Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA 5 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA BẮP LAI TRONG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ẢNH HƯỞNG CỦA 5 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA BẮP LAI TRONG VỤ XUÂN HÈ NĂM
2010 TẠI BÌNH ĐỊNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN QUỐC ĐẠT

NGÀNH

: NÔNG HỌC

KHÓA

: 2006-2010

Tp. Hồ chí Minh
Tháng 08 năm 2010
 


ẢNH HƯỞNG CỦA 5 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA BẮP LAI TRONG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI
BÌNH ĐỊNH



TRẦN QUỐC ĐẠT
Luận văn được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S. TRẦN THỊ DẠ THẢO

Tp. Hồ chí Minh
Tháng 08 năm 2010
 

i


LỜI CẢM ƠN
Con xin khắc ghi công ơn Cha Mẹ đã cho con có được ngày hôm nay
Xin trân trọng biết ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học
Quí Thầy Cô Khoa Nông Học đã truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt thời
gian học tại trường
Với lòng biết ơn sâu sắc:
Thạc sĩ Trần Thị Dạ Thảo, Giảng viên bộ môn cây lương thực, khoa Nông Học đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn:
Các bạn nông học 32 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 8 năm 2010

Sinh viên
Trần Quốc Đạt

 

ii


TÓM TẮT
TRẦN QUỐC ĐẠT, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 8/2010. ẢNH
HƯỞNG CỦA 5 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA BẮP LAI TRONG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI BÌNH ĐỊNH
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. TRẦN THỊ DẠ THẢO
Đạm là yếu tố hàng đầu quyết định năng suất bắp. Hiện nay lượng phân đạm bón cho
bắp biến động khá lớn. Vì vậy việc khảo sát ảnh hưởng của 5 mức đạm bón trên nền
phân lân và phân kali đến sinh trưởng và năng suất của bắp lai là rất cần thiết.
Đề tài được thực hiện từ 11/01/2010 đến 30/05/2010 trong vụ Xuân –Hè 2010 tại
huyện An Lão, Bình Định nhằm tìm ra mức phân đạm hợp lí trên nền phân lân và phân
kali để có thể khuyến cáo cho người dân địa phương áp dụng.
Thí nghiệm trên giống bắp lai G02 được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) 1 yếu tố, 4 lần lặp lại, với 5 nghiệm thức tương ứng với 5 mức phân
đạm N (50 kg N/ha) (đối chứng), 100 kg N/ha, 150 kg N/ha, 200 kg N/ha, 250 kg
N/ha).
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
-

Năng suất thực tế biến thiên từ 4520 kg/ha ở NT1 (50 kg N/ha) đến 6616 kg/ha
ở NT3 (150 kg N/ha).

-


Có mối tương quan khá giữa mức phân bón đạm và năng suất thực thu theo
phương trình: -0,0917 X2 + 35,414 X + 2937,5, với hệ số R2 = 0,6156.

-

Năng suất thực thu và hiệu quả kinh tế nhất ở mức phân 150 kg N/ha.

Tóm lại, với mức phân ở NT3 (150 kg N/ha) trên nền 80 kg KCl/ha và 80 kg P2O5/ha
sẽ cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn các nghiệm thức còn lại.

 

iii


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii


MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC HÌNH

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

viii

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ

x

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

xi

Chương 1

1

GIỚI THIỆU

1

1.1 Đặt vấn đề


1

1.2 Mục đích - Yêu cầu

2

1.2.1 Mục đích

2

1.2.2 Yêu cầu

2

Chương 2

3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Sơ lược về cây bắp

3

2.2 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới

3


2.3.1 Tình hình sản xuất bắp ở Bình Định

5

2.4 Vai trò của phân đạm đối với cây bắp

5

2.5 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trên thế giới và trong nước

6

2.5.1 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trên thế giới

6

2.5.2 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trong nước

10

Chương 3

13

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

13

3.1 Điều kiện tự nhiên


13

3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm

13

3.1.2 Thành phần thí nghiệm

13

 

iv


3.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết

13

3.2 Vật liệu

13

3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm

13

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

14


3.4.2 Đặc điểm hình thái cây

14

3.4.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao và tốc độ tăng trưởng chiều cao

14

3.4.2.2 Số lá và tốc độ ra lá

15

3.4.2.3 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI)

