Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA YOK DON, TỈNH ĐĂK LĂK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƯỜN QUỐC GIA YOK DON, TỈNH ĐĂK LĂK

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HOÀI THANH
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành : DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 7 năm 2010


KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƯỜN QUỐC GIA YOK DON

Tác giả

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Quản lý môi trường ,
chuyên ngành Du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn


TS. NGÔ AN

Tháng 6 năm 2010

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến TS.Ngô An đã luôn tận tâm hướng
dẫn và đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn quý thầy,cô khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh trong suốt bốn năm qua đã tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong thời gian học tập trên giảng đường.
Xin chân thành cám ơn Ban quản lý và các anh, chị công nhân viên Vườn
quốc gia Yok Don đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đặc biệt là gia đình tôi, là những
người đã luôn thương yêu và là điểm tựa để tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt
thời gian qua.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Hoài Thanh

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Yok Don, tỉnh Đak Lak” được thực hiện từ tháng
3/2010 đến tháng 6/2010 với các nội dung:
- Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch sinh thái của VQG Yok Don.
- Khảo sát hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG Yok Don.

- Phát phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn ba đối tượng là: du khách, nhân viên và

cộng đồng địa phương trong VQG Yok Don.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động du lịch sinh thái tại VQG
Yok Don dựa vào ma trận SWOT.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tóm tắt sau đây:
1. Khái quát VQG Yok Don về: vị trí địa lí, địa hình cảnh quan, khí hậu, thủy văn,
và cơ sở hiện trạng hạ tầng.
2. Phân tích hiện trạng phát triển DLST Yok Don bao gồm cơ sở vật chất và cơ sở
hạ tầng, các hoạt động quảng cáo và tuyên truyền du lịch, các dự án đầu tư.
3. Phân tích các tài nguyên du lịch của VQG Yok Don bao gồm tài nguyên tự
nhiên, tài nguyên nhân văn, hệ thống các di tích .
4. Phân tích ma trận SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Yok. Trong đó cho thấy VQG Yok Don
chưa phát huy nhiều yếu tố bên trong kết hợp với những cơ hội để phát triển
DLST.
5. Đã thực hiện đánh giá hoạt động du lịch VQG Yok Don thông qua 3 mục tiêu:
kinh tế, xã hội và môi trường.
6. Đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững trong hoạt động DLST Vườn quốc
gia Yok Don bao gồm những giải pháp ưu tiên nhất, những giải pháp tiếp theo
và những giải pháp cần xem xét. Từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................. viii
Chương 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
2.1 Một số vấn đề cơ bản về DLST và DLST bền vững .................................... 3
2.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái: .............................................................. 3
2.1.2 Những yêu cầu của DLST: .................................................................... 4
2.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của Du lịch sinh thái ......................................... 5
2.1.4 Du lịch sinh thái bền vững: .................................................................... 6
2.2 Tổng quan về VQG Yok Don....................................................................... 6
2.2.1 Quá trình hình thành: ............................................................................. 6
2.2.2 Vị trí địa lý: ............................................................................................ 8
2.2.3 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................ 9
2.2.4 Chức năng và nhiệm vụ: ...................................................................... 11
2.2.5 Cơ cấu tổ chức: .................................................................................... 11
2.2.6 Tình hình kinh tế xã hội trực tiếp liên quan đến VQG Yok Don: ....... 12
2.2.7 Cơ sở vật chất hạ tầng liên quan đến dịch vụ du lịch VQG Yok Don. 14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 16
3.1 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 16
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
3.2.1 Khảo sát hiện trạng hoạt động DLST VQG Yok Don......................... 16
3.2.2 Điều tra ý kiến của du khách, nhân viên và cộng đồng địa phương .... 17
3.2.3 Đề xuất giải pháp phát triển DLST VQG Yok Don: .......................... 18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 20

4.1 Hiện trạng về tài nguyên thiên nhiên, văn hoá nhân văn cho DLST: ........ 20
4.1.1 Hiện trạng về sinh thái cảnh quan: ...................................................... 20
4.1.2 Hiện trạng tài nguyên thực vật VQG Yok Don ................................... 21
4.1.3 Hiện trạng tài nguyên sinh thái động vật rừng: ................................... 24
4.1.4 Sông Sêrepôk và nguồn tài nguyên của sông trong VQG: .................. 26
4.1.5 Di tích văn hoá: .................................................................................... 27
4.1.6 Văn hoá lễ hội: ..................................................................................... 29
4.1.7 Danh lam thắng cảnh: .......................................................................... 31
iv


