu đen (là khuẩn ty xâm nhiễm vào gỗ), vỏ chết
khó tách khỏi gỗ.
- Vườn nhân: Xuất hiện những nốt mụn nhỏ trên vỏ xanh nâu, sau đó liên kết lại
với nhau làm khó bóc vỏ khi ghép và ít nhựa gây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Đây là
nguồn nấm có thể lây lan sang gốc ghép và gây ra hiện tượng chết lại mắt ghép.
- Vườn cây KTCB (1 – 2 năm tuổi trên vỏ xanh nâu): Trên chồi với vết nứt có
dạng hình thoi sau đó phát triển theo hướng lên trên và xuống dưới, tại vết bệnh có
hiện tượng mủ rĩ ra sau đó bị hóa đen do hiện tượng oxy hóa, phần vỏ và gỗ bị khô và
xốp. Khi vết bệnh lan rộng, tán lá non sẽ khô và héo rũ nhưng không rụng, trên phần
vỏ bị chết xuất hiện những đốm có màu nâu đen chứa nhiều bào tử.
- Vườn cây từ 3 năm tuổi trở lên (vỏ hoá nâu) và vườn cây KT: Ban đầu xuất hiện

những nốt mụn nhỏ 1 – 2 mm, sau đó lan ra toàn bộ thân cành. Các nốt này liên kết lại
tạo các vết nứt trên vỏ, đôi khi có mủ rỉ ra từ những vết nứt. Lớp biểu bì bên ngoài dày
do nhiều lớp tạo thành. Cây bị nhiễm bệnh nặng gây nứt vỏ trên thân, cành và phần vỏ
sát gốc bị thối. Cây chậm phát triển, vỏ nguyên sinh bị u lồi, bề mặt gồ ghề nên không
thể mở cạo hoặc có thể gây chết cây. Trên vườn khai thác bệnh làm giảm sản lượng,
nếu kéo dài sẽ dẫn đến khô miệng cạo (Trần Ánh Pha, 2009).

13


Hình 2.2 Triệu chứng bệnh trên vườn stump

Hình 2.3 Triệu chứng bệnh trên vỏ xanh

Hình 2.4. Triệu chứng bệnh trên cây có vỏ hóa nâu
(Nguồn: Trần Ánh Pha, 2009)

14


×