Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
HUYỆN TÂN UN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

SVTH : NGUYỄN TIẾN MẠNH
MSSV : 06124073
LỚP
: DH06QL
KHĨA : 2006 – 2010
NGÀNH : Quản lý đất đai

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2010 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH
-------  -------

NGUYỄN TIẾN MẠNH

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG



Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phan Văn Tự
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Ký tên:

- Tháng 08 năm 2010 -


LỜI CẢM ƠN

 Cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất từ lúc con còn nhỏ và cho tới ngày hôm nay con xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc.
 Các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và đặc biệt
quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai Và Bất Động Sản đã truyền
đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình em học tập tại trường.
 Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy Phan Văn Tự là
người giúp đỡ và chỉ bảo em rất tận tình trong học tập cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài.
 Xin cảm ơn các anh, chị làm việc tại Văn Phòng Đăng Ký
Quyền Sử Dụng Đất đã cung cấp tài liệu, số liệu và giúp đỡ, chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành tốt đề tài này
 Các bạn học chung lớp Quản Lý Đất Đai 32 đã động viên và ủng
hộ trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do kiến thức chuyên môn và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự ủng hộ và
giúp đỡ của thầy cô và các bạn.

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tiến Mạnh, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm.
Đề tài: “Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phan Văn Tự, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
đất đai & Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng BĐHTSDĐ là một trong những nhiệm vụ
thường xuyên của UBND các cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai. Công tác này giúp hiệu chỉnh lại tài liệu, số liệu, bản đồ để thu thập những thông
tin chính xác, phản ánh trung thực HTSDĐ và tình hình sử dụng đất của địa phương.
Huyện Tân Uyên nằm về phía Đông Nam tỉnh Bình Dương, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía nam với tốc độ phát triển nhanh về đô thị hóa, công nghiệp hóa, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch mạnh kéo theo sự biến động mạnh về đất đai và kinh tế-xã hội.
Vì vậy công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn là hết sức quan trọng nhằm mục đích thống kê lại quỹ đất, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, phân tích tình hình biến động so với các kỳ kiểm kê trước đó làm cơ
sở cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng hoàn thiện hơn.
Bằng các phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ, phương pháp thu phóng
đồng dạng, ngoài ra đề tài còn vận dụng quy trình các bước tiến hành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung: Đánh giá nguồn tài liệu, đánh giá
tình hình quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến công tác kiểm kê, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, phân tích tình hình biến động đất đai năm 2010 so với các năm
trước.
Qua kết quả kiểm kê – xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho thấy hiện
trạng sử dụng đất như sau:

Diên tích tự nhiên: 59336,87 ha trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: 48551,95 ha chiếm 81,82% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 10784,92 ha chiếm 18,18% diện tích tự nhiên.
Kiểm kê đất đai năm 2010 đã xây dựng được hệ thống biểu theo Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT và bản đồ HTSDĐ huyện Tân Uyên tỷ lệ: 1/25000 trên cơ sở tổng
hợp từ bản đồ hiện trạng của 19 xã và 03 thị trấn.


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TNMT:

Tài Nguyên Môi Trường

UBND:

Uỷ Ban Nhân Dân

LĐĐ:

Luật Đất Đai

HĐCP:

Hội Đồng Chính Phủ

BĐHTSDĐ:

Bản Đồ Hiện Trạng Sử Dụng Đất

GTNT:


Giao Thông Nông Thôn

BĐĐC:

Bản Đồ Địa Chính

HTSDĐ:

Hiện Trạng Sử Dụng Đất

TCQLĐĐ:

Tổng Cục Quản Lý Đất Đai

GCNQSDĐ:

Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

QSDĐ:

Quyền Sử Dụng Đất

PTNMT:

Phòng Tài Nguyên Môi Trường

VPĐKQSDĐ:

Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất


THCS:

Trung Học Cơ Sở

THPT:

Trung Học Phổ Thông


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Vì vậy, việc phân bổ và sử dụng quỹ đất
một cách hiêu quả luôn là một đòi hỏi cấp bách, và cần phải có chiến lược định hướng
rõ ràng trên cơ sở nắm rõ tình hình sử dụng đất thông qua công tác thống kê, kiểm kê
đất đai. Đây là nhiệm vụ hàng đầu đối với các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương.
Công tác thống kê, kiểm kê, chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của UBND các cấp nhằm thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về đất đai. Đây là một công tác quan trọng nhằm đánh giá hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật đất đai để có thể kịp thời
điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp. qua hiện trạng sử dụng đất rút
ra được những ưu, khuyết điểm của quá trình sử dụng đất, làm cơ sở khoa học cho
công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho tương lai.
Ngày nay, trước sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,
nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều hơn, nhưng đất đai luôn bị giới hạn về diện