4.2 Đánh giá về tài nguyên DLST VQG Yok Don ......................................... 33
4.2.1 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ................................................. 33
4.2.2 Các sản phẩm du lịch sinh thái VQG Yok Don ................................... 34
4.2.3Ý nghĩa và giá trị tài nguyên rừng VQG Yok Don .............................. 35
4.3 Hiện trạng hoạt động DLST VQG Yok Don............................................. 36
4.3.1 Các cơ sở pháp lý hoạt động du lịch sinh thái VQG Yok Don ........... 36
4.3.2 Quan điểm phát triển du lịch sinh thái của VQG Yok Don ................. 37
4.3.3 Các cơ sở kinh doanh và dịch vụ du lịch có liên quan ....................... 37
4.3.4 Tình hình khách du lịch đến VQG Yok Don: ...................................... 40
4.3.5 Doanh thu từ du lịch: ........................................................................... 42
4.3.6 .Hiện trạng tổ chức quản lý du lịch ở VQG Yok Don: ........................ 44
4.3.7 Nhận xét hiện trạng hoạt động DLST VQG Yok Don: ...................... 45
4.4 Kết quả điều tra xã hội học về hoạt động DLST VQG Yok Don .............. 46
4.4.1 Kết quả phỏng vấn du khách: .............................................................. 46
4.4.2 Kết quả về bảng phỏng vấn nhân viên VQG Yok Don: ...................... 50
4.4.3 Kết quả bảng phỏng vấn về sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
phát triển du lịch VQG Yok Don:................................................................. 50
4.5 Đề xuất các giải pháp phát triển DLST VQG Yok Don............................. 52
4.5.1 Phân tích SWOT đối với du lịch sinh thái VQG Yok Don: ................ 52

4.5.2 Đề xuất một số giải pháp cụ thể phát triển DLST VQG Yok Don ... 55
4.6 Hiệu quả phát triển DLST: ......................................................................... 60
4.6.1 Hiệu quả về kinh tế: ............................................................................ 60
4.6.2 Hiệu quả về xã hội: ............................................................................. 60
4.6.3 Hiệu quả về bảo tồn thiên nhiên và môi trường: ................................ 60
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ........................................................ 61
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 61
5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 63

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
DLST: Du lịch sinh thái
ĐDSH:Đa dạng sinh học
GD MT: Giáo dục môi trường
SWOT: Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội- Đe dọa (Strengths- WeaknessesOpportunities- Threats )
ĐDSH: Đa dạng sinh học
IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
TP: Thành phố
VQG: Vườn quốc gia
VNPPA : Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cấu trúc tổ thành các Taxon của hệ thực vật tại VQG Yok Don ................. 23

Bảng 4.2 : Thành phần động vật có xương sống trên cạn và dưới nước....................... 25
Bảng 4.3 : Số lượng khách du lịch đến VQG Yok Don qua các năm:.......................... 41
Bảng 4.4: Số liệu thống kê khách du lịch đến Đăk Lăk qua các năm:.......................... 42
Bảng 4.5:Doanh thu từ du lịch của VQG Yok Don: ..................................................... 42
Bảng 4.6 : Doanh thu từ du lịch của tỉnh Đăk Lăk ....................................................... 43
Bảng 4.7 Phân tích SWOT đối với hoạt động DLST tại VQG Yok Don ..................... 52

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ vị trí VQG Yok Don ........................................................................... 8
Hình2.2: Bộ máy tổ chức VQG Yok Don ..................................................................... 12
Hình 4.1 Một số kiểu rừng đặc trưng của VQG Yok Don ............................................ 23
Hình 4.2 Chìa vôi Mê Kông .......................................................................................... 25
Hình 4.3 Chà vá chân đen ............................................................................................ 25
Hình 4.4 Bò rừng ........................................................................................................... 26
Hình 4.5 Cu li nhỏ ......................................................................................................... 26
Hình 4.6 Nhà lào cổ ở Buôn Đôn .................................................................................. 28
Hình 4.7 Tháp Chăm Yang Prông ................................................................................ 30
Hình 4.8 : Thác bảy nhánh ............................................................................................ 31
Hình 4.9: Thuyền đưa khách qua sông.......................................................................... 40
Hình 4.10:Khu nhà nghỉ tại VQG Yok Don ................................................................. 40
Hình 4.11.Một số hình ảnh về hoạt động du lịch của VQG Yok Don .......................... 40
Hình 4.12 :Biểu đồ thể hiện lượng khách đến VQG Yok Don .................................... 41
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch VQG Yok Don .................................... 43
Hình 4.14: Sơ đồ tổ chức của trung tâm DLST - GDMT ............................................. 44
Hình 4.15: Biểu đồ đánh giá yếu tố thu hút khách DLST VQG Yok Don ................... 46
Hình 4.16: Biểu đồ thể hiện hiệu quả của các hình thức thông tin về DLST ............... 47
Hình 4.17:Biểu đồ thể hiên tình trạng khách du lịch quay lại VQG Yok Don ............ 48

