Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CÁC TUYẾN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.46 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ
DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CÁC TUYẾN GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

LÊ QUỐC THỊNH
06124118
DH06QL
2006 – 2010
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


–TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010 –


TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

LÊ QUỐC THỊNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ
DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CÁC TUYẾN GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Ngọc Thy
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM
Ký tên:

- Tháng 8 năm 2010 -


Lời cảm ơn

Trong suốt bốn năm học qua được sự quan tâm, dạy dỗ của gia đình và thầy cô
đã giúp tôi ngày càng trưởng thành hơn trong cuộc sống.
Đầu tiên, con xin ghi nhớ công ơn của Cha mẹ và những người thân trong gia
đình đã nuôi dưỡng con khôn lớn và động viên con trong học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM. Đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Đất đai & Bất Động sản đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học qua.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Nguyễn Ngọc Thy đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị công tác tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, Ban Bồi thường – Giải toả thị xã đã tạo điều
kiện cho em thực tập, cung cấp số liệu và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tập thể sinh viên lớp Quản lý Đất đai 32 và các bạn
của tôi đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập còn ngắn nên đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2010.
Sinh viên
LÊ QUỐC THỊNH


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Quốc Thịnh, Khoa Quản lý Đất đai & Bất Động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư một số dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông trên địa bàn thị xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công nghệ Địa chính,
Khoa Quản Lý Đất đai & Bất Động sản.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang là xu thế chung của cả nước.
Việc nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông là một nhu cầu tất yếu và luôn đòi hỏi
một sự đầu tư, quan tâm đúng mức. Tỉnh Bình Dương nói chung và thị xã Thủ Dầu
Một nói riêng đang nổ lực phát triển về mọi mặt, tranh thủ đầu tư cho những công
trình này nhằm hoàn thiện bộ mặt kinh tế - xã hội của địa phương.
Bồi thường giải toả là công tác gắn liền với quá trình giải phóng mặt bằng để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác bồi thường rất

phức tạp và khó thực hiện vì nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã thông qua một số
dự án. Từ đó, đánh giá được những ưu điểm và tồn tại của công tác này nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện tốt hơn.
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu:
chuyên gia, thống kê, điều tra thu thập thông tin, so sánh,… để nghiên cứu tình hình
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một, các chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của 03 dự án đường giao thông: đường Nguyễn Tri Phương (đoạn từ
Km 00 + 650 đến cầu Thổ Ngữ), đường Nguyễn Đức Thuận (đầu tuyến giáp QL13,
cuối tuyến giáp đường Phạm Ngọc Thạch), đường Phan Bội Châu. Qua đó phản ánh
được thực tiễn triển khai công tác BT – GPMB trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả đạt được của đề tài:
Bên cạnh những mặt thuận lợi như chính sách bồi thường của Nhà nước và của
UBND tỉnh Bình Dương ngày càng sát với thực tế, được sự đồng tình của đa số nhân
dân, đội ngũ cán bộ làm công tác BT – GPMB còn trẻ, năng động,… Công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã còn tồn tại một số hạn chế: tiến độ
thực hiện còn chậm, đơn giá bồi thường còn thấp so với thực tế, chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống, chuyển đổi nghề,… chưa thật sự hiệu quả.
Trong giai đoạn sắp tới, UBND tỉnh Bình Dương cần phối hợp với các cấp, các
ngành có liên quan tới công tác BT – HT – TĐC để từ đó đưa ra các biện pháp, chính
sách giải quyết các vấn đề còn tồn động để các dự án sau dần hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
PHẦN I TỔNG QUAN ............................................................................................... 3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3

I.1.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3
I.1.2 Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 17
I.1.3 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 18
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................. 18
I.2.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 18
I.2.2 Các nguồn tài nguyên .................................................................................... 19
I.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 21
I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 23
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 23
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
II.1 Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa
bàn thị xã Thủ Dầu Một .............................................................................................. 25
II.1.1 Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ......................................... 25
II.1.2 Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 29
II.2 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương .................... 30
II.2.1 Giới thiệu các dự án nâng cấp, mở rộng đường giao thông ......................... 30
II.2.2 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án .................................. 34
II.2.3 Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 03 dự án ... 44
III Thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................. 49
IV Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 50
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 51


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BT - HT - TĐC
GPMB
TDM
QSDĐ
GCNQSDĐ

UBND
BT - GPMB
TN - MT
HLBV
BT - GT
QL
TP
ĐVT
SDĐ
LPTB

: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
: Giải phóng mặt bằng
: Thủ Dầu Một
: Quyền sử dụng đất
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Uỷ ban nhân dân
: Bồi thường – Giải phóng mặt bằng
: Tài nguyên và Môi trường
: Hành lang bảo vệ
: Bồi thường – Giải toả
: Quốc lộ
: Thành phố
: Đơn vị tính
: Sử dụng đất
: Lệ phí trước bạ


DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang

Bảng 01: Tình hình thực hiện giao–cho thuê đất thị xã TDM giai đoạn 2006-2009 ....26
Bảng 02: Tình hình thu hồi đất của thị xã TDM giai đoạn 2006 - 2009 .......................26
Bảng 03: Kết quả đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thị xã TDM ...............................27
Bảng 04: Tình hình cấp GCNQSDĐ đến năm 2010 .....................................................28
Bảng 05: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã TDM năm 2010 ..........................29
Bảng 06: Khái quát chỉ tiêu 3 dự án ..............................................................................31
Bảng 07: Số hộ bị ảnh hưởng bởi 3 dự án .....................................................................32
Bảng 08: Hiện trạng sử dụng đất của 3 dự án ...............................................................32
Bảng 09: Hiện trạng nhà ở của 3 dự án .........................................................................33
Bảng 10: Các văn bản áp dụng bồi thường của 3 dự án ................................................34
Bảng 11: Đơn giá bồi thường đất ở dự án 1 và dự án 3 ................................................35
Bảng 12: Đơn giá bồi thường đất ở dự án 2 ..................................................................35
Bảng 13: Căn cứ xét bồi thường đất ở không có GCNQSDĐ.......................................37
Bảng 14: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của 3 dự án ..........................................37
Bảng 15: Đơn giá bồi thường nhà ở của 3 dự án ...........................................................39
Bảng 16: Các khoản bồi thường khác của 3 dự án ........................................................39
Bảng 17: Đơn giá di dời mồ mã của dự án 1 và dự án 2 ...............................................39
Bảng 18: Đơn giá di dời mồ mã của dự án 3 .................................................................40
Bảng 19: Hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ của 3 dự án ...................................................40
Bảng 20: Căn cứ xét mức hỗ trợ ....................................................................................40
Bảng 21: Các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi của 3 dự án ..................................................42
Bảng 22: Tình hình thực hiện tái định cư của 3 dự án ..................................................43
Bảng 23: Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 3 dự án ...............................................43
Bảng 24: Bảng so sánh chính sách BT – HT – TĐC của 3 dự án nghiên cứu ..............44
Sơ đồ 01: Quy trình thu hồi đất .....................................................................................13
Sơ đồ 02: Quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................16
Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế thị xã Thủ Dầu Một năm 2010 ..........................................21
Biểu đồ 02: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ..............................................................29



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu đối với tất cả các ngành kinh
tế nhất là đối với ngành nông nghiệp. Đất đai vô hạn về thời gian sử dụng nhưng có
giới hạn về không gian và diện tích. Do đó, việc sử dụng đất có hiệu quả là rất quan
trọng. Điều 11 Luật Đất Đai năm 2003 quy định: sử dụng đất đai cần phải tiết kiệm, có
hiệu quả, đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục tiêu.
Trong bối cảnh phát triển chung của thế giới đó là có nền kinh tế phát triển cao,
khoa học kỹ thuật hiện đại, cở sở hạ tầng hoàn chỉnh. Hòa mình vào xu thế ấy, nước ta
từ một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu đang từng bước tiến lên công nghiệp hóa
- hiện đại hóa nhằm hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vì thế nhu
cầu sử dụng đất là rất lớn. Bên cạnh đó là áp lực từ việc gia tăng dân số cùng với biến
đổi khí hậu làm cho đất đai trở nên ngày càng khan hiếm hơn. Do vậy, công tác quản
lý Nhà nước về đất đai là đòi hỏi khách quan và cấp bách.
Để thực hiện đúng quy trình, quy hoạch và đúng tiến độ mà kế hoạch sử dụng đất
đã đề ra thì trước hết phải có quỹ đất cần thiết, phù hợp. Và điều này buộc Nhà nước
phải tổ chức thu hồi đất, bồi thường để giải phóng mặt bằng phục vụ cho công tác xây
dựng. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức
phức tạp và nhạy cảm, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội như:
bố trí cơ cấu lao động, ổn định đời sống người dân,... Được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới
về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định
84/2007/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP,… nhằm ngày càng hoàn thiện hơn nữa
cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thỏa mãn được nguyện vọng của
người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Nếu giải quyết tốt vấn đề trên không chỉ tạo môi
trường thông thoáng để thi công triển khai các dự án, thu hút thêm các nhà đầu tư mà
còn góp phần hạn chế tình trạng tranh chấp, khiếu nại từ người sử dụng đất. Do đó,

chúng ta phải nghiên cứu, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thật
hợp lý để đảm bảo lợi ích thỏa đáng cho người bị thu hồi đất đồng thời góp phần làm
cho dự án đề ra được hoàn thành theo đúng kế hoạch.
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, cách trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh 30 km, là một tỉnh trọng điểm phía Nam về phát triển kinh tế. Bình Dương
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều dự án lớn trong và ngoài nước. Một
trong những nhân tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư là hệ thống giao thông thuận
lợi. Tuy nhiên, các dự án nâng cấp, mở rộng đường trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương gặp không ít khó khăn do công tác bồi thường giải tỏa, hỗ trợ và tái
định cư vẫn còn nhiều bất cập, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh. Xuất phát từ
vấn đề trên, dưới sự cho phép của khoa Quản lý Đất đai và Bất Động sản trường Đại
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu và thực
hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư một số dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông trên địa bàn thị xã Thủ
Dầu Một - tỉnh Bình Dương”.