tích, cố định về vị trí. Do đó, công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn của huyện Tân
Uyên năm 2010 là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm tổ chức, quản lý, sử dụng đất
được đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
Thực hiện chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15-5-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, Bộ Tài nguyên
& Môi trường đã xây dựng dự án kiểm kê đất đai năm 2010 đã được thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Sở tài nguyên & Môi trường xây dựng phương án cho các huyện trong
đó có huyện Tân Uyên. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi xin thực hiện đề
tài:“Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện
Tân Uyên – tỉnh Bình Dương ”.
Mục đích – Yêu cầu
Mục đích
- nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và
đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng , an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước.
- Đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật Nhà nước về đất đai.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai theo từng đơn vị hành chính các cấp xã,
huyện, tỉnh để hoàn thiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ theo đúng quy
định tại điều 53 của luật đất đai (năm 2003) và các văn bản dưới luật.
Yêu cầu
- Tuân thủ nghiêm ngặt theo những quy định, hướng dẫn về công tác thống kê,
kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thu thập đầy đủ số liệu, tài liệu, bản đồ làm cơ sở cho việc tính toán, thống kê,
kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trang 1



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

- Nắm được tổng diện tích, diện tích các loại đất theo từng đối tượng sử dụng,
quản lý.
- Số liệu kiểm kê, bản đồ hiện trạng phản ánh đúng hiện trạng quản lý, sử dụng
đất.
- Sử dụng số liệu, tư liệu có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất mang tính khách quan, các thông tin đầy đủ theo
đúng quy chuẩn thống nhất do Bộ TNMT ban hành.
- Kết quả đạt được phải kịp thời, đồng bộ, chính xác.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi:
Thực hiện việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong
phạm vi ranh giới hành chính huyện Tân Uyên trên cơ sở thực hiện chi tiết cấp xã, thị
trấn và tổng hợp lên cấp huyện.
Thời gian thực hiện từ 30/04/2010 đến 20/08/2010.
Đối tượng:
Các lọai hình sử dụng đất, đối tượng quản lý và đối tượng sử dụng đất trên địa
bàn huyện.
Quy trình kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Lược sử công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai
giữa hai lần kiểm kê (Điều 4 LĐĐ 2003). Kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một
lần.
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê (Điều 4 LĐĐ 2003). Thống kê đất đai được tiến hành 1 năm một lần.
Phân biệt thống kê và kiểm kê.
Về cơ bản kiểm kê và thống kê đều giống nhau về bản chất, đều dựa trên cơ sở
tổng hợp đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm
thống kê, kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai kỳ thống kê, kiểm kê nhưng
điểm khác biệt là cơ sở lý luận. Theo đó thống kê là dạng điều tra không toàn bộ,
mang tính chất tương đối và được tiến hành hàng năm. Kiểm kê là dạng điều tra toàn
bộ, mang tính chất tuyệt đối và được tiến hành 5 năm một lần bởi tính chất chi tiết, cụ
thể, tốn kém thời gian, vật chất.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất đai,
bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất
đai.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời đểm xác định,
được lập theo đơn vị hành chính.
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
Sổ mục kê đất đai là sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn
để ghi các thông tin thửa đất và các thông tin liên quan đến thửa đất đó.
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi trong các trường hợp
thay đổi sử sụng đất bao gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử

dụng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
Thửa đất là phần diện tích bị giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất như số hiệu thửa,
kích thước, hình thể, diện tích, vị trí, người sử dụng đất, nguồn gốc, thời hạn sử dụng
đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính đã và chưa thực hiện, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và hạn chế về quyền của người sử dụng đất,
biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin có liên quan.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện mốc địa giới hành chính và các yếu
tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Bản đồ nền là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp trực
tiếp ở thực địa bằng phương pháp sử dụng ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung
thực địa được biên tập, biên vẽ ở cùng tỷ lệ bản đồ xuất bản.
2. Lược sử vấn đề nghiên cứu
a. công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Để thực hiện Điều 13 và Điều 35 LĐĐ năm 1993. Tổng cục Địa chính đã ban
hành Chỉ thị số 382/CT-ĐC ngày 31/3/1995 về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1995. Chỉ thị này đã đánh dấu việc hình thành công tác
kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm trong phạm vi cả nước. trước đó công tác thống kê được
sử dụng để phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai.
Tình hình thống kê đất đai