Hình 4.18: Biểu đồ thể hiện mục đích của du khách khi đến VQG Yok Don .............. 49

viii


Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi xã hội ngày phát triển, con người tạo ra được nhiều của cải vật chất thì
nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là ăn, mặc…mà còn có nhu cầu hưởng
thụ. Chính là điều kiện để ngành du lịch ngày càng phát triển, đặc biệt con người có
xu hướng muốn đi đến những nơi mà hoang dã, môi trường hoang sơ, có các loài
quý hiếm và văn hoá bản địa của cộng đồng địa phương. Tại thị trường Việt Nam,
dòng khách du lịch nội địa ngày càng có xu hướng chuyển dịch từ vùng đồng bằng
ven biển lên các vùng núi, cao nguyên, VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Cùng với việc nỗ lực bảo tồn, khai thác phát huy các giá trị tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá phục vụ du lịch sinh thái, hiện nay nhiều khu bảo tồn, vườn quốc
gia đã được sử dụng trong hoạt động du lịch sinh thái. VQG Yok Don có hệ sinh
thái rừng khô hạn, là hệ sinh thái độc đáo và điển hình cho cả 3 nước Đông Dương.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của VQG Yok Don là phát triển du lịch sinh
thái theo quy định nhằm góp phần công tác bảo tồn ĐDSH, cải thiện đời sống người
dân địa phương, bảo vệ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên trong những năm vừa qua
tình hình hoạt động du lịch sinh thái tại đây còn chưa phát huy được tiềm năng tài
nguyên hiện vốn có. Với đề tài “Khảo sát hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển
DLST VQG Yok Don , tỉnh Đak Lak” là sự mong muốn của tôi để có thể góp phần
sự phát triển du lịch tỉnh nhà nói chung và sự phát triển của VQG Yok Don nói
riêng.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của đề tài là áp dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm khảo sát
được hiện trạng tài nguyên du lịch sinh thái, hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái

tại vườn quốc gia Yok Don, từ đó đề xuất giải pháp phát triển phù hợp cho hoạt
động du lịch sinh thái tại đây.

1


1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
-Tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG Yok Don
- Hiện trạng hoạt động DLST tại VQG Yok Don
- Điều tra xã hội học với 3 đối tượng du khách, nhân viên, cộng đồng địa phương

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Không gian:Vườn Quốc Gia Yok Don.
- Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DLST VÀ DLST BỀN VỮNG:
2.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái:
Theo Phạm Trung Lương (năm 2002) , “Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là
một khái niệm mới và tương đối rộng, được hiểu từ những góc độ khác nhau. Đã
có nhiều định nghĩa về du lịch sinh thái được đưa ra:
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên được ra vào năm
1987 do Hector Ceballos- Lascurain: “ Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu
vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan
với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá được khám phá”.
Định nghĩa của Nepal:

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc
hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng đồng,
liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập
từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào” .
Định nghĩa của Malayxia:
“ Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm viếng một cách có trách nhiệm về mặt
môi trường tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân
trọng các giá trị thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng
như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của
du khách không lớn, và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một
cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế”.
Định nghĩa của Autralia:
“Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên có liên quan đến sự giáo dục và
diễn giải về môi trường thiên nhiên và được quản lý bền vững về mặt sinh thái”
Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế
“Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo
tồn được môi trường và cải thiện được phúc lợi cho người dân địa phương”
3


Từ nhiều định nghĩa đưa ra, nhưng để có sự thống nhất về khái niệm về
DLST thì Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức Quốc tế như
WTO, ESCAP, WWF, IUCN…có sự tham gia của nhiều chuyên gia, các nhà khoa
học quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức Hội thảo Quốc
gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến
ngày 9/9/1999. Và đã đưa ra một định nghĩa về DLST tại Việt Nam:
“ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản
địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương ”
Và khái niệm về DLST tại Việt Nam được nêu rõ trong luật du lịch (2005):