Trang 1


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh



Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của
địa bàn nghiên cứu thông qua một số dự án. Từ đó đánh giá được những ưu điểm và
tồn tại của công tác này nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
hoàn thiện tốt hơn.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu.
- Các đối tượng sử dụng đất bị thu hồi đất trong khu vực thực hiện dự án.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trong dự án.
- Chính sách, quy trình và những quy định của pháp luật có liên quan đến bồi
thường giải tỏa, hỗ trợ và tái định cư.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của một số dự án nâng cấp, mở rộng đường giao thông thuộc thị xã Thủ
Dầu Một:
 Đường Nguyễn Tri Phương ( đoạn từ Km 00 + 650 đến cầu Thổ Ngữ ).
 Đường Nguyễn Đức Thuận ( đầu tuyến giáp QL 13, cuối tuyến giáp đường
Phạm Ngọc Thạch).
 Đường Phan Bội Châu.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn những dự án được thực hiện từ
tháng 10/2007 đến nay.

Trang 2


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam :
Trong từng giai đoạn phát triển đất nước khác nhau sẽ có những chính sách đất

đai khác nhau. Tương ứng các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư
cũng sẽ thay đổi theo cho phù hợp với tình hình quản lý Nhà nước về đất đai, để đảm
bảo quyền lợi thiết thực cho người bị thu hồi đất lẫn chủ đầu tư khi thực hiện dự án.
a. Giai đoạn trước năm 1993
- Ở nước ta trong thời kỳ phong kiến, đất đai thuộc sở hữu của Vua chúa nên
khi bị thu hồi đất thì chủ sử dụng đất không được bồi thường.
- Đến năm 1953, Quốc hội ban hành Luật cải cách ruộng đất với khẩu hiệu
“Người cày có ruộng”, lúc này quan hệ đất đai có những bước chuyển biến mới, quyền
sử dụng đất đai đã được tập thể hóa không còn thuộc của riêng cá nhân nào.
- Năm 1959, để phục vụ cho việc lấy đất xây dựng các công trình của Nhà nước
thì các chính sách về bồi thường thiệt hại đã được ban hành.
- Sau ngày đất nước được hoàn toàn độc lập, miền Bắc đất đai thuộc sở hữu tập
thể, một số ít thuộc sở hữu cá thể. Miền Nam do chụi ảnh hưởng của miền Bắc nên
năm 1978, hình thành các phong trào nông dân đưa đất vào các tập đoàn. Trong thời
gian này cả nước phát động chủ trương “nhường cơm sẻ áo” và hình thành hợp tác xã.
- Quyết định 201/QĐ-CP ngày 01/07/1980 của Hội Đồng Chính Phủ về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và công tác tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước
quy định người bị thu hồi đất chỉ được bồi thường tài sản trên đất. Trường hợp cần cấp
đất sử dụng thì cấp đất khác.
- Điều 19 Hiến pháp nước Việt Nam năm 1980 đã quy định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển thềm lục địa …
là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân” với quy định này đã thể hiện rõ đất đai
chỉ có một hình thức sở hữu duy nhất là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý. Do đó, khi tiến hành quốc hữu hóa đất đai thì chủ sở hữu đất không có cơ sở để
buộc Nhà nước bồi thường.
- Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 thì đất nước ta có sự thay đổi lớn là
chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Do đó, tại thời điểm này nhu cầu sử dụng đất đai tăng nên thị trường đất đai
sôi động hẳn lên nhưng các giao dịch về đất đai không được công khai. Trước thực tế
đó Luật đất đai 1988 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987. Tuy nhiên vấn đề

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rất chung tại Điều 49 như
sau: “Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được
giao đất khác…”. Không có văn bản dưới luật nào hướng dẫn luật đất đai 1988.
- Khi Hiến pháp 1992 ra đời thì lại một lần nữa khẳng định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời,… là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Trang 3