Trước năm 1975
Từ 1954 đến 1975 miền Bắc nước ta sau khi tiến hành cải cách ruộng đất đã đi
theo con đường tập thể hóa nông nghiệp. Công tác thống kê đất đai bước đầu được
thực hiện để phục vụ kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân và làm cơ sở cho công tác
quản lý ruộng đất của Nhà nước.
Trong những năm từ 1963 về trước nhiều ngành tùy theo yêu cầu của ngành
mình đã tổ chức điều tra thống kê từng phần đất đai theo phương pháp trực tiếp (đo
đạc lập bản đồ đất đai) hoặc theo phương pháp gián tiếp (thống kê ruộng đất qua tự
khai báo).
Năm 1963, Tổng cục Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp (Vụ quản lý ruộng đất) đã
phối hợp tiến hành việc điều tra thống kê và phân phối đất đai theo Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ. Do gặp nhiều khó khăn, cuộc điều tra không hoàn thành được toàn
bộ và đã bỏ dở.
Năm 1967 thực hiện Chỉ thị số 161/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp (Vụ quản lý ruộng đất) và Tổng cục thống kê (Vụ nông nghiệp) đã tổ chức điều
tra thống kê sử dụng đất trong nông nghiệp nhằm mục đích phục vụ chỉ đạo kế hoạch
sản xuất nông nghiệp.
Sau năm 1967 không thực hiện được thống kê đất hàng năm. Cuộc điều tra đất
năm 1969 bị thất bại.
Năm 1971 Ủy ban nông nghiệp Trung ương chủ trương tiến hành thống kê định
kỳ hàng năm đối với đất nông nghiệp và đất có khả năng canh tác nông nghiệp theo hệ
thống cơ bản như thống kê trước đây, năm nhiều nhất có 22 tỉnh và năm ít nhất có 15
trên 26 tỉnh, thành. Đất cây hàng năm các tỉnh đồng bằng, trung du chủ yếu dựa trên số
liệu đo đạc chỉnh lý bản đồ giải thửa. Các loại đất còn lại và các vùng trên núi chủ yếu
dựa trên cơ sở khai báo điều chỉnh ở cấp huyện, chưa thống kê được thành phần kinh
tế. Tuy chất lượng chưa cao nhưng đã có tác dụng nhất định trong việc nghiên cứu xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo sản xuất đất nông nghiệp.
Ở miền Nam công tác thống kê đất đai trước ngày giải phóng chưa được chú ý.
Không có cơ quan nào được giao trách nhiệm tổ chức thống kê đất hàng năm và cũng
không tiến hành một cuộc điều tra thống kê nào, vì vậy không có số liệu thống kê diện

tích các loại đất như ở miền Bắc.

Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Từ 1975 đến năm 1977
Điều tra thống kê tình hình cơ bản về đất trong cả nước theo Quyết định 169/CP
ngày 26/06/1977 của HĐCP.
Sau giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, trước yêu cầu cấp bách của công
tác phân vùng kinh tế và quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp để phục vụ việc xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp và đáp ứng các yêu cầu khác cần
có số liệu thống kê diện tích đất đai, ngày 24/06/1977 HĐCP đã ra Quyết định 169/CP
tiến hành điều tra thống kê tình hình cơ bản về đất đai trong cả nước. Hội đồng Chính
phủ giao cho 4 ngành: Bộ Nông nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, Tổng cục thống kê, Cục Đo
đạc bản đồ Nhà nước tổ chức thực hiện cuộc điều tra này.
Đây là lần đầu tiên trên cả nước tiến hành điều tra thống kê tình hình cơ bản về
đất ở tất cả các đơn vị, địa phương theo một quy trình quy phạm được hướng dẫn
thống nhất. Số liệu 169/CP đã phát huy tác dụng trong nhiều lĩnh vực như phân vùng
quy hoạch, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, làm căn cứ để tính thuế
và nghĩa vụ lương thực cho các địa phương và hợp tác xã nông nghiệp.
Tuy vậy số liệu 169/CP còn một số tồn tại nhất định: chất lượng số liệu các tỉnh
miền núi còn nhiều hạn chế. Đối với đất lâm nghiệp trong cuộc điều tra này chủ yếu
được chỉnh lý từ số liệu đã được dùng làm quy hoạch trước đây có mức độ chính xác
thấp, hơn nữa chỉ tiêu cấu thành trong đất lâm nghiệp mới chỉ phân ra rừng tự nhiên và
rừng trồng, các chỉ tiêu khác đều là chỉ tiêu quan sát, do tiêu chuẩn phân loại không
khoa học nên tác dụng nghiên cứu sử dụng số liệu bị hạn chế. Đất khả năng nông