“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Từ các định nghĩa này có thể thấy DLST có các đặc trưng sau:
• Dựa vào thiên nhiên và các nền văn hoá bản địa, chủ yếu ở các khu BTTN.
• Chú trọng vào sự nâng cấp và duy trì thiên nhiên, quản lý tài nguyên bền
vững.
• Hỗ trợ cho công tác bảo tồn thiên nhiên.
• Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
• Nâng cao hiểu biết của du khách về môi trường thiên nhiên và văn hoá bản
địa.
• Đảm bảo cho nhu cầu thưởng thức của các thế hệ mai sau không bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi các du khách hôm nay.
2.1.2 Những yêu cầu của DLST:
Những yêu cầu cơ bản để có thể tổ chức được DLST bao gồm (Theo Phạm
Trung Lương, 2002):
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức được du lịch sinh thái là sự tồn tại của các
hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh thái tự nhiên
được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động thực vật, bao
gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology), sinh
thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri-cultural ecology), sinh thái
khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology).

4


Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh
thái ở 2 điểm:
− Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được sự hiểu biết cho khách du lịch sinh
thái, người hướng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am
hiểu cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phương.

− Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có được người điều hành có nguyên
tắc. Các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với các nhà
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục
đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn
hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người
dân địa phương và du khách.
− Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt
động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trường, theo đó du lịch sinh thái
cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái
niệm “ sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã
hội. Tất cả những khía cạnh này có liên quan tới lượng khách đến một địa
điểm vào cùng một thời điểm.
Yêu cầu thứ tư là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách
du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh
nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thường là rất khó khăn,
song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái. Vì
vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công
tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm.
2.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của Du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần tuân theo một số nguyên tắc sau (theo Phạm Trung
Lương, 2002):
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường,
qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
- Bảo vệ môi trừơng và duy trì các hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa bản địa : Đây là một trong những nguyên
tắc quan trọng đối với hoạt động DLST. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh
5


hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm

mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi
hệ sinh thái đó. Hậu quả là làm tác động trực tiếp trực tiếp đến DLST.
- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương: Đây vừa là
nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như các loại hình du lịch
thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này, thì ngược lại, DLST dành một phần
đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường
sống của cộng đồng địa phương.
2.1.4 Du lịch sinh thái bền vững:
Khái niệm DLST bền vững (Theo Lê Huy Bá, 2006):
“ DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tương
lai”.
Trong phát triển bền vững, điều cần chú ý nhất là thỏa mãn các nhu cầu trong
tương lai, đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sống. Như vậy phát triển bền vững không chỉ là phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội một cách bền vững nhờ công nghệ khoa học tiên tiến mà còn phải đảm bảo
những điều kiện môi trường thiết yếu cho con người đang tồn tại và cho các thế hệ
tương lai.
Phát triển DLST bền vững phải đảm bảo phát triển cân bằng cả ba mục tiêu:
- Mục tiêu xã hội: nâng cao sức khỏe, trình độ, văn hóa cộng đồng.
- Mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP.
- Mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.2 TỔNG QUAN VỀ VQG YOK DON:
Theo VQG Yok Don (2003), thông tin về VQG này như sau:
2.2.1 Quá trình hình thành:
Những cơ sở pháp lý hình thành Vườn Quốc Gia Ỵok Don:
Theo quyết định số 473/TCCB ngày 14-6-1986 của Bộ lâm nghiệp về việc
thành lập Ban quản lý khu rừng cấm Yok Don trực thuộc Cục kiểm lâm.


6


Quyết định số: 06/TCCB ngày 05-01-1990 của Bộ lâm nghiệp thành lập
Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới, có đơn vị trực thuộc là Khu BTTN Yok Don.
Quyết định số 78/TCLĐ ngày 10-02-1990 của Bộ lâm nghiệp về việc chuyển
giao khu BTTN Yok Don trực thuộc Cục kiểm lâm sang Trung tâm lâm nghiệp
nhiệt đới thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
Quyết định số 352/CT ngày 29-10-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là thủ tướng chính phủ) về việc phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn
Quốc Gia Yok Don với diện tích tự nhiên là 58.200 ha.
Quyết định số 301/TCCB ngày 24-6-1992 của Bộ lâm nghiệp về việc thành
lập Vườn Quốc Gia Yok Don.
Quyết định số 39/2002/QĐ –TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc mở rộng Vườn Quốc Gia Yok Don, được chia thành 115 tiểu khu với ba
phân khu chức năng:
• Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích : 80.947 ha
• Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích : 30.426 ha
• Phân khu hành chính dịch vụ