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

b. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
- Luật Đất Đai 1993 được Quốc Hội thông qua ngày 14/07/1993 dựa trên tinh
thần của Hiến pháp 1992. Trên cơ sở kế thừa Luật Đất Đai 1988, Luật Đất Đai 1993 đã
có điều chỉnh, sửa đổi bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế tại
thời điểm đó.
- Luật Đất Đai 1993 được ban hành với việc thừa nhận đất đai có giá, Nhà nước
định giá các loại đất để phục vụ một số mục đích quản lý Nhà nước về đất đai trong đó
có việc đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 12 khẳng định: “Đất đai
có giá và Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, đền bù thiệt hại
về đất khi bị thu hồi.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ.
Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ ”.
- Để đáp ứng kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì ngày 17/08/1994
Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/NĐ-CP về việc quy định khung giá các loại đất

và Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về việc quy định bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Hai nghị định này ra đời đã giải quyết phần
nào vướng mắc trong công tác đền bù, giải tỏa tạo sự thống nhất trong cách đền bù
giữa các địa phương trong cả nước, hạn chế được sự biến động về giá thông qua quy
định mức giá cao nhất và thấp nhất.
- Sau 05 năm thực hiện thì trên thực tế đã có nhiều thay đổi nên Luật Đất Đai
1993 đã được sửa đổi bổ sung lần đầu năm 1998 và ngày 24/04/1998 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP trên cở sở điều
chỉnh, bổ sung một số điều còn hạn chế của Nghị định 90/NĐ-CP. Đồng thời, ngày
04/11/1998 Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 22/NĐ-CP. Trong thời gian thực hiện đã phát sinh một số vấn đề, do đó Bộ
Tài chính đã ban hành công văn số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 nhằm thực hiện tốt
Nghị định này. Nghị định 22/NĐ-CP ra đời trên cơ sở khắc phục những hạn chế của
Nghị định 90/NĐ-CP như:
- Giá bồi thường tương đối phù hợp với người dân do có thêm hệ số K.
- Đất nông nghiệp giá được bồi thường theo từng hạng đất phụ thuộc vào vị trí.
- Trình tự thực hiện chặt chẽ.
- Quan tâm nhiều đến chính sách tái định cư.
c. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Sau 10 năm thực hiện, Luật Đất Đai 1993 đã được thay thế bằng Luật Đất Đai
2003. Luật Đất Đai 2003 đã nêu lên được những trường hợp mới như:
- Tại Điều 38 Luật Đất Đai 2003 có thêm những trường hợp thu hồi đất so với
Điều 26 Luật Đất Đai 1993 là: Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, người sử dụng đất cố ý hủy hoại
đất, sử dụng đất để bị lấn chiếm, đất được giao cho thuê có thời hạn mà khi hết hạn
không được gia hạn.
Trang 4



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

- Quy định thêm một số trường hợp thu hồi đất được bồi thường và không được
bồi thường tại Điều 38, 42, 43, 50 để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người sử dụng
đất.
- Quy định rõ thẩm quyền thu hồi và quản lý quỹ đất tại Điều 41 tránh tình trạng
đất đã thu hồi thực hiện các dự án bị sử dụng lãng phí và để hoang hóa.
- Quy định xác định giá đất tại Điều 55 đến Điều 58. Trong đó quy định nguyên
tắc, phương pháp định giá đất, công khai giá đất.
Quan điểm bồi thường, tái định cư theo Luật Đất Đai 2003:
- Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng đất, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
- Khu tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ đảm bảo đời sống người dân có đất
bị thu hồi.
- Đối với những trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông
nghiệp mà không có đất bồi thường thì ngoài việc bồi thường bằng tiền, thì Nhà nước
hỗ trợ ngành nghề và ổn định đời sống.
Ngày 29/09/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 181/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật Đất Đai 2003.
Để hướng dẫn những quy định mới về bồi thường GPMB, tái định cư thì ngày
03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thay thế cho Nghị định 22/NĐ-CP. Ngày
07/12/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 116/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định 197/NĐ-CP.
Nghị định 197/NĐ-CP có nhiều quy định mới phù hợp với thực tế hơn so với
Nghị định 22/NĐ-CP như:
- Phạm vi áp dụng thu hẹp nhưng đã cụ thể hóa từng nội dung và đối tượng sử

dụng bị thu hồi.
- Quy định chi tiết hơn các trường hợp được và không được bồi thường.
- Quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất bị thu hồi.
- Quy định rõ về hạn mức đất ở để tính BT, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các quy định về tái định cư khá rõ ràng: xác định rõ đối tượng, điều kiện,
nguyên tắc, phương thức bố trí tái định cư.
- Giá đất được quy định cụ thể đối với từng địa phương, giá đất đảm bảo sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế trong điều kiện bình thường.
- Nội dung bồi thường thiệt hại về vật nuôi và cây trồng đã được tách riêng.
Sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai để làm rõ hơn quy định một số trường hợp thu hồi đất như:
- Tại Điều 33 khi thu hồi đất tại các khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì giá đất do UBND tỉnh quy định nhưng phải dựa vào điều
kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của khu vực giáp ranh.
Trang 5