15

3.4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chống đổ ngã

15

3.4.3 Trọng lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô

16

3.4.4 Đặc điểm hình thái trái

16

3.4.5 Tình hình sâu bệnh


16

3.4.5.1 Sâu hại

16

3.4.5.2 Bệnh hại

16

3.4.5.2.1 Bệnh khô vằn (do nấm Rhizoctonia solani)

16

3.4.5.2.2 Bệnh đốm lá nhỏ (do nấm Helminthosporium maydis)

16

3.4.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

17

3.4.6.1 Các yếu tố cấu thành năng suất

17

3.4.6.2 Công thức tính năng suất

17


3.6 Phương pháp xử lý số liệu

17

3.7.1 Kĩ thuật trồng

18

3.7.2 Kĩ thuật chăm sóc

18

3.7.3 Kĩ thuật bón phân

18

3.7.4 Thu hoạch

18

Chương 4

19

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

19

4.1 Thời gian sinh trưởng và phát dục


19

4.2 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao

20

4.2.1 Chiều cao cây (cm)

20

4.2.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao

22

4.3 Số lá và tốc độ ra lá

24

 

v


4.3.1 Số lá

24

4.3.2 Tốc độ ra lá


25

4.4.1 Diện tích lá

25

4.4.2 Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)

27

4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chống đổ ngã của bắp lai 0902

29

4.6 Tình hình sâu bệnh hại

30

4.6.1 Bệnh khô vằn (do nấm Rhizoctonia solani)

30

4.6.2 Bệnh đốm lá nhỏ (do nấm Helminthosporium maydis)

31

4.6.3 Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis)

31


4.7 Đặc điểm trái

32

4.8 Trọng lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô

33

4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

34

4.10 Hiệu quả kinh tế

36

Chương 5

38

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

38

5.1 Kết luận

38

5.2 Đề nghị


38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

39

PHỤ LỤC

41

PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA RUỘNG BẮP THÍ NGHIỆM

89

 

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 2.1 Toàn cảnh khu thí nghiệm ở giai đoạn cây con (17 NSG)

89 

Hình 2.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm ở giai đoạn cây con (40 NSG)


89

Hình 2.3 Toàn cảnh thí nghiệm thời kỳ trổ cờ

90

Hình 2.4 Toàn cảnh thí nghiệm thời kỳ tung phấn, phun râu

90

Hình 2.5 Giai đoạn phun râu

91 

Hình 2.6 Giai đoạn tung phấn

91 

Hình 2.7 Các dạng trái của bắp 0902 ở năm mức phân đạm vụ Xuân Hè 2010 tại
Bình Định

 

92 

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG


Bảng

Trang

Bảng 2.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới giai đoạn 2004 - 2008

3

Bảng 2.2 Các nước sản xuất bắp đứng hàng đầu thế giới năm 2008

4

Bảng 2.3 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2008

4

Bảng 2.4 Tình hình sản xuất bắp ở Bình Định

5

Bảng 2.5 Lượng chất dinh dưỡng (kg/ha) mà các bộ phận của cây bắp lấy đi từ đất

7

Bảng 2.6 Ảnh hưởng của thời kì bón và cách bón đến lượng phân bón cho cây bắp

9

Bảng 2.7 Ảnh hưởng của việc áp dụng phân bón đến các cây trồng chính ở Đài Loan 9
Bảng 2.8 Lượng phân và loại phân bón ở các thời kì khác nhau của cây bắp


11

Bảng 2.9 Liều lượng phân bón trên các loại đất khác nhau:

12

Bảng 2.10 Tỉ lệ bón phân cho bắp ở các thời kì

12

Bảng 3.1 Số liệu khí hậu thời tiết 5 tháng đầu năm 2010 tại Bình Định

13

Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng và phát dục (NSG) của bắp lai 0902 ở năm mức phân
đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

19

Bảng 4.2 Chiều cao cây (cm) ở các thời kì sinh trưởng của bắp lai 0902 ở năm mức
phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

21

Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày) của bắp lai 0902 ở năm mức
phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

22


Bảng 4.4 Số lá (lá/cây) của bắp lai 0902 ở năm mức phân đạm tại Bình Định vụ Xuân
Hè 2010

24

Bảng 4.5 Diện tích lá (dm2/cây) ở các thời kỳ sinh trưởng của bắp lai 0902 ở năm mức
phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010
2

26

2

Bảng 4.6 Chỉ số diện tích lá (m lá/ m đất)của bắp lai 0902 ở năm mức phân đạm tại
Bình Định vụ Xuân Hè 2010

27

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của 5 mức phân đạm đến khả năng chống đổ ngã của bắp lai
0902 tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

29

Bảng 4.8 Tình hình nhiễm các loại bệnh hại chính trên giống bắp lai 0902 ở năm mức
phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010
 

viii

30



Bảng 4.9 Tình hình sâu hại của bắp lai 0902 ở năm mức phân đạm tại Bình Định vụ
Xuân Hè 2010