: 4.172 ha

7


2.2.2 Vị trí địa lý:

Hình 2.1 Bản đồ vị trí VQG Yok Don (Nguồn: Hồ Văn Cử, 2008)

8



Vườn Quốc Gia Yok Don nằm gần trung tâm của bán đảo Đông Dương, cách
thành phố Hồ Chí Minh 500 km về phía Bắc và cách Thành phố Buôn Ma Thuột
(trung tâm tỉnh Đăk Lăk) 40 km về phía Tây, thuộc vùng địa lý sinh học Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên.
Có toạ độ:12045’ - 13o10’ độ vĩ Bắc, 1070 29’30’’ độ kinh đông.
Ranh giới:
• Phía Bắc: theo đường ô tô từ ngã ba Cư M’Lan (tỉnh lộ 1A) qua đồn biên
phòng số 2 đến biên giới Việt Nam-Campuchia.
• Phía Nam: giáp huyện Cư Jút và đoạn đường 6B từ Vườn Quốc Gia giao với
đường T15 chạy thẳng phía Tây đến biên giới Việt Nam –Campuchia.
• Phía Đông: dọc theo tỉnh lộ 1A từ ngã 3 Cư M’Lan đến Bản Đôn và sau đó
ngược sông Sêrepôk đến ranh giới huyện Cư Jut.
• Phía Tây: Là biên giới Việt Nam –Campuchia dài 102 km.
2.2.3 Điều kiện tự nhiên:
2.2.3.1 Địa hình:
Toàn bộ VQG nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng thấp dần
từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình
200 m so với mặt nước biển, chia thành 2 dạng chính như sau:
- Địa hình đồi và núi thấp: Phân bố rải rác dọc theo bờ phải sông Sêrepok là
dãy Cư M’Lan chạy suốt từ biên giới Việt Nam - Campuchia tới gần trung tâm
huyện Buôn Đôn với đỉnh cao nhất là đỉnh Cư’Mlan (502 m), và các đỉnh 498 m,
382 m…. Bờ trái sông Sêrepôk có ngọn núi thấp là Yok Đa (466 m). Gần ranh giới
phía Nam là dãy núi thấp Yok Don (482 m) được đặc trưng bằng kiểu rừng lá rộng
thường xanh nên đã được chọn làm tên gọi cho VQG Yok Don.
- Địa hình tích tụ phân bố dọc sông Sêrepôk và các suối khác trong vùng.
Điều kiện địa hình tướng đối bằng phẳng thuận lợi cho sự tồn tại của các loài thú
lớn như voi, trâu rừng, bò rừng.
2.2.3.2 Thổ nhưỡng:

Trong khu vực VQG Yok Don có 4 nhóm đất chính sau đây:
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng trên đá phiến (Fs), là sản phẩm phong hoá từ các
đá trầm tích, phiến sét có tuổi Jura, phân bố ở những vùng có địa hình đồi núi thấp.
9


Đất nghèo dinh dưỡng và tầng mỏng, từ thịt nặng đến cát pha; khả năng thấm và giữ
nước kém ; về mùa khô bị chai rắn, chiếm 2,5 % diện tích của VQG Yok Don.
- Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq ): Tầng đất dày 30 – 50 cm, nhiều
thành phần cát, ít mùn, thường có kết von; phân bố ở vùng đồi thấp hai bên bờ sông
Sêrepôk độ cao từ 300 m trở xuống. Loại đất này chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất
(64,7 %).
- Nhóm đất xám (Xa): phát triển trên đá mẹ Granite và trầm tích hỗn hợp
Mezozoi, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc, tỷ lệ đá lẫn cao.
Đất chua, nghèo mùn dễ bị xói mòn, rửa trôi, có kết von đá ong. Phân bố ở độ cao
từ 200 -250 m hai bên bờ sông Sêrepôk và chân đồi thấp hữu ngạn sông, chiếm
26,4% diện tích.
- Đất dốc tụ (D) thuộc nhóm đất nâu vàng trên đá Bazan(Fu): Đây là đất phù
sa bồi tụ; tầng đất mặt khá tuơi xốp, màu xám đen, lẫn nhiều chất hữu cơ và sỏi sạn.
Thành phần cơ giới thịt pha cát, đất tốt hơn các loại đất trên, có khả năng canh tác
nông nghiệp. Loại đất này phân bố ven sông và các suối lớn chiếm 6,4 % diện tích.
2.2.3.3 Khí hậu-thuỷ văn:
™ Khí hậu:
Yok Don nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho khí hậu của
vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ. Một năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 93,5 % lượng mưa cả năm. Tổng
lượng mưa trung bình là 1588 mm, lượng bốc hơi là 1470 mm (Số liệu của trạm khí
tượng thuỷ văn Buôn Đôn, 2004)
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, lượng mưa không
đáng kể và thường bị khô hạn vào cuối mùa khô, thiếu nước phục vụ sinh hoạt và