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

- Tại các Điều 44, 45, 46 bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không có
giấy tờ về QSDĐ và giao không đúng thẩm quyền…
Ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Quy định tách bạch giữa bồi thường và hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Các
khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi (theo Điều 17)
- Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình áp dụng cho

việc bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất do các Bộ quản lý chuyên ngành ban
hành.
- Nguyên tắc bồi thường: Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
- Cũng trong Nghị định 69/NĐ-CP đã nêu rõ trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đã nêu rõ thời gian
và thủ tục khi có quyết định thu hồi đất làm cho công tác bồi thường được triển khai
đúng tiến độ và người dân được an tâm trong công việc cũng như những chính sách
Nhà nước.
Từ những thay đổi trên cho thấy Luật Đất Đai ngày càng được đổi mới để hoàn
thiện hơn, phù hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Một số khái niệm
 Đất đai: là diện tích cụ thể của bề mặt trái đất với các thuộc tính tương đối ổn
định thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trong, bên
trên và bên dưới nó như khí hậu, đất, điều kiện thuỷ văn, điều kiện địa chất, những
hoạt động của động - thực vật và những hoạt động của con người trước đây và hiện tại,
ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất của con
người trong tương lai.
 Giá quyền sử dụng đất (giá đất): là số tiền được tính trên một đơn vị diện tích
đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
 Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo
quy định của Luật Đất Đai 2003.
 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người người bị thu hồi đất.
 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp chi phí để di dời đến địa điểm
mới.
 Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục, bố trí lại chỗ ở cho những

người bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất, nhà cửa nơi ở cũ bị
thu hồi hết hoặc thu hồi một phần mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh
sống, phải chuyển đi nơi khác.
 Khung giá đất: là do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và mức giá
tối thiểu của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm
năng của đất đai.
Trang 6


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

 Bảng giá đất: trên cơ sở khung giá do Chính phủ quy định, UBND cấp tỉnh
hàng năm xây dựng bảng giá đất cho các loại đất tại địa phương mình ứng với các mức
độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Bảng giá đất được xác định phải phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, nếu giá quá cao sẽ gây cản trở đến mục đích
sử dụng đất, nếu giá quá thấp thì tiềm năng đất đai sẽ không được khai thác hết.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
 Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
 Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
là khu đất giáp sát nhau tại đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
 Đất liền kề: là khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất được xác định.
 Đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư phải là thửa đất phải nằm trong khu dân
cư; Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt

tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
3. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang áp dụng
trên địa bàn nghiên cứu
a. Chính sách bồi thường.
 Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi đất.
 Nguyên tắc bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường do Nhà nước
quy định thì bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét để hỗ trợ.
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc
giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần
chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
 Điều kiện được bồi thường về đất
Theo điều 8 chương II Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, người bị
Nhà nước thu hồi đất trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà
Nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi có một trong các điều kiện sau:
[1]. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
[2]. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Trang 7


Ngành: Quản lý Đất đai


SVTH: Lê Quốc Thịnh

[3]. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Giấy tờ về thanh lý hóa giá nhà ở, mua nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
[4]. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản [3] mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có
tranh chấp.
[5]. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nay được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp.
[6]. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
[1],[2],[3] mục này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm

1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
[7]. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
[8]. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
[1], [2], [3] mục này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi
phạm các HLBV công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai,
cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
[9]. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong
thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
[10]. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBDN cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng và không tranh chấp.
[11]. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Trang 8


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
 Điều kiện được bồi thường nhà ở và các công trình xây dựng cơ bản

- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì
được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc
đối tượng không được bồi thường thì tùy trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ
trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất xây dựng sau ngày 01/07/2004 mà tại
thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được,
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với
pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
b. Chính sách hỗ trợ
 Hỗ trợ di chuyển
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp di chuyển từ 10 km trở lại mức hỗ
trợ là 3.000.000 đ/hộ. Trường hợp di chuyển trên 10 km mức hỗ trợ là 5.000.000 đ/hộ.
Cự ly di chuyển do Tổ chức làm nhiệm vụ BT – GPMB và chính quyền địa phương
xác nhận.
- Đối với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội: Trả toàn bộ chi phí di chuyển đơn
vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với tổ chức khác có đủ điều kiện được bồi thường đất và tài sản: khi bị thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dở lắp đặt.
 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
[1]. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian là 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
Trang 9


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định trên được tính bằng tiền là
500.000 đ/tháng cho mỗi nhân khẩu. Nhân khẩu được xác định trong sổ hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
[2]. Hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh do bị ngừng sản xuất kinh doanh: áp
dụng đối với các trường hợp sản xuất kinh doanh có giấy tờ hợp pháp:
- Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 10 triệu đ/tháng: được hỗ trợ 10% doanh thu
trong 06 tháng.
- Hộ kinh doanh có doanh thu từ 10 triệu đ/tháng trở lên: được hỗ trợ theo thực
lãi (thu nhập sau thuế) trong 06 tháng, nhưng không thấp hơn 6 triệu đ/hộ.
- Doanh nghiệp bị ngừng sản xuất kinh doanh: được hỗ trợ theo thực lãi trong
03 tháng. Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần
nhất và phải có xác nhận của cơ quan Thuế địa phương.
 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