31

Bảng 4.10 Đặc điểm trái của bắp lai 0902 ở năm mức phân đạm tại Bình Định vụ
Xuân Hè 2010

32

Bảng 4.11 Trọng lượng chất khô (g/cây) và tốc độ tích lũy chất khô (g/cây/ngày) của
bắp lai 0902 ở năm mức phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

33

Bảng 4.12 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của bắp lai 0902 ở năm mức
phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

34

Bảng 4.13 Mức đầu tư các yếu tố nền (đồng/ha/vụ)

36

Bảng 4.14 Mức đầu tư về phân đạm (đồng/ha/vụ)

36


Bảng 4.15 Hiệu quả kinh tế (1000 đồng/ha/vụ) của bắp lai G02 ở năm mức phân đạm
tại Bình Định vụ Xuân Hè 2010

 

37

ix


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị

Trang

Đồ thị 4.1 Tốc độ ra lá của bắp 0902 ở năm mức phân đạm tại Bình Định vụ Xuân Hè
2010

25

Đồ thị 4.2 Sự tương quan giữa mức phân đạm bón và năng suất bắp lai 0902

35

 

x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CSB

: Chỉ số bệnh

CV(%)

: Coefficient of variation ( hệ số biến động)

Ctv

: Cộng tác viên

CCĐT

: Chiều cao đóng trái

CCC

: Chiều cao cây

Ck

: chất khô

ĐC

: Đối chứng

LSD 0,01


: Giá trị sai biệt nhỏ nhất ở độ tin cậy 99 %

LSD 0,05

:Giá trị sai biệt nhỏ nhất ở độ tin cậy 95%

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT

: Năng suất thực tế

NSG

: Ngày sau gieo

NS

: Non significant (không có ý nghĩa trong thống kê)

NT

: Nghiệm thức

R

: pearson correlation coefficient (hệ số tương quan)


RCBD

: randomized complete block design (kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên)

TLB

: Tỉ lệ bệnh

TLH

: Tỉ lệ hại

UAN

: urea-amonia nitrate (dung dịch)

P1000 hạt

: Trọng lượng một nghìn hạt

 

xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây bắp (Zea mays L.) là cây lương thực thiết yếu trong nền kinh tế nông

nghiệp toàn cầu. Với hàm lượng dinh dưỡng cao hơn lúa mì và gạo, cây bắp góp phần
nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới. Ở Việt Nam cây bắp có vai trò rất quan trọng. Ngoài
công dụng vừa là cây lương thực chính ở một số vùng núi, cây bắp còn cung cấp một
lượng nguyên liệu lớn phục vụ chăn nuôi, góp phần nâng cao mức sống của người dân.
Điều kiện khí hậu của nước ta rất thích hợp cho cây bắp sinh trưởng và phát
triển do cây bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm. Bắp là
cây lương thực có khả năng thâm canh tốt, năng suất cao, nhất là các giống bắp lai.
Một trong những biện pháp chủ yếu để tăng năng suất bắp là phải sử dụng phân bón,
đặc biệt là phân đạm. Nhiều nhà khoa học trong nước và thế giới đều cho rằng phân
đạm có tác dụng làm tăng năng suất bắp mạnh mẽ nhất, thiếu đạm năng suất bắp bị
giảm mạnh hơn bất cứ nguyên tố nào khác. Đạm có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến dinh
dưỡng của cây, nhất là trong thời kỳ dinh dưỡng. Đạm ở trong cây dưới nhiều dạng
hợp chất khác nhau, protid và tất cả các dạng của protid, các chất diệp lục có tác dụng
rất quan trọng đối với việc hình thành các chất hữu cơ, các chất sinh trưởng, các
vitamin, các men, đạm là thành phần quan trọng của tất cả các chất trên. Để đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất cần phải xác định liều lượng đạm thích hợp nhất.
Vì vậy, đề tài: “Ảnh hưởng của năm mức phân đạm đến sinh trưởng và năng
suất của bắp lai tại Bình Định” được tiến hành.

 

1


1.2 Mục đích - Yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định liều lượng phân đạm thích hợp để cho giống 0902 đạt năng suất cao
và có hiệu quả kinh tế nhất trên vùng đất cát pha Bình Định.
1.2.2 Yêu cầu
-


Theo dõi các chỉ tiêu liên quan đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây
bắp.

-

Lượng toán hiệu quả kinh tế của giống 0902 ở năm mức phân đạm

Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn nên chỉ đánh giá ở năm mức phân đạm trên nền phân lân và
kali vụ Xuân –Hè tại huyện An Lão, Bình Định và rút ra kết luận sơ bộ.

