Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG PHUN MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ TRÊN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA ĐẬU PHỘNG TRỒNG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.48 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG PHUN MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ
TRÊN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
CỦA ĐẬU PHỘNG TRỒNG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU
HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ PHƯƠNG NHI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 08/2010


SO SÁNH ẢNH HƯỞNG PHUN MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ
TRÊN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
CỦA ĐẬU PHỘNG TRỒNG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU
HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

Tác giả

TRẦN THỊ PHƯƠNG NHI

Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Nông học


Giáo viên hướng dẫn
K.S. Phan Gia Tân

Tháng 08 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành biết ơn công lao trời biển của Ba Mẹ đã sinh con ra, nuôi
dưỡng và dạy dỗ con nên người. Xin gửi lời cảm ơn đến Anh Chị em, người thân trong
gia đình đã giúp đỡ con trong cuộc sống và đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện khóa
luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quí Thầy Cô Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt cho em kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt qua trình
học tập tại Trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Gia Tân đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để
em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong kí túc xá đã cùng học tập và phấn đấu trong
suốt quá trình học tập tại Trường. Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp và ngoài lớp
đã hết lòng giúp đỡ mình trong những lúc khó khăn.
TP. HCM, tháng 08/2010
Sinh viên thực hiện

TRẦN THỊ PHƯƠNG NHI

ii


TÓM TẮT
Đề tài “So sánh ảnh hưởng phun một số loại phân bón lá trên sinh trưởng,

năng suất và phẩm chất của đậu phộng trồng vụ xuân hè năm 2010 trên vùng đất
xám bạc màu huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh”. Giáo viên hướng dẫn: K.S. Phan Gia
Tân.
Đề tài được tiến hành nhằm mục đích tìm loại phân bón lá thích hợp bổ sung dinh
dưỡng để thâm canh tăng năng suất và chất lượng đậu phộng, trồng trên vùng đất xám
bạc màu ở huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh nói riêng và ở các tỉnh miền Đông Nam bộ nói
chung.
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Phước Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh,
trong khoảng thời gian 03 tháng từ 13/01 đến 22/04/2010. Bố trí thí nghiệm theo kiểu
khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) đơn yếu tố, gồm 5 nghiệm thức tương ứng với phun 5
loại phân bón lá: Komix (BFC 201), WEHG, Grow More, HVP 1601 WP (10 - 20 - 30)
và Atonik với lượng phun 500 lít dung dịch/ha, 3 lần lặp lại. Tổng diện tích thí nghiệm
400 m2 . Trong đó, nghiệm thức phun Atonik đang được sử dụng phổ biến ở địa phương
được chọn làm đối chứng để so sánh.
Mặc dù thời gian thí nghiệm ngắn chỉ có 3 tháng và mới thực hiện chỉ có một vụ
nhưng cũng rút ra được một số kết quả sau:
- Đậu phộng sinh trưởng phát triển tốt cho thu hoạch đúng thời gian trồng khi có
phun thêm phân bón lá.
- Phun phân bón lá HVP 1601 WP (10 - 20 - 30) mặc dù phẩm chất hơi kém
nhưng cho năng suất hiệu quả kinh tế cao nhất trong 5 loại phân bón lá thí nghiệm.
- Nghiệm thức phun phân bón lá Atonik đối chứng vẫn cho kết quả tốt có thể
khuyến cáo tiếp tục thực hiện trong sản xuất.
Trong thời gian chờ đợi cần có thêm các thí nghiệm để rút ra kết luận chính xác,
có thể sử dụng loại phân bón lá HVP 1601 WP thay cho Atonik để đạt năng suất và hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất đậu phộng ở địa phương.

iii


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình và biểu đồ


ix

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích yêu cầu và giới hạn của đề tài

2

Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và sự phân bố

3

2.2 Đặc tính thực vật

3

2.3 Tình hình sản xuất đậu phộng ở Việt Nam

4

2.4 Tình hình sử dụng phân bón và vai trò của các chất dinh dưỡng ở cây đậu phộng 6
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian tiến hành

9


3.2 Địa điểm, đất đai và khí hậu

9

3.3 Giống đậu phộng thí nghiệm

10

3.4 Qui trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

10

3.5 Giới thiệu 5 loại phân bón lá tham gia thí nghiệm

11

3.6 Cách bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu

13

3.7 Các chỉ tiêu và cách theo dõi

15

3.7.1 Chỉ tiêu sinh trưởng

15

3.7.2 Chỉ tiêu năng suất


15

3.7.3 Các chỉ tiêu khác

16

3.8 Phương pháp xử lý số liệu

16

iv


Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả so sánh về thời gian sinh trưởng và phát triển

17

4.2 Kết quả so sánh chiều cao cây

18

4.3 Kết quả so sánh về số cành trên cây

19

4.4 Kết quả so sánh về số lá xanh trên cây

20


4.5 Kết quả so sánh về số nốt sần và số nốt sần hữu hiệu trên cây

21

4.6 Kết quả so sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

22

4.7 Kết quả đánh giá phẩm chất hạt

26

4.8 Kết quả so sánh năng suất đậu hạt tính trên 1 ha của 5 nghiệm thức đậu phộng
thí nghiệm

26

4.9 Kết quả về tình hình sâu bệnh

27

4.10 Kết quả so sánh sơ bộ về hiệu quả kinh tế

28

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận

31


5.2 Đề nghị

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32

PHỤ LỤC

33

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV

Hệ số biến động (Coefficient of Variance)