sản xuất , gây khó khăn cho đời sống nhân dân trong vùng.
Hướng gió chính trong mùa mưa là gió Tây Nam, ngoài ra còn có gió Đông Bắc và
gió Đông Nam trong mùa khô.
™ Thủy văn:
VQG Yok Don nằm trong lưu vực sông Mêkông bằng nhánh sông Sêrepôk
(Đăkrông). Phần chảy qua Vườn khoảng 60 km, mùa khô lòng sâu khoảng 2 – 3 m,
mùa lũ có thể sâu từ 5 – 10 m. Sông có nhiều thác ghềnh, khó đi lại bằng thuyền

10


nhưng lại là một trong những tiềm năng phát triển du lịch sinh thái nếu được quan
tâm đầu tư khai thác như:thác 7 nhánh, thác C3…Trong Vườn còn có nhiều suối
nhỏ như: Đăk Na, Đăk Nor, Đăk Kên, Đăk Lau…và có nhiều suối cạn có nước theo
mùa.
™ Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ bình quân năm: 24,5 oC. Nhiệt độ cao nhất: 37,5 o C. Nhiệt độ thấp
nhất:11 oC.
- Tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất là tháng 4. Tháng có nhiệt độ bình quân
thấp nhất là tháng 1
™ Chế độ ẩm:
Lượng mưa bình quân năm:1588 mm.
Lượng mưa cao nhất:1750 mm
Độ ẩm bình quân năm: 81 %
™ Chế độ gió:
Hướng gió chính trong mùa mưa là gió Tây Nam, ngoài ra còn có gió Đông Bắc
và Đông Nam trong mùa khô. Đặc điểm khí hậu đã chi phối các hoạt động kinh tế
xã hội, và môi trường sinh học trong vùng. Điểm nổi bật là mùa khô kéo dài, độ ẩm
giảm, lượng bốc hơi lớn, gây nên tình trạng khô hạn nghiêm trọng trong vùng. Đây
là nguyên nhân chính gây nên các vụ cháy thảm thực bì hàng năm vào mùa khô.

2.2.4 Chức năng và nhiệm vụ:
Theo quyết định 576/QĐ/KL-VP của Cục kiểm lâm thì chức năng và nhiệm vụ
của Vườn Quốc Gia Yok Don là bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn
hoá, lịch sử, cảnh quan; duy trì tác dụng phòng hộ của rừng; tổ chức các hoạt động
nghiên cứu khoa học, dịch vụ môi trường sinh thái; giáo dục môi trường theo quy
hoạch và pháp luật.
2.2.5 Cơ cấu tổ chức:
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ quan trọng, cao cả và đầy khó khăn trên,
trước năm 2010 thì Vườn gồm có 125 cán bộ công nhân viên, nhưng sau đó vì tình
hình thực tế bảo vệ rừng, thì cơ cấu của VQG lên tới 225 cán bộ công nhân viên, cơ
cấu tổ chức: Bộ máy của Vườn bao gồm ban giám đốc, hạt kiển lâm và các phòng

11


nghiệp vụ: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch tài vụ, phòng khoa học kỹ
thuật, ban du lịch và ban quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản

Hình2.2: Bộ máy tổ chức VQG Yok Don
(Nguồn: Ban quản lý VQG Yok Don,2009)
Ghi chú:TC-HC= Tổ chức hành chính, KH-TV=Kế hoạch tài vụ, KHKT=Khoa học kỹ thụât, TTDLST-GDMT=Trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục
môi trường, ĐT-XDCB= Đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2.6Tình hình kinh tế xã hội trực tiếp liên quan đến VQG Yok Don:
2.2.6.1 Trong phạm vi vùng lõi VQG Yok Don: Theo Dự án quy hoạch phát
triển du lịch sinh thái VQG Yok Don (2008)
VQG Yok Don có diện tích 115.545 ha, và có buôn Đrăng Phôk nằm ở phía
Tây khu trung tâm VQG Yok Đôn, cách Trung tâm ban quản lý VQG 20 km. Buôn
nằm trong vùng lõi VQG bên dòng sông Sêrepok về phía hữu ngạn.
Tổng diện tích (thuộc vùng lõi) toàn buôn là 190,2 ha; trong đó đất nông
nghiệp là 93,6 ha (chủ yếu là đất lúa nước một vụ 60,2 ha). Sông Sêrepok chảy qua