 

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây bắp
Bắp (Zea mays L.) là cây hoa màu thường niên, có nguồn gốc nhiệt đới, bộ
phận thu hoạch chủ yếu là hạt dùng làm thức ăn cho người và gia súc. Cây bắp do khả
năng thích ứng rộng với điều kiện tự nhiên nên được trồng ở khắp nơi trên thế giới,
nhiều nhất là ở châu Mỹ, với sản lượng cao vượt trội so với bất kỳ cây lương thực nào.
Bắp là cây có tiềm năng năng suất rất cao, năng suất kỉ lục của thế giới đã đạt 22 tấn
hạt/ha (Nguyễn Như Hà, 2006).
2.2 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới bắp đứng thứ nhất về sản lượng và năng suất, thứ ba về
diện tích so với các cây trồng khác. Năm 2007-2008 diện tích trồng bắp trên thế giới là
157,00 triệu ha đạt sản lượng 766,20 triệu tấn bắp. Năng suất bắp bình quân trên toàn

thế giới là 4,90 tấn/ha. Sản lượng bắp sẽ còn tiếp tục tăng mạnh trong tương lai.
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới giai đoạn 2004 - 2008
Năm

Cây bắp
Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2004 - 2005

145,00

4,90

714,80

2005 - 2006

145,60

4,80

696,30

2006 - 2007

148,60

4,70


704,20

2007 - 2008

157,00

4,90

766,20

(Nguồn: Faostat, 2010)

 

3


Bảng 2.2 Các nước sản xuất bắp đứng hàng đầu thế giới năm 2008
Năng suất

Sản lượng (tấn)

Quốc gia

Diện tích (ha)

Hoa kỳ

31.825.600


9,66

307.383.552

Trung Quốc

29.882.998

5,55

166.035.097

Braxin

14.445.264

4,08

59.017.716

Ấn Độ

8.300.000

3,32

19.290.000

Mexico


7.353.940

3,30

24.320.100

Thế giới

161.016.542

5,10

822.712.527

(tấn/ha)

Nguồn: Faostat, 2010
2.3 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam
Ở Việt Nam bắp là cây lương thực quan trọng đứng sau cây lúa, đặt biệt cây
bắp là cây lương thực chính của một số dân tộc thiểu số. Cây bắp được trồng khắp cả
nước với diện tích năm 2008 là 1125,90 nghìn ha, đạt năng suất 4,02 tấn/ha, với sản
lượng 4531,20 nghìn tấn.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Diện tích (1000

Năng suất

Tổng sản lượng


ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

2000

730,20

2,75

2005,90

2001

729,50

2,96

2161,70

2002

816,00

3,08

2511,20


2003

912,70

3,44

3136,30

2004

991,10

3,46

3430,90

2005

1052,60

3,60

3787,10

2006

1033,10

3,73


3854,50

2007

1096,10

3,93

4303,20

2008 (sơ bộ)

1125,90

4,02

4531,20

Năm

Nguồn:

 

4


2.3.1 Tình hình sản xuất bắp ở Bình Định
Cùng với sự phát triển cây bắp ở Việt Nam, cây bắp ở Bình Định cũng ngày
càng được mở rộng về diện tích, năng suất cũng như sản lượng ngày càng gia tăng.

Bảng 2.4 Tình hình sản xuất bắp ở Bình Định
Năng suất

Sản lượng (1000 tấn)

Năm

Diện tích (1000 ha)

1997

1,70

36,50

6,20

1998

1,30

30,80

4,00

1999

1,90

22,60


4,30

2000

2,80

33,90

9,50

2001

3,70

35,90

13,30

2002

5,90

35,40

20,90

2003

6,80


39,10

26,60

2004

7,20

39,70

28,60

2005

7,60

44,20

33,60

2006

7,80

47,10

36,70

2007


7,80

49,70

38,80

Sơ bộ 2008

8,20

51,20

42,00

(tạ/ha)

Nguồn:
2.4 Vai trò của phân đạm đối với cây bắp
Cây bắp sinh trưởng, phát triển nhanh trong thời gian ngắn nên cần nhiều đạm
để cấu tạo cơ thể, cho nên đạm có vai trò quyết định đối với sinh trưởng, phát triển của
cây bắp. Khi có đầy đủ đạm cây bắp mọc nhanh, thân lá phát triển tốt, màu sắc lá xanh
tươi mỡ màng. Có đủ đạm ảnh hưởng tốt đến sự phân hóa và hình thành cơ quan sinh
sản, bông cờ to, nhiều cánh, nhiều hoa, túi phấn đẫy, các mầm nách có nhiều khả năng
phát triển thành bắp, bắp dài, to, nhiều hạt, hạt mẫy, đều đặn, trọng lượng hạt cao, cây
cho năng suất hạt cao. Thời gian từ cây con đến trổ cờ, phun râu lượng đạm cây bắp
hút được chiếm 81,8 % tổng lượng đạm trong thời gian sinh trưởng. Từ thời kì hạt bắp
trở đi lượng đạm cây bắp hút được giảm dần. Cường độ hút đạm của bắp lớn nhất vào
thời kì trổ cờ, lúc này mỗi ngày một cây bắp có thể hút tới 164 mg đạm (Đường Hồng
Dật, 2004)