LSD

Giá trị sai biệt thấp nhất (Least Significant Difference)

NSG

Ngày sau gieo

NT1


Nghiệm thức 1

NT2

Nghiệm thức 2

NT3

Nghiệm thức 3

NT4

Nghiệm thức 4

NT5

Nghiệm thức

P

Xác suất (Probobility)

RCBD

Khối đầy đủ ngẩu nhiên (Randomized Complete Block Design)

Rep I

Lần lặp lại thứ nhất


Rep II

Lần lặp lại thứ hai

Rep III

Lần lặp lại thứ ba

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng ở Việt Nam qua các năm
2000 - 2008

4

Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng sản xuất ở vùng miền
Đông Nam bộ qua các năm 2000 - 2008

5

Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng ở Tây Ninh qua các năm
2000 - 2008

6


Bảng 3.1 Kết quả phân tích đất nơi thí nghiệm

9

Bảng 3.2 Một số yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian từ tháng 01 đến tháng
04/2010

10

Bảng 4.1 So sánh về thời gian sinh trưởng phát triển của đậu phộng ở 5 nghiệm
thức thí nghiệm

17

Bảng 4.2 So sánh động thái tăng trưởng chiều cao trung bình của 5 nghiệm thức
thí nghiệm theo thời gian (cm)

18

Bảng 4.3 Kết quả so sánh số cành trên cây của 5 nghiệm thức thí nghệm theo
thời gian (cành/cây)

19

Bảng 4.4 Kết quả so sánh số lá xanh trên cây của 5 nghiệm thức thí nghiệm theo
thời gian (lá/cây)

20


Bảng 4.5 So sánh tổng số nốt sần và nốt sần hữu hiệu của 5 nghiệm thức đậu
phộng thí nghiệm tại thời điểm 60 NSG (nốt sần/cây)

21

Bảng 4.6 So sánh tổng số trái trên cây, số trái chắc, số trái 2 hạt và trọng lượng
100 hạt của 5 nghiệm thức thí nghiệm

22

Bảng 4.7 Năng suất chất xanh, năng suất thân lá, năng suất trái tươi, năng suất
trái khô, năng suất hạt khô trên 1 m2

24

Bảng 4.8 Năng suất chất xanh, năng thân lá, năng suất trái tươi, năng suất trái
khô, năng suất hạt khô, năng suất hạt ở ẩm độ 9 % trên 20 m2
Bảng 4.9 Phẩm chất hạt

25
26

Bảng 4.10 Kết quả phần chi của 5 nghiệm thức thí nghiệm tính trên 60 m2
không kể phun phân bón lá

28
vii


Bảng 4.11 So sánh phần tổng chi của 5 nghiệm thức thí nghiệm tính trên

60 m2 có tính thêm chi phí phun phân bón lá

29
2

Bảng 4.12 So sánh phần tổng thu của 5 nghiệm thức thí nghiệm tính trên 60 m

29

Bảng 4.13 So sánh lợi nhuận của 5 nghiệm thức thí nghiệm (đồng)

29

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1 Năng suất đậu hạt tính trên 1 ha
Hình