buôn dài 1km, cung cấp nước sinh hoạt, và có hồ Buôn Đrăng Phôk là một hệ thống
mương dẫn nước từ hồ về tưới nước cho cánh đồng của buôn. Buôn Đrăng Phôk là
buôn vùng 3, với kinh tế xã hội chưa phát triển. Toàn buôn có 54 hộ với 302 người,
trong đó có người M’Nông , Kinh, Êđê, J’Rai, Lào.
Tổng số lao động là 130 người, 85 % dân số sống bằng sản xuất lâm nghiệp,
và một số hộ buôn bán nhỏ. Trong những năm lại đây đường giao thông tại buôn đã

12


được nâng cấp nên điều kiện thuận lợi hơn, tuy nhiên kinh tế các hộ gia đình trong
buôn còn thấp, chủ yếu làm nương rẫy và vẫn còn sống dựa vào rừng.
2.2.6.2 Vùng đệm VQG Yok Don:
Vùng đệm của VQG Yok Don gồm 7 xã, thuộc 3 huyện, 2 tỉnh sau (Theo Hồ
Văn Cử, 2008) : xã Ea Bung, xã Cư M’Lan (huyện Ea súp-Đăk Lăk), xã Krông
Ana, xã Ea Huar, xã Ea Ver (huyện Buôn Đôn- Đăk Lăk), xã Ea Pô, xã Đăkwil
(huyện Cư Jut- Đăk Nông) có tổng diện tích là 122.195 ha với 70 thôn buôn .
Trong vùng có 15 dân tộc khác nhau; trong đó người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất
(48,5 %). Cộng đồng dân cư ở đây có thể chia làm 3 nhóm: 1) Cộng đồng dân cư
bản địa : chủ yếu là M'Nông, Ê đê, Lào, Gia rai, Ba na, Miên. 2) Cộng đồng người
kinh định cư trước năm 1975: tập trung dọc theo các trục giao thông. 3)Cộng đồng
người kinh và các dân tộc phía bắc (Thái, Nùng, Tày, Dao, H’Mông, Cao Lan) di cư
đến sau năm 1980 theo chương trình di dân của chính phủ và di cư tự do.
™ Tình hình y tế và giáo dục:
Các xã trong vùng đệm đều có trạm y tế. Vấn đề khó khăn hiện nay là thiếu cán
bộ y tế, chỉ có 23 cán bộ y tế gồm 13 y tá và 10 bác sỹ trên tổng số dân 32.232
người. Cho nên công tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng bị hạn chế.
Số lượng học sinh ở đây chỉ có 6.967 em chiếm 21,6 % tổng dân cư trong vùng.
Tỷ lệ mù chữ của cộng đồng là 21,7 %. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhận
thức của cộng đồng nói chung.

™ Cơ sở hạ tầng:
- Giao thông: Tuy địa hình khá bằng phẳng, không xa trung tâm huyện Buôn
Đôn và thành phố Buôn Ma Thuột, nhưng điều kiện giao thông trong 7 xã vùng đệm
còn nhiều khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa. Toàn bộ hệ thống đường liên thôn là
đường đất, chỉ có một tuyến đường nhựa từ Buôn Ma Thuột đi Ea Súp (tỉnh lộ 1A).
Điều này đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế do khó khăn trong việc vận
chuyển hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.
- Thông tin liên lạc: Các xã trong vùng đệm VQG Yok Don đã có điện thoại.
Các phương tiện thông tin nghe, nhìn cũng đã tiếp cận với cộng đồng, góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của cộng đồng địa phương. Đây là điều kiện thuận lợi