 

5


Phân đạm đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống cây bắp. Đạm tham gia
vào thành phần các acid amin, protein, trong diệp lục, và các chất có hoạt tính sinh lý
cao, các chất này rất quan trọng trong việc kiến tạo nên các cơ quan, bộ phận và các
sản phẩm quang hợp của cây trồng (Nguyễn Thế Hùng, 2001).
-

Thiếu đạm chóp lá có màu vàng, màu vàng lan rộng theo thân lá (Đường Hồng
Dật, 2004).

-

Thiếu đạm ở thời kỳ cây con làm cho cây bắp chậm lớn, lá vàng. Nếu thiếu đạm
kéo dài sẽ làm cây còi cọc, chóp lá màu vàng, vết vàng lan dần dọc theo gân lá,
thân và lá bắp kém phát triển (Nguyễn Thế Hùng, 2001).

-

Thiếu đạm biểu hiện ở các bộ phận sinh sản: bắp trổ cờ, tung phấn, phun râu
không đều, bông cờ nhỏ, số nhánh ít, số hoa ít, bắp nhỏ, hàm lượng protein
thấp, hạt đầu bắp nhỏ (Nguyễn Thế Hùng, 2001).

-

Khi bắp thừa đạm ở đạm ở đầu vụ có thể tạo hiện tượng thân mọc chồi (Đường
Hồng Dật, 2004).


-

Cây bắp là cây có khả năng hút lượng đạm rất lớn, nhiều tài liệu nghiên cứu cho
thấy khi bón đến 350 kg N/ha cây bắp vẫn sinh trưởng phát triển tốt, không có
triệu chứng lốp đổ như lúa và một số cây trồng khác. Trên đồng ruộng hiện
tượng thừa đạm thể hiện cây bắp phát triển mạnh, vươn cao, lá có màu xanh
thẫm, thời gian sinh trưởng kéo dài, khi thu hoạch bắp đã đủ tiêu chuẩn thu
hoạch nhưng lá bi vẫn còn xanh (Nguyễn Thế Hùng, 2001).

Quản lý phân đạm trên cây trồng nói chung và cây bắp nói riêng là một trong những
vấn đề đã được nghiên cứu nhiều. Bởi vì, đạm là một trong những yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của cây và tác động lên năng suất hạt của cây bắp cũng như
các cây trồng khác.
2.5 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trên thế giới và trong nước
2.5.1 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trên thế giới
Theo Gross A (1968), Đạm là nguyên tố hàng đầu quyết định năng suất cây
bắp. Tiến bộ kĩ thuật phải trước hết làm tăng khả năng hấp thu đạm một cách có hiệu
quả. Khi các điều kiện để cây sinh trưởng tốt được thỏa mãn (nước, kết cấu đất, khí
hậu, dinh dưỡng khoáng khác) thì chính mức đạm cho phép khai thác đến mức tối đa
tiềm lực năng suất của cây bắp.
 

6


Trích từ Nguyễn Như Hà (2006): Viện nghiên cứu Lân và Kali Atlanta (Mỹ) đã
nghiên cứu khi thu hoạch 10 tấn bắp hạt, cây bắp đã lấy đi từ đất một lượng chất dinh
dưỡng rất lớn thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2.5 Lượng chất dinh dưỡng (kg/ha) mà các bộ phận của cây bắp lấy đi từ đất