26
Trang

Hình 1 Toàn cảnh khu thí nghiệm 10 ngày sau gieo

33


Hình 2 Nghiệm thức A (Atonik), Rep II

33

Hình 3 Hạt của nghiệm thức A (Atonik), Rep II

33

Hình 4 Nghiệm thức B (Komix), Rep III

33

Hình 5 Hạt của nghiệm thức B (Komix), Rep III

33

Hình 7 Nghiệm thức C (WEHG), Rep I

34

Hình 8 Hạt của nghiệm thức C (WEHG), Rep I

34

Hình 9 Nghiệm thức D (Grow More), Rep I

34

Hình 10 Hạt của nghiệm thức D (Grow More), Rep I


34

Hình 11 Nghiệm thức E (HVP 1601 WP), Rep II

34

Hình 12 Hạt của nghiệm thức E (HVP 1601 WP), Rep II

34

Hình 13 Sâu xanh (Heliothis armigera Hb.) ăn lá đậu phộng, 11 NSG

35

Hình 14 Bệnh đốm lá muộn (Cercospora prosonota), 53 NSG

35

Hình 15 Phun thuốc trừ sâu 11 NSG

35

Hình 16 Phun phân bón lá 30 NSG

35

Hình 17 Nốt sần và trái của đậu phộng 80 NSG

35


ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời trên
thế giới đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm. Trong những năm
gần đây nhờ đổi mới cơ chế quản lý, sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn. Từ đó, người nông dân có nhiều điều kiện chủ động sản xuất
những ngành, những cây có giá trị kinh tế cao. Trong đó, đậu phộng là một trong
những cây mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế
của vùng khí hậu nhiệt đới.
Đậu phộng (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao được trồng lâu đời ở Việt Nam. Mặc dù với gần 40.000 ha đậu
phộng được canh tác hàng năm trên vùng đất xám Đông Nam Bộ (chiếm 15 % diện
tích canh tác đậu phộng của cả nước) nhưng năng suất đậu phộng trong vùng vẫn còn
thấp (2,3 - 2,5 tấn/ha) và không ổn định.
Tây Ninh là tỉnh có diện tích và sản lượng đậu phộng lớn nhất vùng cũng như
trong cả nước. Với diện tích trung bình hàng năm đạt 20.000 ha, đạt sản lượng gần
65.000 tấn/năm.
Những tác nhân kìm hãm năng suất đậu phộng trên đất xám đã được tổng kết là:
đất bị suy thoái mạnh, sâu bệnh phá hoại, chủ yếu dùng giống địa phương, chưa khai
thác có hiệu quả khả năng cố định đạm. Đặc biệt nông dân trồng đậu phộng ở đây dựa
vào kinh nghiệm truyền thống địa phương, chỉ đầu tư bón phân chuồng và phân hóa
học dạng viên, rất ít dùng phân bón lá để bổ sung chất dinh dưỡng thâm canh tăng
năng suất.
Để bón phân tốt, ngoài việc sử dụng loại phân và cách bón phân thông thường
trong sản xuất nông nghiệp trước đây. Việc phun thêm phân bón lá cung cấp thêm chất

dinh dưỡng cho cây đậu phộng là rất cần thiết, giúp kích thích quá trình sinh trưởng và

1


phát dục nhằm giúp nâng cao năng suất, chất lượng đậu phộng phục vụ sản xuất thâm
canh tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã thực hiện đề tài “So sánh ảnh
hưởng phun một số loại phân bón lá trên sinh trưởng, năng suất và phẩm chất
của cây đậu phộng trồng vụ xuân hè trên vùng đất xám bạc màu huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh”.
1.1 Mục đích yêu cầu và giới hạn của đề tài
1.2.1 Mục đích
Qua so sánh phun 5 loại phân bón lá trên sinh trưởng, năng suất và phẩm chất
của cây đậu phộng trồng vụ xuân hè năm 2010 sẽ rút ra được loại phân thích hợp để
khuyến cáo đưa vào sản xuất thâm canh tăng năng suất, phẩm chất đậu phộng trồng
trên vùng đất xám tỉnh Tây Ninh nói riêng và vùng miền Đông Nam Bộ nói chung.
1.2.2 Yêu cầu
Trong thời gian thực hiện từ tháng 01 đến tháng 04/2010 cần đạt các yêu cầu
sau:
- Theo dõi, so sánh ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá qua các chỉ tiêu về thời
gian sinh trưởng, cùng với sự sinh trưởng phát triển của cây đậu phộng trong thời gian
thí nghiệm.
- So sánh ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá trên năng suất và phẩm chất của cây
đậu phộng trong thí nghiệm.
- Sơ bộ đánh giá so sánh hiệu quả kinh tế giữa 5 loại phân bón lá sử dụng trên
đậu phộng trong thí nghiệm.
Qua so sánh phân tích thống kê các chỉ tiêu về năng suất phẩm chất kể cả so
sánh về hiệu quả kinh tế, sẽ rút ra kết luận chọn được loại phân bón lá thích hợp để
thâm canh cây đậu phộng tại địa phương.

1.2.3 Giới hạn của đề tài
Do thời gian thực hiện đề tài chỉ có 3 tháng, chỉ nghiên cứu trong một vụ xuân
hè năm 2010, trên một loại đất và ở một địa điểm, do đó kết luận chỉ có ý nghĩa tạm
thời, sơ bộ bước đầu.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và sự phân bố
2.1.1 Nguồn gốc
Cây đậu phộng có nguồn gốc ở Nam Mỹ nằm ở phía Nam Bolivia và Tây Bắc
Argentina. Đây là một loại cây trồng phát triển nhiều nơi trên thế giới nhưng tập trung
nhiều nhất ở châu Á. Đậu phộng đã phát triển diện tích rất nhanh ở Mỹ từ năm 1970.
2.1.2 Phân bố
Đậu phộng được trồng khắp thế giới và được trồng tập trung từ 40 vĩ độ Bắc
đến 40 vĩ độ Nam.
Trên 70 % sản lượng đậu phộng được sản xuất trên thế giới nằm trong vùng
nhiệt đới bán khô hạn.
2.2 Đặc tính thực vật
Đậu phộng thuộc bộ Fabales, họ Leguminosae, họ phụ Papilionaceae, giống
Arachis, loài Arachis hypogaea L..
Phân loại cây đậu phộng trên thế giới được chia làm 2 nhóm chính:
+ Nhóm đậu hoang dại: có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Đặc trưng của nhóm này là
đa số trái chỉ có một hạt, năng suất thấp. Tuy nhiên, nhóm này có nhiều gen quí nên
người ta thường trồng để giữ nguồn gen và lai tạo giống.
+ Nhóm đậu phộng trồng: có số loài nhiều gấp 4 - 5 lần nhóm đậu phộng hoang
dại và chia làm 4 nhóm nhỏ: Spanish, Virgina, Runner và Valencia. Chưa kể các nhóm
trung gian.

Đậu phộng có đặc điểm thực vật học như sau:
Sự nẩy mầm của hạt được xem là quá trình hạt từ trạng thái tiềm sinh sang
trạng thái sống, bao gồm sự hút nước, hoạt động của các men phân giải và các hoạt
động sinh lý của quá trình nảy mầm.
Rễ tập trung ở tầng đất mặt, sâu khoảng 30 cm.