13


cho công tác truyền thông quản lý bảo vệ rừng của VQG Yok Don đến từng thôn
bản.
2.2.7 Cơ sở vật chất hạ tầng liên quan đến dịch vụ du lịch VQG Yok Don
2.2.7.1 Phương tiện đến VQG Yok Don:
VQG Yok Don cách TP Hồ Chí Minh hơn 400 km theo đường bộ về phía
Nam, và cách trung tâm TP Buôn Mê Thuột về phía Đông.
Phương tiện để khách du lịch có thể đến VQG khá thuận tiện, có thể đi bằng ôtô đến
thẳng VQG hoặc khách từ tỉnh khác đến bằng máy bay đến Buôn Mê Thuột, sau đó
bắt xe buýt tuyến số 15 . Đó cũng là điều kiện thuận lợi khi đến VQG Yok Don.
2.2.7.2 Hệ thống đi lại trong VQG Yok Don:
Từ trước đến nay khi du khách muốn từ văn phòng trung tâm VQG qua sông
Sêrepok thì phải dùng thuyền nhưng hiện nay chiếc cầu bêtông đang được xây
dựng.
Mạng lưới đường trong VQG tương đối thuận lợi do địa hình tương đối bằng
phẳng. Có đường 14 C chạy từ Nam ra Bắc dọc theo biên giới Việt NamCampuchia, từ đây có các nhánh đường nối với các mạng lưới giao thông của các
tỉnh khác. Ngoài ra trong Vườn còn có mạng lưới đường mòn, đường tuần tra có thể

đi bằng xe máy, xe đạp qua các trạm bảo vệ:
-Đường tỉnh lộ 1A từ ngã ba Chư M’Lan đến đồn biên phòng số 2.
-Đường tỉnh lộ từ Bản Đôn, qua buôn Đrăng Phôk đến đường 14 C sát biên
giới.
-Đường đi trạm kiểm lâm số 3, qua trạm 5 gặp đường 14 C đến đồn biên
phòng.
Nói chung hệ thống giao thông trong VQG Yok Don tương đối thuận tiện.
2.2.7.3 Hệ thống cung cấp nước:
Tại trung tâm VQG đã có hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt với công
suất 100 m3/ngày đêm, đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho văn phòng ban quản lý, khu
phòng tập thể của nhân viên, và các dịch vụ khác.
2.2.7.4 Hệ thống cung cấp điện:
Hệ thống điện đã đầy đủ ở VQG và các buôn làng xung quanh, đảm bảo đầy
đủ nhu cầu sử dụng điện trong việc sinh hoạt và các dịch vụ khác. Và ngày càng

14


hoàn chỉnh hệ thống, tăng công suất trạm biến áp để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh
hoạt, dịch vụ….
2.2.7.5 Bưu chính viễn thông:
Trong VQG có đầy đủ các mạng điện thoại di động như: Vinaphone,
Mobiphone, Viettel…thậm chí có thể liên lạc tốt ở vùng biên giới. Ngoài ra có thể
liên lạc bằng điện thoại cố định, điện tín, hệ thống Internet, Fax ra ngoài tỉnh, trong
nước, và quốc tế. Hệ thống truyền hình tuy đã phát nhiều kênh, nhưng vẫn còn
thiếu, vì hệ thống ăngten Parabol của VQG chưa cung cấp đầy đủ các kênh truyền
hình.

15



Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng tài nguyên VQG Yok Don.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Yok Don.
-Điều tra xã hội học bằng bảng câu hỏi về hoạt động du lịch sinh thái VQG Yok
Don với ba đối tượng: du khách, nhân viên và cộng đồng địa phương.
-Phân tích ma trận SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Yok Don.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động du lịch sinh thái theo hướng
bền vững.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.2.1 Khảo sát hiện trạng hoạt động DLST VQG Yok Don
Được thực hiện nhằm khảo sát hiện trạng các giá trị tài nguyên của VQG Yok
Don nhằm phục vụ du lịch sinh thái, đồng thời xác định hiện trạng hoạt động DLST
tại đây. Các phương pháp được áp dụng để thực hiện nội dung này bao gồm:
™ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu thập và nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn với mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý luận
về du lịch sinh thái, xác định đặc điểm tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng hoạt động
du lịch tại VQG Yok Don, và một số vấn đề liên quan. Các nguồn tài liệu bao gồm:
- Các tài liệu, số liệu do Ban quản lý VQG Yok Don, ở các cơ quan khác (Sở văn
hoá, thể thao và du lịch tỉnh Đăk Lăk, Uỷ ban nhân dân huyện Buôn Đôn…) cung
cấp.
- Các số liệu từ các tài liệu thống kê qua các báo cáo của các cơ quan, các tổ chức,
các dự án liên quan đến địa điểm nghiên cứu.
- Các tài liệu, sách tham khảo, các website, các văn bản liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu.
™ Phương pháp bản đồ:


16


×