Bộ

N

phận
Hạt
bắp

190

78

54

18

79

33

215

38

269

111

269


56

Thân,
lá, rễ
Tổng
số

P2O5 K2O MgO CaO
45

45

S

Ck

16

9,8

18

9,0

34

18,8

Fe


Mn Zn

Cu

B

3,4

0,6

0,2

0,1

0,6

Qua bảng 2.5 cho thấy sau một vụ trồng cây bắp lấy từ đất một lượng chất dinh
dưỡng rất lớn 269 kg N, 269 kg K2O, 111 kg P2O5. Vì vậy, để trồng bắp có năng suất
cao đòi hỏi phải bón phân bổ sung đầy đủ cho cây bắp ngoài nguồn dinh dưỡng có sẵn
trong đất.
Theo Nour A.M, Lazim M.E và Fattah A.A, trong thí nghiệm “Ảnh hưởng của đạm
và lân đến sinh trưởng và năng suất của cây bắp lai PAN-6480” ở Sudan, trong 4 mức
đạm: 0, 86, 129 và 172 kg N/ha thì mức đạm 86 kg N/ha cho thấy sau 3 mùa thu hoạch
bắp cho hiệu quả kinh tế nhất, và họ đã khuyến cáo nên sử dụng mức phân này tại thời
điểm gieo hạt ở địa phương (nguồn: www.arcsudan.sd).

 

7



Theo Đường Hồng Dật (2002), để đạt năng suất cao, một số nước đã sử dụng một
lượng phân bón khá lớn:
¾ Ở Braxin để đạt được 160 tạ ha bắp hạt, nông dân bón 485 kg N, 485 kg P2O5,
510 kg K2O, 440 kg S, 1 kg B, và 6,9 kg Zn cho một ha.
¾ Ở Canada để đạt năng suất 184 tạ bắp hạt/ha người ta đã bón 640 kgN, 240 kg
P2O5, 432 kg K2O và Ca, Mg, S, Zn, Mn, Cu, B với mật độ 90.000 cây/ha.
¾ Ở Philipin để đạt năng suất 156 tạ bắp hạt/ha với mật độ 90.000 cây/ha người ta
đã bón 500 kg N, 300 kg P2O5, 300 kg K2O cho một ha.Để trồng bắp đạt năng
suất cao thì yêu cầu về lượng phân bón khá lớn đòi hỏi vốn đầu tư nhiều mà không
phải nông dân nào cũng đáp ứng được.
Tại các nước phát triển, với khoa học công nghệ tiên tiến, trình độ cơ giới hóa cao,
việc áp dụng phân đạm ở dạng lỏng UAN để tiêm vào đất tỏ ra rất có hiệu quả, cho
bắp năng suất cao.
Theo Đại học bang Pensylvania Hoa Kì, có thể hạn chế việc bốc hơi đạm bằng
cách bón đạm vào sâu trong đất hoặc dùng đạm lỏng để tiêm vào đất. Một số cách áp
dụng phổ biến một số dạng phân đạm để hạn chế bốc hơi đạm là:
-

Bón anhydrous ammonia vào đất ở độ sâu 15,24 - 20,32 cm, lúc bón đất phải
ẩm. Bón vào giữa hai hàng vào lúc gieo và vào lúc cây bắp được 25 - 41 cm là
thời kì thích hợp nhất.

-

Bón urea vào thời điểm 24 - 36 giờ để hạn chế sự bốc hơi đạm, nên bón trước
lúc mưa, bón vùi sâu trong đất ở giữa hai hàng là cách tốt nhất.

-


Dùng UAN tiêm nhỏ giọt vào đất.

-

Các dạng ammonium nitrate, ammonium sulfate và ammoniated phosphates có
thể bón trên bề mặt đất mà không bốc hơi đạm.

 

8


Cũng theo Đại học Pensylvania, liều lượng phân bón thay đổi theo cách bón và thời kì
bón đạm:
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của thời kì bón và cách bón đến lượng phân bón cho cây bắp
Thời kì

Cách bón

Lượng bón (kg/ha)

Gieo hạt

Bề mặt

100,01

Gieo hạt

Lấp đất


104,53

Bón thúc

Bề mặt

109,72

Bón thúc

Lấp đất

112,68

Chú ý: bón thúc giữa hàng khi bắp đạt 25- 50 cm là cách tốt nhất để cải thiện khả
năng hữu dụng của phân đạm
Nguồn: />Theo Đại học bang North Dakota, Hoa Kỳ. Để tạo ra 30 kg bắp hạt cần 0,57 kg N,
0,27 kg P2O5, 0,63 kg K2O (nguồn: />Theo S.Lian (1991), khoa Nông hóa, Viện nghiên cứu nông nghiệp Wufeng,
Đài Loan, nghiên cứu về ảnh hưởng của việc áp dụng phân bón đến các cây trồng
chính ở Đài Loan (bảng 2.7):
Bảng 2.7 Ảnh hưởng của việc áp dụng phân bón đến các cây trồng chính ở Đài Loan
Mức khuyến cáo áp dụng

Hiệu quả sản xuất

(kg/ha)

(kg năng suất/kg phân bón)


Cây trồng
N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

Lúa vụ 1

140

40

40

11,6

0,1

1,8

Lúa vụ 2

120


40

40

8,2

2,1

1,9

Mía đường

150

75

150

28,0

2,9

7,1

Khoai lang

75

50


150

37,3

22,7

30,9

Bắp

170

80

50

20,9

3,9

30,9

Đậu nành

40

60

60


13,0

16,7

7,5

Nguồn: />Bảng 2.7 cho thấy mía đường, khoai lang, bắp, đậu nành có phản ứng với phân đạm rõ
hơn cây lúa.
Khi bón đạm ở độ sâu hơn bình thường cây bắp sẽ cho năng suất cao hơn do khả năng
giữ đạm khỏi bị thất thoát lớn.
 