3


Số nốt sần xuất hiện khi cây được 4 - 5 lá thật. Số lượng nốt sần tùy thuộc vào
giống và điều kiện canh tác.
Thân có chiều cao trung bình từ 30 - 40 cm. Trên thân có 15 - 20 lóng, có nhiều
lông trắng giúp cây chịu hạn, kháng rầy mềm và rệp.
Cành mọc từ thân chính. Đặc điểm mang cành của thân chính là cơ sở để xác
định loại hình cho đậu phộng gồm thân đứng, thân bò, và thân nửa bò.
Lá gồm lá mầm và lá thật, trên cây có khoảng 50 - 80 lá thật. Mỗi lá thật có
mang 4 lá nhỏ (lá chét).
Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Ngoài ra dưới đất có hoa ngậm, hoa không nở
nhưng vẫn cho trái nếu trồng vun gốc sớm.
Thư đài, sau khi hoa nở 5 - 6 ngày thư đài bắt đầu đâm vào đất tới khi trái chín
khoảng 90 ngày.
Hạt có nhiều hình dạng: tròn, dài, tam giác. Trọng lượng hạt thường biến động
từ 0,17 - 1,24 gam.
2.3 Tình hình sản xuất đậu phộng ở Việt Nam
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng ở Việt Nam qua các năm 2000 2008
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2000

244,9

1,5

355,3

2001

244,6

1,5

363,1

2002

246,7

1,6

400,4


2003

243,8

1,7

406,2

2004

263,7

1,7

469,0

2005

269,6

1,8

489,3

2006

246,7

1,9


462,5

2007

254,5

2,0

510,0

2008

256,0

2,1

533,8

Năm

(Nguồn: Cục thống kê Việt Nam, 2009)
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng đậu phộng ở Việt Nam dường như không
thay đổi so với những năm trước đó, năng suất có tăng nhưng vẫn còn thấp.
4


Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng sản xuất ở vùng miền Đông
Nam Bộ qua các năm 2000 - 2008
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2000

41,1

1,9

76,1

2001

34,0

1,7

67,5

2002

35,9


2,0

81,5

2003

33,8

1,9

71,9

2004

38,4

1,9

91,5

2005

34,8

2,1

85,4

2006


29,9

2,2

75,0

2007

29,8

2,4

82,0

2008

29,7

2,9

84,9

Năm

(Nguồn: Cục thống kê Việt Nam, 2009)
Riêng vùng miền Đông Nam Bộ, đậu phộng được bố trí sản xuất chủ yếu trên
vùng đất xám luân canh với lúa trong vụ đông xuân, lợi dụng nước tưới hồ Dầu Tiếng.
Trong đó, Tây Ninh là tỉnh đi đầu cả nước về diện tích và sản lượng đậu phộng. Với
diện tích trung bình hằng năm khoảng 20.000 ha (chiếm 8 % của cả nước) đạt sản

lượng trung bình 65.000 tấn (chiếm 13 % của cả nước) (bảng 2.3).
Năm 2004, diện tích đậu phộng của tỉnh đạt cao nhất nhưng lại giảm mạnh ở 2
năm tiếp theo. Điều này được giải thích là do giá thị trường bấp bênh. Một phần cũng
do chất lượng đậu phộng nhân của nước ta còn thấp, nên khó cạnh tranh với các nước
khác. Cho nên người nông dân không dám mạnh dạng sản xuất, dẫn đến việc giảm
diện tích.

5


Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng ở Tây Ninh qua các năm 2000 2008
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2000

23,8

2,4

56,4


2001

18,9

2,7

50,3

2002

21,2

2,9

62,4

2003

19,8

2,7

54,0

2004

25,3

2,7


74,8

2005

23,4

3,0

70,1

2006

20,9

3,1

64,0

2007

21,3

3,3

70,6

2008

21,8


3,4

73,9

Năm

(Nguồn: Cục thống kê Việt Nam, 2009)
2.4 Tình hình sử dụng phân bón và vai trò của các chất dinh dưỡng ở cây đậu
phộng
2.4.1 Sử dụng phân vô cơ và phân bón lá trong và ngoài nước
Đậu phộng yêu cầu cần bón một lượng lớn phân N - P - K và Ca cũng như
nhiều loại phân vi lượng Mg, S, Fe, B, Zn, Cu và Mo để đạt năng suất và chất lượng
cao. Kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu đậu phộng Sơn Đông - Trung Quốc cho
biết, để sản xuất 100 kg đậu phộng ở mức năng suất là 5 - 7,5 tấn/ha thì cần bón 5,2 kg
N, 1,1 kg P, 2,5 kg K, 1,9 kg Ca, 1,6 kg Mg và 1,3 kg S cho 1 ha.
Hiện nay, trên thị trường phân bón lá trong nước xuất hiện nhiều mặt hàng khác
nhau, gồm đủ chủng loại trong và ngoài nước. Đại đa số ở dạng dung dịch, một số ở
dạng muối hay dạng bột. Tất cả đều có chung đặc tính là tác động nhanh và đúng vào
thời điểm cần thiết cho cây trồng, mà các biện pháp bón phân thông thường chưa đáp
ứng kịp cho nhu cầu sinh lý của cây trồng ở thời điểm đó.
Việc nghiên cứu để đưa vào sản xuất một số loại phân bón lá phục vụ cho nhu
cầu thâm canh của cây trồng, chỉ dùng với lượng nhỏ, vận chuyển dễ dàng, phun xịt
tiện lợi, nhất là đáp ứng cho từng thời kỳ cần thiết của cây; là một hướng nghiên cứu

6


mới phù hợp yêu cầu sản xuất hiện nay và đang mở ra nhiều triển vọng trong việc
khuếch trương sử dụng phân bón lá trong sản xuất nông nghiệp.