[1]. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp không thuộc trường hơp quy định tại Điều 34 Quyết định số
87/2009/QĐ-UBND mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường
bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quyết định số 87/2009/QĐ-UBND còn được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền
hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương. Tổ chức làm nhiệm vụ BT-GPMB có trách nhiệm xác định cụ
thể mức hỗ trợ này cho phù hợp.
- Hỗ trợ bằng việc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trong các dự án
đầu tư có quỹ đất ở thì được xem xét giải quyết như sau:
+ Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nhận đất ở thì được giao một nền
đất ở có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích theo quy hoạch của dự án được duyệt.
Giá đất ở được giao tương ứng với giá trị được hỗ trợ bằng tiền tại điểm a khoản này;
phần chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
+Trường hợp dự án còn quỹ đất để giao, Hội đồng BT của dự án xem xét
trình UBND cùng cấp quyết định giao thêm nền đất ở tương đương trong khu dân cư
thì hình thức hỗ trợ chủ yếu bằng tiền.
[2]. Trường hợp người được hỗ trợ theo [1] có nhu cầu được đào tạo, học nghề
thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa
học đối với các trường hợp trong độ tuổi lao động.
[3]. Trường hợp chủ đầu tư không xây dựng được phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề thì mức hỗ trợ kinh phí để học nghề cho người trong độ tuổi lao động có nhu
cầu là không quá 6.000.000 đ/người và được thanh toán sau khi người lao động có
thông báo hoặc xác nhận của cơ sở dạy nghề tại địa phương.
Trang 10



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

c. Chính sách tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất thì được bố trí
tái định cư trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu
hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có HLBV an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống có đủ điều
kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu
hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ BT- GPMB phối hợp với UBND cấp xã căn cứ vào điều
kiện thực tế tại địa phương xác định diện tích đất, diện tích nhà ở bố trí tái định cư để
xây dựng phương án bồi thường cho phù hợp.
d. Một số quy định về khu vực và vị trí đất
 Đối với đất ở tại nông thôn
- Phân loại khu vực:
Khu vực 1: Là đất trên địa bàn các xã nằm ven trục đường giao thông do Trung
ương (QL) và tỉnh (ĐT) quản lý; các trục đường giao thông trên địa bàn các phường,
thị trấn, đầu mối giao thông, khu thương mại, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
sản xuất, khu du lịch, khu dân cư mới.
Khu vực 2: Là đất trên địa bàn các xã nằm ven trục đường giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng do huyện, xã quản lý, tối thiểu là đường cấp phối sỏi đỏ mặt

đường, mặt đường rộng từ 4 mét trở lên do Nhà nước, tổ chức hay nhân dân đầu tư.
Trong mỗi khu vực được chia thành 4 vị trí tính theo đường giao thông.
Vị trí đất được xác định theo bản đồ địa chính, sơ đồ bản vẽ đã được lập và
đang sử dụng ở địa phương, có 4 vị trí như sau.
- Vị trí 1: Thửa đất tiếp giáp và cách HLBV đường bộ trong phạm vi 50 m .
- Vị trí 2: Thửa đất không tiếp giáp và cách HLBV đường bộ trong phạm vi
150 m
- Vị trí 3: Thửa đất cách HLBV đường bộ trong phạm vi từ trên 150 m - 300 m
- Vị trí 4: Thửa đất cách HLBV đường bộ trên 300 m.
 Đối với đất ở trong đô thị
- Phân loại đường phố:
Đường phố loại I: là nơi có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.
Đường phố loại II: là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại I.
Trang 11


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

Đường phố loại III: là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất
thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại II.
Đường phố loại IV: là các đường phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình
thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại III.
- Cách xác định vị trí:
Vị trí 1: Thửa đất tiếp giáp và cách HLBV đường bộ trong phạm vi 50 m.

Vị trí 2: Thửa đất không tiếp giáp và cách HLBV đường bộ trong phạm vi 100
mét.
Vị trí 3: Thửa đất cách HLBV đường bộ trong phạm vi từ trên 100 m - 200 m.
Vị trí 4: Thửa đất cách HLBV đường bộ trên 200 m.
- Cự ly cách HLBV đường bộ được xác định theo đường bộ đi đến thửa đất.
- Trường hợp trên thửa đất nằm trên nhiều vị trí, nhiều đường phố thì phân ra
thành từng lô nhỏ tương ứng với từng vị trí, đường phố để áp giá.
- Trường hợp thửa đất có địa điểm tương ứng với nhiều mức giá khác nhau thì
nguyên tắc chung là áp dụng theo mức giá cao nhất.
- Trường hợp thửa đất nằm trên những đường phố chưa xếp loại thì áp dụng
theo loại đường thấp nhất và hệ số thấp nhất trong khu vực để áp giá.
4. Trình tự thu hồi và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn thị xã Thủ Dầu Một
a. Trình tự thu hồi đất
Bước 1: Khảo sát, lập bản đồ địa chính, lập dự án đầu tư
Sau khi có văn bản về chủ trương thu hồi đất của UBND tỉnh thì chủ đầu tư làm
các công việc sau:
- Làm việc với UBND thị xã hoặc UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để khảo sát
và thu thập thông tin cần thiết có liên quan tới khu đất.
- Làm việc trực tiếp với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài
nguyên và Môi trường để lập bản đồ địa chính khu đất.
- Tiến hành lập dự án đầu tư.
Bước 2: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
- Sau khi có hồ sơ địa chính khu đất bị thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập phương án tổng thể về BT-HT-TĐC và nộp 1 bộ tại
cơ quan Tài chính để thẩm định.
- Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương
án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Ủy ban nhân dân