9


2.5.2 Những nghiên cứu về phân đạm trên bắp trong nước
Theo Đường Hồng Dật (2004), bón phân cho bắp cần dựa vào nhu cầu sinh lí của
cây bắp qua các thời kì sinh trưởng, tình trạng sức khỏe của cây bắp trên ruộng, điều
kiện thời tiết, tính chất đất đai và đặc điểm của loại phân sử dụng.
Theo Đường Hồng Dật (2002), việc bón phân cho cây trồng phải theo nguyên tắt
“bón phân hợp lí” tức là phải thực hiện 4 đúng và một cân đối:
¾ Đúng loại phân
¾ Bón đúng lúc
¾ Đúng thời tiết, mùa vụ
¾ Bón đúng cách
¾ Bón phân cân đối
Trong nước các hoạt động nghiên cứu phân đạm để ứng dụng vào sản xuất đại trà
đang ngày càng mang lại hiệu quả. Liều lượng phân bón áp dụng cho bắp thay đổi tùy
thuộc vào giống, đặt điểm của đất và thời vụ trồng. Với giống có thời gian sinh trưởng

dài, năng suất cao cần bón lượng phân cao hơn, đối với đất chua cần bón nhiều lân
hơn. Trên đất có sa cấu nhẹ với thời vụ gieo trồng có nhiệt độ thấp cần bón nhiều kali
hơn. Việc xác định liều lượng phân bón cho bắp đã được tác giả trong nước đề cập khá
nhiều.
Theo Đường hồng Dật (2002), khuyến cáo liều lượng phân bón với các giống khác
nhau ở các loại đất khác nhau ở phía Bắc:
Với các giống bắp chín sớm:
¾ Trên đất phù sa: phân chuồng 8-10 tấn, 120 - 150 kg N, 70 - 90 kg P2O5, 60 - 90
kg K2O bón cho 1 ha.
¾ Trên đất bạc màu: phân chuồng 8-10 tấn, 120 - 150 kg N, 70 - 90 kg P2O5,
100 - 120 kg K2O bón cho 1 ha.
Với các giống bắp chín trung bình và chín muộn:
¾ Trên đất phù sa: phân chuồng 8 - 10 tấn, 150 - 180 kg N, 70 - 90 kg P2O5,
80 - 100 kg K2O bón cho 1 ha.
¾ Trên đất bạc màu: phân chuồng 8 - 10 tấn, 150 - 180 kg N, 70 - 90 kg P2O5,
120 - 150 kg K2O bón cho 1 ha
Ở phía nam: lượng phân chuồng 10 - 20 tấn/ha, 60 - 120 kg N/ha, 60 - 80 kg P2O5/ha,
 

10


120 - 130 kg K2O/ha
Theo Phạm Đình Thái và ctv (1995), trong chu kì sống của cây bắp, phân đạm
đóng một vai trò rất quan trọng, đạm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của cây. Đạm là
một trong những thành phần cấu tạo nên protein và thành phần diệp lục tố giúp cây
quang hợp và tổng hợp các chất hữu cơ.
Theo các tác giả của Viện Nghiên Cứu Cây Ngô, đối với các giống bắp thụ
phấn tự do nên bón liều lượng: 80 - 100 kg N, 80 kg K2O và 40 - 60 kg P2O5/ha. Còn
đối với các giống lai qui ước, liều lượng phân bón cao hơn: 160 kg N, 80 kg K2O và

100 kg P2O5/ha. Ngoài ra còn bón thêm phân chuồng với liều lượng 7 - 10 tấn/ha.
Theo Bộ nông nghiệp khuyến cáo: lượng phân cho bắp thay đổi đến 250 kg ure,
400 - 450kg super Lân và 90 - 100 kg Kali cho 1 ha tùy vùng đất. Ở đất kém màu mỡ
cần bón nhiều phân hơn. Phân chuồng bón từ 5 - 10 tấn/ha nhất là trên đất sét nặng để
cung cấp chất mùn, một phần dinh dưỡng cho đất.
Bảng 2.8 Lượng phân và loại phân bón ở các thời kì khác nhau của cây bắp
Loại phân