Theo qui định chung của ngành, một sản phẩm phân bón lá mới trước khi đưa
vào sản xuất hay lưu hành trên thị trường, cần có các thử nghiệm ban đầu để cung cấp
thông tin cần thiết về chất lượng, tính năng, liều lượng, thời điểm xử lý. Nhà nông sẽ
không còn nghi ngại khi áp dụng sản phẩm mới vào đồng ruộng của mình, đồng thời
hạn chế các thiệt hại có thể là do sự vô tình hoặc sử dụng không đúng gây ra.
Theo kết quả thí nghiệm sử dụng phân bón lá cho đậu phộng (Nguyễn Đình
Thiện, luận văn tốt nghiệp, 2003) khi sử dụng phân bón lá không làm tăng thời gian
sinh trưởng phát triển của cây, đúng như đặc tính giống.
2.4.2 Vai trò các chất dinh dưỡng ở cây đậu phộng
2.4.2.1 Vai trò của đạm (N)
Nitơ là thành phần chính của acid amin yếu tố để tạo nên protein. N cũng là đơn
vị cấu trúc của diệp lục tố. Do đó, nitơ có mặt ở nhiều hợp chất tham gia vào sự trao
đổi chất của cây đậu phộng.
Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, làm ảnh hưởng tới sự hình thành trái và
nghiêm trọng hơn là dẫn tới ngừng phát triển của trái và hạt (Réid và York).
Cây đậu phộng có khả năng sử dụng đạm của khí quyển thông qua sự cố định N
của vi khuẩn Rhizobium vigra., nhưng thiếu N ở giai đoạn 13 - 20 ngày sau gieo làm
hạn chế sự hình thành nốt sần.
Nhu cầu N của cây đậu phộng còn bị chi phối bởi các yếu tố khác, Prevot đã
phát hiện mối tương quan ba chiều của N, P và S.
2.4.2.2 Vai trò của lân (P2O5)
Thiếu lân cây mọc kém và do sự tích lũy antoxian làm cho thân lá chuyển sang
màu tím hoặc đỏ. Lân kích thích sinh trưởng của cây đậu phộng và làm cho trái chín
sớm hơn. Do hiệu quả hút lân của cây đậu phộng rất thấp, thường phải bón lân cho đậu
phộng với lượng lớn hơn và cây có khả năng hút lân ở những loại đất nghèo nguyên tố
này.
2.4.2.3 Vai trò của kali (K2O)
Kali có ở trong cây đậu phộng dưới dạng muối vô cơ hòa tan với muối acid hữu
cơ hòa tan cùng với muối acid hữu cơ trong tế bào. Kali có nhiều ở phần non. Nó đóng
7



vai trò điều chỉnh và xúc tác, tham gia vào các hoạt động của men. Những quá trình
trong cây không thực hiện được bình thường nếu thiếu kali và sẽ có nhiều trái một hạt.
2.4.2.4 Vai trò của calcium (Ca) và lưu huỳnh (S)
Calcium và lưu huỳnh là hai yếu tố cơ bản, vì cây đậu phộng là cây có dầu nên
yêu cầu về Ca và S khá cao. Calcium là chất gắn các tế bào với nhau và cần thiết đối
với sự phân chia tế bào. Cây đậu phộng hút Ca qua rễ, thư đài và qua cả vỏ trái đang
hình thành. Hiện tượng trái bị lép thường xảy ra do thiếu Ca. Lưu huỳnh là chất tham
gia trực tiếp vào sự tổng hợp dầu và thường thiếu ở đất trồng đậu phộng so với các loại
chất dinh dưỡng khác, nhưng ít ai chú ý tới vai trò của nó (Réid và Cox, 1973).
2.4.2.5 Vai trò của các vi lượng (Mo, B, Zn)
Hai nguyên tố đặc biệt quan trọng đối với đậu phộng là Molipden (Mo) và
Boron (B). Molipden ảnh hưởng tới sự phát triển của cây và màu sắc của lá. Mo làm
tăng số lượng và trọng lượng nốt sần, có ảnh hưởng đến độ lớn của nốt sần. Mo đặc
biệt có hiệu quả ở những vùng thiếu đạm. Thiếu B cây đậu phộng phát triển không
bình thường, ra hoa kém. Đầy đủ B ở thời kỳ đầu giúp tăng tỷ lệ ra hoa, đậu trái và
tăng phẩm chất hạt. Thiếu Zn cây sinh trưởng thân lá rất chậm, số hoa, tia quả và cành
hữu hiệu giảm.