cùng cấp xét duyệt.
- Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ
quan Tài chính, Ủy ban nhân dân đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa
điểm đầu tư có trách nhiệm xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
Trang 12


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

Biên bản thỏa thuận địa điểm của
UBND tỉnh với chủ đầu tư
Khảo sát và thu thập thông tin số liệu
Lập bản đồ địa chính
Lập dự án đầu tư
Lập phương án tổng thể BT - GPMB

UBND cùng cấp phê duyệt

Thông báo về việc thu hồi đất
Quyết định thu hồi đất (UBND tỉnh)
Quyết định thu hồi đất (UBND thị xã)

Giải quyết khiếu nại với thu hồi đất

Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Sơ đồ 1: Quy trình thu hồi đất theo NĐ84/2007/NĐ-CP
Bước 3: Thông báo về việc thu hồi đất

Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được phê duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho
người sử dụng đất bị thu hồi biết về lý do thu hồi, dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển
và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất
- Sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày thông báo, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem
xét, ký quyết định thu hồi đất.
Trang 13


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

- Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất
chung của UBND cấp tỉnh, UBND thị xã ra quyết định thu hồi đất cho từng thửa đất
thuộc thẩm quyền của mình.
- Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm
yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày
UBND xã, phường nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Bước 5: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
- Sau khi tổ chức thực hiện bồi thường nhận quyết định thu hồi đất của từng thửa
đất thì tiến hành niêm yết công khai quyết định thu hồi đất.
- Tổ chức thực hiện bồi thường tiếp nhận ý kiến đóng góp, giải quyết thắc mắc và
tập hợp những khiếu nại về quyết định thu hồi đất.
- Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải thực hiện quyết

định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận
việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã
ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra nếu có. Trường hợp
kết luận việc thu hồi đất là đúng thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
Bước 6: Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi có quyết định thu hồi đất, UBND thị xã thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
b. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một được
thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Thành lập Hội đồng bồi thường: căn cứ vào quyết định thu hồi đất của chủ tịch
UBND tỉnh, chủ tịch UBND thị xã tiến hành thành lập Hội đồng bồi thường.
- Ban BT – GT thị xã tiến hành công bố quyết định thu hồi đất, giới thiệu dự án
đầu tư, phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thời gian kê khai và các tài liệu liên quan tới
tài sản bị giải tỏa. Thông báo thời gian kiểm kê thực địa và giải thích các chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan tới dự án.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, nhà cửa, cây trái, hoa màu và vật kiến trúc
- Ban BT – GT thị xã lập thư mời, tiến hành kiểm tra thực tế và lập biên bản xác
nhận hiện trạng đất đai và tài sản bị thiệt hại của từng hộ dân bị thu hồi đất. Mục đích
của kiểm kê là đối soát lại phần diện tích và tài sản trên đất do người sử dụng đất kê
khai.
- Việc kiểm tra thực tế phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã nơi có đất
và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm tra phải có chữ ký của những người trực tiếp
thực hiện công tác này bao gồm: người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường,
người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại tài sản, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện phòng
Tài nguyên và Môi trường, đại diện ban BT – GT.
- Sau khi kiểm kê xong thì ban bồi thường làm việc với Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và UBND xã nơi có đất bị thu hồi để xác định nguồn gốc sử dụng

đất, xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Trang 14


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

Bước 3: Xây dựng phương án bồi thường
Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm kê
ban BT – GT thị xã có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
gồm: tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất, áp giá, xây dựng phương án bồi thường dự
thảo và lập bảng chiết tính kinh phí bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Bước 4: Niêm yết công khai
- Sau khi có phương án bồi thường dự thảo và bảng chiết tính kinh phí bồi
thường, Hội đồng bồi thường tiến hành họp xét pháp lý phương án bồi thường. Sau đó,
ban BT – GT thị xã phối hợp với UBND xã, phường nơi có đất bị thu hồi, tiến hành
niêm yết công khai phương án bồi thường.
- Ban BT – GT thị xã tiếp nhận ý kiến đóng góp, giải quyết thắc mắc, tập hợp
những khiếu nại về giá trị bồi thường để điều chỉnh, bổ sung vào phương án.
- Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định
và trình duyệt
- Sau khi kết thúc niêm yết, căn cứ vào kết quả báo cáo niêm yết, ban BT – GT
thị xã kiểm tra, chỉnh sửa những vấn đề liên quan đến ý kiến khiếu nại của người bị
thu hồi đất, hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bảng tổng hợp ý
kiến đóng góp đến Sở Tài chính để thẩm định.
- Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình
UBND thị xã phê duyệt.

- Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài
chính. UBND thị xã xem xét, phê duyệt phương án bồi thường.
Bước 6: Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND thị xã
phê duyệt, Ban BT – GT thị xã thông báo kế hoạch, thời gian chi trả tiền bồi thường và
thời hạn tháo dỡ tài sản trên đất, bàn giao mặt bằng.
Bước 7: Giải quyết khiếu nại, thu hồi mặt bằng và cưỡng chế thu hồi mặt
bằng
- Người bị thu hồi nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
- Trong thời gian giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn được quyền
nhận tiền bồi thường và phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và bàn giao
đất đúng kế hoạch. Số tiền bồi thường sẽ được gửi vào ngân sách Nhà nước nếu người
bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường.
- Tiến hành thu hồi mặt bằng và cưỡng chế thu hồi mặt bằng (nếu người bị thu
hồi đất không chấp hành) và bàn giao đất sạch cho chủ đầu tư.

Trang 15


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

Quyết định thu hồi
đất (UBND tỉnh)

UBND thị xã lập Hội đồng
bồi thường


Họp công bố quyết định thu hồi đất,
phát tờ khai và hướng dẫn kê khai

Kiểm kê đất đai, nhà cửa, hoa màu,
cây trái và vật kiến trúc

Lập danh sách chủ
sử dụng đất

Áp giá

Lập phương
án dự thảo

Niêm yết công khai
Hoàn chỉnh phương án, trình thẩm định phê duyệt
Không đồng ý

Chi trả bồi thường

Khiếu nại lên UBND thị xã
( người dân )

Gửi tiền vào ngân
hàng (chủ đầu tư)

Giải quyết khiếu nại

Nhận tiền và bàn
giao mặt bằng


Đồng ý

Nhận tiền và bàn
giao mặt bằng

Cưỡng chế
Bàn giao mặt bằng
Sơ đồ 2: Quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo NĐ84/2007/NĐ-CP
Trang 16


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất Đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ- CP.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo
về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
- Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
- Quyết định số 124/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/06/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình
kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
- Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.

Trang 17



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Quốc Thịnh

- Quyết định số 87/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Nâng cấp, mở rộng đường
Nguyễn Tri Phương (đoạn từ Km00 + 650 đến cầu Thổ Ngữ), thị xã Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 02/07/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường Nguyễn Đức
Thuận (đầu tuyến giáp QL 13, cuối tuyến giáp đường Phạm Ngọc Thạch), thị xã Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 4498/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Nâng cấp, mở rộng
đường Phan Bội Châu, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, dưới sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của
cả nước nói chung. Tuy nhiên, nhờ vị trí địa lý thuận lợi nên Bình Dương vẫn là một
trong những địa phương dẫn đầu cả nước với nhiều dự án có quy mô lớn được cấp
phép và khởi công xây dựng.
Trong đó, thị xã TDM là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nên nền kinh tế của thị xã đang từng bước hồi
phục và phát triển mạnh mẽ. Tại đây, có rất nhiều công trình, dự án đang hình thành và
phát triển như các khu công nghiệp: Đại Đăng- 274 ha, Sóng Thần3- 533 ha, VSIP2345 ha; xây dựng đường cao tốc Mỹ Phước-Tân Vạn,…
Song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội là việc nâng cấp đồng bộ

đường giao thông. Đây là động lực để thị xã bứt phá mạnh mẽ về mọi mặt. Hiện nay,
trên địa bàn thị xã có 1.161 tuyến đường đang thực hiện nâng cấp và cải tạo do tỉnh, thị,
xã, phường và các khu dân cư quản lý với tổng chiều dài là 470,657 km. Trong đó: 496
công trình giao thông nông thôn và 61 công trình chỉnh trang đô thị (nạo vét mương
cống rãnh, xây dựng cổng chào, bảng tên chỉ dẫn đường – hẽm,…)
Vì vậy công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư càng trở nên cấp bách. Công tác
bồi thường - GPMB của thị xã đã có nhiều nổ lực. Tuy nhiên tiến độ thực hiện các dự
án vẫn còn chậm và không đạt chỉ tiêu đề ra. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để giải
quyết các vướng mắc, tồn tại của công tác BT-HT-TĐC để việc thu hồi đất được nhanh
chóng và có hiệu quả cao.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
a. Vị trí địa lý
Thị xã Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của Bình Dương, TDM nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, cách Tp Hồ Chí Minh và Tp Biên Hoà (tỉnh Đồng Nai) khoảng
30- 40 km.
Trang 18


×