Đơn vị

Tổng số

Bón lót

Phân chuồng

Tấn/ha

5 - 10

Super Lân

Kg/ha

Ure
KCl

Bón thúc
10 (NSG)


20 NSG

30 NSG

5 - 10

0

0

0

400 - 450

400 - 450

-

-

-

Kg/ha

250

0

50


100

100

Kg/ha

90 - 100

0

30

30

30 - 40

Nguồn:
Cây bắp có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên cây bắp thích hợp
nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, tầng canh
tác dày, độ pH: 6 - 7.
Theo Nguyễn Như Hà (2006), xác định lượng phân bón cho bắp nên dựa vào
loại đất trồng, giống, và mục đích sản xuất để phát huy tiềm năng năng suất của cây
bắp.

 

11


Theo Công ty cổ phần vật tư nông sản khuyến cáo liều lượng phân bón trên các loại

đất khác nhau:
Bảng 2.9 Liều lượng phân bón trên các loại đất khác nhau:
Loại
đất

chuồng

bazan
Đất xám
Đất phù

Lân (kg/ha)
P2O5

Super lân

Kali (kg/ha)

N

Urea

8 - 10

120 - 150

260 - 326

60 - 75 352 - 440 60-90


8 - 10

120 - 150

260 - 326

75 - 90

440-530

60-90 100-150

5-8

90 - 120

195 - 260

45 - 60

260-352

45-60

(tấn/ha)

Đất đỏ

sa


Đạm (kg/ha)

Phân

K2O

KCl
100-150

75-100

Nguồn:
Theo Đường Hồng Dật (2002), để đạt năng suất trung bình 60 tạ/ha bắp hạt, cây
bắp lấy từ đất 155 kg N, 60 kg P2O5 và 115 kg K2O ( tương đương với 337 kg urea,
360 kg super lân và 192 kg clorua kali).
Theo Nguyễn Như Hà (2006), tỉ lệ phân bón thích hợp cho bắp ở các thời kì
khác nhau là khác nhau, tức là bón phân theo nhu cầu của cây.
Bảng 2.10 Tỉ lệ bón phân cho bắp ở các thời kì
Thời kỳ

Tỉ lệ bón (%)
N

P2O5

K2O

Lót khi trồng

25-30


55-60

20-25

10-15 NSG (4-6 lá)

40-45

20-25

25-30

35-40 NSG (9-12 lá)

30-35

20

45-50

Tóm lại, vai trò của phân đạm trong việc thâm canh bắp để đạt năng suất cao là
rất cần thiết. Do vậy tùy từng điều kiện từng vùng đất, mùa vụ cùng với các điều kiện
khác mà chúng ta linh động áp dụng các công thức phân ở các thời kì khác nhau của
cây bắp một cách thích hợp để cây bắp đạt năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

 

12



Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
¾ Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân Hè từ ngày 11/01/2010 đến 30/05/2010.
¾ Thí nghiệm được tiến hành tại xã An Hòa, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3.1.2 Thành phần thí nghiệm
Địa hình hơi dốc, đất cát pha, chủ động nguồn nước tưới.
3.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết
Bảng 3.1 Số liệu khí hậu thời tiết 5 tháng đầu năm 2010 tại Bình Định
Ẩm độ
Lượng mưa Nhiệt độ đất
Số giờ nắng
Nhiệt độ(oC)
(%)
(mm)
(oC)
(h)
Tháng 1
186,3
24,5
83
110,4
27,0
Tháng 2
239,8
25,7
84
0,0

31,4
Tháng 3
247,7
26,2
82
6,4
32,0
Tháng 4
268,6
28,3
81
9,1
35,2
Tháng 5
306,9
29,9
79
54,9
37,2
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ - Trung tâm dự báo khí tượng
Tháng

thủy văn khu vực Bình Định
3.2 Vật liệu
¾ Thí nghiệm gồm có giống bắp lai đơn 0902 nhập nội nguồn gốc Trung Quốc,
do đại học nông nghiệp Vân Nam lai tạo.
¾ Phân đạm dạng Urea (năm mức phân đạm) bón theo các nghiệm thức:
NT1(50 kg N/ha), NT2 (100 kgN/ha), NT3 (150 kg N/ha), NT4 (200 kg N/ha) và
NT5 (250 kg N/ha)
¾ Phân lân dạng superphotphat (liều lượng 80 kg P2O5/ ha).

¾ Phân kali dạng kaliclorat (liều lượng 80 kg KCl/ ha).
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên RCBD đơn yếu tố (phân
 

13


×