8


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian tiến hành
Thí nghiệm đã được tiến hành trong thời gian 3 tháng, từ tháng 01/2010 đến
tháng 04/2010.
3.2 Địa điểm, đất đai và khí hậu
Thí nghiệm được bố trí tại đất sản xuất của nông dân thuộc khu vực xã Phước

Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
Đất thí nghiệm trong đề tài là đất xám có thành phần cơ giới cát pha sét, nghèo
chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng. Đất được hình thành trên cấu trúc trầm tích phù sa
cổ, bị thoái hóa nghiêm trọng do quá trình xói mòn và rửa trôi bởi nước và gió.
Địa hình đất bằng phẳng, dễ cày bừa và vun xới, đặc biệt là ít cỏ dại. Kết quả
phân tích đất thí nghiệm được tổng hợp trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả phân tích đất nơi thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích

Kết quả

pH (H2O) 1 : 5
pH (KCl) 1 : 5
N tổng (%)
N - NH4+ dễ tiêu (mg/100 g)
P2O5 tổng (%)
P dễ tiêu (mg/100 g)
K2O tổng (%)
K dễ tiêu (mg/100 g)
Ca (%)
Mg (mg/kg)
Mùn (%)
C/N

5,1
4,4
0,1
0,9
0,1
36,0

0,1
4,6
0,2
62,5
1,1
14,8
Cát (%)
61,1
Sa cấu
Thịt (%)
1,3
Sét (%)
37,6
(Nơi phân tích Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường, tháng 01/2010)

9


Khí hậu tại nơi thực hiện thí nghiệm tương đối ôn hòa, chia thành 2 mùa rõ rệt,
mùa mưa và mùa khô. Chế độ nhiệt quanh năm cao, tương đối ổn định. Nhiệt độ trung
bình năm là 26 - 27 0C và ít thay đổi, chế độ bức xạ dồi dào thích hợp cho đậu phộng
sinh trưởng và phát triển tốt.
Kết quả về một số yếu tố khí hậu thời tiết trong khoảng thời gian thí nghiệm
được tổng hợp và trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Một số yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2010
Tháng

1

Chỉ tiêu


2

3

4

Nhiệt độ trung bình (0C)

26,8

26,4

27,4

29,0

Nhiệt độ tối cao (0C)

34,5

34,2

36,0

37,2

Nhiệt độ tối thấp ( C)

20,0


20,2

21,4

22,4

Lượng mưa (mm/tháng)

59,1

79,9

0,0

31,4

Độ ẩm trung bình (%)

74,0

74,0

73,0

71,0

Lượng nước bốc hơi (mm/tháng)

123,2


125,4

138,0

182,0

Tổng số giờ nắng (giờ/tháng)

262,1

222,1

250,7

274,8

0

( Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Tây Ninh, năm 2010)
3.3 Giống đậu phộng thí nghiệm
Giống đậu phộng được sử dụng trong thí nghiệm là giống HL25. Giống đậu
phụng HL25 có thời gian sinh trưởng từ 88 - 98 ngày. Cây đậu đẻ nhánh khỏe, sinh
trưởng phát triển tốt, hạt chắc, lại kháng được bệnh chết ẻo, có khả năng chịu lạnh, cho
năng suất cao.
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
3.4.1 Làm đất
Vệ sinh sạch khu thí nghiệm. Cày đất bằng máy 2 lần đạt độ sâu từ 25 - 30 cm.
Xới đất bằng máy ở độ sâu 20 cm cho đất tơi xốp. Phân lô bố trí, lên luống và bón lót
phân theo yêu cầu của thí nghiệm.

3.4.2 Gieo hạt
Phơi lại trái đậu giống dưới nắng nhẹ khoảng 4 tiếng đồng hồ.
Tách hạt khỏi vỏ bằng tay một ngày trước khi gieo. Loại bỏ những hạt lép, hạt
xấu.
10


Gieo hạt vào hốc với độ sâu 3 - 4 cm, 1 hốc gieo 2 hạt.
3.4.3 Bón phân
Lượng phân bón gồm có: phân hữu cơ 5 tấn/ha, tro rơm 1 tấn/ha, vôi CaO 1
tấn/ha; phân hóa học bón theo công thức 30 kg N - 90 kg P2O5 - 90 kg K2O/ha.
Tất cả lượng phân bón chia làm 3 lần, bón đều trên diện tích 400 m2.
Bón lót trước khi gieo 10 ngày gồm tất cả vôi (40 kg) + Tất cả các phân hữu cơ
(200 kg) + 1 kg urea + 5,7 kg super lân.
Bón thúc lần 1: sau khi gieo 15 ngày gồm 1 kg ure + 5,7 kg super lân + 2,3 kg
K2SO4.
Bón thúc lần 2: sau khi gieo 30 ngày gồm 5,7 kg super lân + 2,3 kg K2SO4.
3.4.4 Chăm sóc
Nhổ bỏ những cây phát triển không bình thường 10 NSG.
Xới đất, phá váng, làm cỏ, vun gốc, bón thúc lần 1 (15 NSG).
Xới đất, làm cỏ, vun gốc, bón thúc lần 2 (30 NSG).
Làm cỏ giữa các hàng đậu, không làm gần gốc 45 NSG.
Tưới nước: nguồn nước được lấy từ nước ngầm. Tưới thường xuyên 2 ngày/lần
để duy trì ẩm độ 60 - 70 %. Trước khi thu hoạch 10 ngày giảm lượng nước tưới để hạt
đậu mau chín.
3.4.5 Thu hoạch
Giống đậu thí nghiệm có thời gian sinh trưởng khoảng 90 ngày. Trước thời gian
đó, tiến hành nhổ thử, khi thấy lớp vỏ lụa chuyển từ màu trắng sang màu hồng nhạt và
hạt đậu đã đầy thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 ngày, cần tưới nước để
dễ thu hoạch, tránh bị sót trái.

Sau khi thu hoạch phơi khoảng 4 - 5 nắng.
3.5 Giới thiệu 5 loại phân bón lá tham gia thí nghiệm
3.5.1 Komix (BFC.201)
Komix (BFC.201) là sản phẩm đã được giải thưởng Bông lúa vàng của Bộ
Nông nghiệp năm 1992, được 3 huy chương vàng hội chợ nông nghiệp quốc tế năm
1993 - 1994.
Komix (BFC.201) có tác dụng làm tăng hiệu quả hấp thu dinh dưỡng cho cây
trồng, giúp phát triển mạnh hệ thống rễ, mọc mầm sớm, trái đậu nhiều mau lớn, phẩm
11


chất nông sản tốt, sản lượng cao và ổn định. Giúp cây trồng tăng sức đề kháng đối với
sâu bệnh. Cải tạo đất trồng khi được tưới trực tiếp xuống đất.
Thích hợp cho tất cả các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây giống lâm
nghiệp, cây ăn quả và các loại nấm ăn.
Thành phần: N 2,6 %, P2O5 7,5 %, K2O 2,2 %, Mg 800 ppm, Zn 200 ppm, Mn
30 ppm, B 50 ppm, Cu 100 ppm.
Lượng phân khuyến cáo sử dụng 1 lít/ha.
Nguồn gốc do Công ty cổ phần Thiên Sinh cung cấp.
3.5.2 WEHG
WEHG giúp tăng cường hoạt động của rễ cây, giúp cây trồng dễ hấp thụ nước
và chất dinh dưỡng. Tăng năng suất cây trồng và phẩm chất nông sản. Làm trái chín
sớm và đều, trái to. Tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt giống, tăng sức đề kháng sâu bệnh,
giảm cỏ dại và sâu rầy có hại. Gia tăng giun đất và hoạt động của vi sinh vật, tăng độ
phì nhiêu và tính tơi xốp của đất trồng, giúp cây trồng tăng khả năng chống hạn hán,
giảm dần lượng phân hóa học phải dùng.
Thành phần: dược thảo đặc chế (Herbs) 0,9 - 1,4 %, hàm lượng béo tổng hợp
0,02 - 0,04 %, chất hữu cơ >= 5%, tổng chất kiềm (NaOH) 0,6 - 0,8 %, Borax 0,6 - 0,9
%, dung môi dầu thực vật 8,3 - 10,4 %.
Lượng phân khuyến cáo sử dụng 5 lít/ha.

Có thể phun vào đất, phun lên lá hoặc ngâm hạt giống kháng sâu.
Sản xuất với nguyên liệu và công nghệ của Hoa Kỳ do Công ty cổ phần Thế
Giới Thông Minh cung cấp.
3.5.3 Grow More
Grow More có thành phần P - K cao (6 - 30 - 30) và các nguyên tố vi lượng với
tỷ lệ cân đối.
Liều lượng khuyến cáo sử dụng 5 - 10 gam cho 1 bình 8 lít, tức 0,315 - 0,63
kg/ha.
Grow More giúp tăng trưởng bộ rễ, làm cho cây khỏe mạnh. Gia tăng sức đề
kháng của cây, chống hạn, chống bệnh và sự khủng hoảng lúc cây sinh sản và sau khi
thu hoạch. Giúp huy động các mầm hoa ở giai đoạn chuẩn bị kích thích cho ra hoa, trổ

12


nhiều và trổ đồng loạt, làm dai cuốn, chống rụng hoa và trái non, tăng tỷ lệ đậu quả, sự
hình thành trái. Nhập khẩu và đóng gói bởi Công ty TNHH Đạt Nông.
3.5.4 HVP 1601 WP (10 - 20 - 30)
HVP 1601 WP (10 - 20 - 30) với hàm lượng N - P - K cao sẽ cung cấp dinh
dưỡng cần thiết cho thời kỳ sau đậu trái non, tăng giá trị thương mại. Giúp cây tăng
sức đề kháng đối với sâu bệnh. Đặc biệt hiệu quả cao trên đất phèn mặn, khô hạn. Làm
tăng năng suất cây trồng từ 15 - 30 %.
Thành phần: N 10 %, P2O5 20 %, K2O 30 %, S 0,2 %, Mg 0,05 %, Zn 0,2 %, Fe
0,2 %, Ca 0,05 %, Cu 0,05 %, Bo 0,02 %, Mo 0,005 %.
Liều lượng khuyến cáo sử dụng 10 gam cho 1 bình 16 lít, tức 0,315 kg/ha.
Sản xuất tại Công ty dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp Tp. HCM.
3.5.5 Atonik
Công dụng của Atonik:
+ Ngâm hạt: kích thích sự nảy mầm và ra rễ, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt
giống.

+ Phun tưới trên ruộng cây con: làm cho cây con phát triển khỏe mạnh, phục
hồi nhanh chóng sau khi trồng.
+ Phun qua lá: kích thích sự sinh trưởng và phát triển, tạo điều kiện tốt cho quá
trình trao đổi chất của cây, kết quả là có thể thu hoạch sớm với năng suất cao, chất
lượng tốt.
Liều lượng khuyến cáo sử dụng 10 gam cho 1 bình 8 lít, tức 0,63 kg/ha.
Atonik áp dụng được trên hầu hết các loại cây trồng.
Do Công ty ADC, 101 Phan Đình Phùng, TP. Cần Thơ cung cấp.
3.6 Cách bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized
Complete Block Design) gồm 5 nghiệm thức tương ứng với phun 5 loại phân bón lá
gồm có:
Nghiệm thức A: Nền + phun phân bón lá Atonik với lượng 1 lít/ha (Đối chứng).
Nghiệm thức B: Nền + phun phân bón lá Komix với lượng 0,6 kg/ha.
Nghiệm thức C: Nền + phun phân bón lá WEGH với lượng 5 lít/ha.
Nghiệm thức D: Nền + phun phân bón lá Grow More với lượng 0,6 kg/ha.
13


Nghiệm thức E: Nền + phun phân bón lá HVP 1601 WP với lượng 0,3 kg/ha.
Trong đó công thức nền kết hợp phun Atonik được chọn làm đối chứng để so
sánh.
Nền phân cố định tính trên 1 ha gồm: 30 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 5
tấn phân hữu cơ + 1 tấn vôi CaO.
Lượng nước pha phân bón lá để phun trên 1 ha là 480 lít/ha phun đều khắp tán
lá trên cây ( phun 4 bình, mỗi bình 12 lít trên 1.000 m2).
Với 3 lần lặp lại.
Tổng số ô thí nghiệm: 5 x 3 = 15 ô
Diện tích mỗi ô thí nghiệm cơ sở: 4 m x 5 m = 20 m2
Tổng diện tích bố trí thí nghiệm: 20 m2 x 15 ô = 300 m2

Khoảng cách giữa các ô thí nghiệm: 0,3 m
Khoảng cách giữa các lần lặp lại: 0,5 m
Tổng diện tích toàn khu thí nghiệm kể cả các hàng bảo vệ: 400 m2
Khoảng cách gieo: 25 cm x 18 cm x 1 hốc 2 hạt
Mật độ: 450.000 cây/ha
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bảo vệ
REP I

REP II

REP III

A (Đ/c)

D

E

Bảo

B

E

A (Đ/c)

Bảo

vệ


E

C

B

vệ

C

B

D

D

A (Đ/c)

C

Chiều biến thiên
Bảo vệ
Ghi chú: Đ/c: đối chứng
Rep I, Rep II, Rep III: các lần lặp lại
Nghiệm thức A: phun Atonik
Nghiệm thức B: phun Komix 201
Nghiệm thức C: phun WEHG
14



Nghiệm thức D: phun Grow More
Nghiệm thức E: phun HVP 1601 WP
3.7 Các chỉ tiêu và cách theo dõi
3.7.1 Chỉ tiêu sinh trưởng
Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 cây trên đường chéo gốc để theo dõi các chỉ tiêu.
Ngày bắt đầu mọc mầm: được xác định từ ngày có 50 % số hạt trên mỗi giống
nảy mầm.
Tỉ lệ nảy mầm: được xác định bằng cách tính tỷ lệ số hạt nảy mầm trên số hạt
được gieo, tỉ lệ nảy mầm được theo dõi ở thời điểm 10 NSG.
Ngày ra lá thật: là ngày mà có 50 % số cây bắt đầu ra lá thật.
Số lá trên cây: được theo dõi với chu kì 10 ngày một lần, lần đầu tiên vào thời
điểm 10 NSG. Số lá được xác định bằng cách đếm các lá thật, không đếm 2 lá mầm.
Chiều cao cây: chu kì 10 ngày một lần, lần đầu tiên ở thời điểm 10 NSG. Chiều
cao cây được xác định bằng cách đo khoảng cách từ giữa vết sẹo của 2 lá mầm đến
đỉnh sinh trưởng của ngọn trên thân chính.
Ngày bắt đầu ra hoa: là ngày mà có 50 % số cây bắt đầu ra hoa đầu tiên.
Ngày thư đài bắt đầu đâm vào đất: được xác định là ngày có 50 % số cây có thư
đài đâm vào đất.
Số nốt sần và nốt sần hữu hiệu trên cây: theo dõi thời điểm 60 NSG và được
xác định bằng cách đếm số lượng nốt sần ở rễ cây đậu phộng.
Thời gian sinh trưởng: là số ngày tính từ ngày bắt đầu gieo hạt đến lúc thu
hoạch.
3.7.2 Chỉ tiêu năng suất
Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 cây trên đường chéo gốc để theo dõi các chỉ tiêu.
Năng suất toàn cây: là khối lượng của toàn cây bao gồm cả rễ, trái, thân và lá.
Năng suất thân lá xanh: là khối lượng của toàn cây khi đã lặt trái.
Tổng số trái, số trái chắc, số trái 2 hạt, số trái non trên một cây: được xác định
bằng cách đếm số trái trên cây. Trái chắc là trái có hạt bên trong to, cứng trái. Trái 2
hạt là trái có đầy đủ 2 hạt chắc bên trong. Trái non là trái vừa mới được hình thành do

chưa đủ thời gian để phát triển.

15


×