nghiệp, khả năng lâm nghiệp và đất khác được đo trên bản đồ tỷ lệ nhỏ, nên mức độ
chính xác thấp và có khả năng bị lẫn lộn giữa các loại đất.
Để khắc phục tình hình trên và phát huy kết quả thắng lợi của điều tra 169/CP, 4
cơ quan: Tổng cục Quản lý ruộng đất, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Phân vùng kinh tế Trung ương đã thực hiện xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 1980 và bổ sung nâng cao chất lượng bằng số
liệu mới có cơ sở hơn.
Từ năm 1977 đến năm 1980
Đăng ký thống kê đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980.
Để tăng cường quản lý chặt chẽ và thống nhất được đất đai trong cả nước và đáp
ứng được yêu cầu của các ngành, các cấp. Ngày 10/11/1980 thủ tướng Chính phủ đã ra
Chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước.
Thực hiện Chỉ thị 299/TTg, Tổng cục Quản lý ruộng đất tiến hành đo đạc chỉnh
lý để xây dựng bản đồ từng thửa tỷ lệ từ 1:1000 – 1:10000 chụp ở thời điểm mới nhất.
Nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện, Tổng cục đã ra Quyết định
56/ĐKTK ban hành quy định về thủ tục đăng ký thống kê đất trong cả nước và hệ
thống chỉ tiêu, biểu mẫu, sổ sách. Sau 5 năm thực hiện đến giữa năm 1986 cả nước đã
có 64% số xã tổ chức xong việc đăng ký thống kê đất đai, 41% diện tích tự nhiên và
65% diện tích đất nông nghiệp được đăng ký.

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Từ năm 1980 đến năm 1995
Thực hiện thống kê đất định kỳ hàng năm.

Sau khi tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 299/TTg năm 1986, Tổng cục quản lý
ruộng đất chủ trương tiến hành thống kê diện tích đất đai định kỳ hàng năm nhưng chủ
trương này đã không được thực hiện nghiêm chỉnh. Vì vậy đến ngày 14/06/1990 Tổng
cục Quản lý ruộng đất đã ra Quyết định số 144/QĐ về chế độ báo cáo thống kê diện
tích đất đai định kỳ hàng năm theo đơn vị hành chính các cấp, số liệu diện tích đất đai
được thống kê theo biêu mẫu ban hành kèm theo Quyết định 237 QĐ/LB của Liên
Tổng cục Quản lý ruộng đất - Thống kê.
Tình hình kiểm kê đất đai các năm 1995, 2000, 2005
Kiểm kê đất đai năm 1995
Thực hiện theo Chỉ thị số 382/CT/ĐC ngày 31/03/1995 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chính. Nội dung chính của đợt kiểm kê lần này là:
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 1995.
Kiểm kê diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng.
Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất đến năm 1995.
Xây dựng nề nếp thống nhất trong việc thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ.
Số liệu diện tích đất đai thống kê theo mẫu biểu thống nhất ban hành kèm theo
Quyết định số 27 QĐ/ĐC ngày 22/02/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính
gồm 6 biểu:
Biểu 01 – TK Thống kê diện tích đất đai: Được dùng để thống kê toàn bộ diện
tích đất đai trong đơn vị hành chính các cấp. Cũng được dùng để thống kê riêng đất
khu dân cư nông thôn và đất đô thị trong các đơn vị hành chính.
Biểu 02 – TK Thống kê diện tích đất nông nghiệp: Được dùng để thống kê toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp trong đơn vị hành chính của các cấp. Ngoài ra còn được
dùng để thống kê diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn và đô thị.
Biểu 03 – TK So sánh diện tích các loại đất năm 1995 với 1985, 1990.
Biểu 04 – TK Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp từ
ngày 1/10/1990 đến ngày 1/10/1995.
Biểu 05 – TK Cơ cấu diện tích loại đất và đối tượng sử dụng.
Biểu 06 – TK Chỉ tiêu bình quân diện tích.

Kiểm kê đất đai năm 2000
Thực hiện theo Chỉ thị 24/1999/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/08/1999
và Chỉ thị 39/1999/CT-UB-QLĐT ngày 17/12/1999.
Mục đích chính là rà soát lại quỹ đất chưa sử dụng để phục vụ cho trương trình
năm triệu ha rừng theo Chỉ thị 24/1999/CT-TTg ngày 18/08/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổng kiểm kê đất đai năm 2000.
Trong đợt kiểm kê này hệ thống biểu mẫu cũng được xây dựng mới tránh những
sai sót trước đây đã gặp khi kiểm kê đất đai năm 1995 đồng thời hoàn thiện chỉ tiêu cụ
thể :

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Chỉ tiêu loại đất gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất chuyên dùng,
đất ở, đất chưa sử dụng, đất sông suối, núi đá.
Chỉ tiêu đối tượng sử dụng: đất đã giao, cho thuê sử dụng và đất chưa giao, cho
thuê sử dụng.
Hệ thống biểu kiểm kê được ban hành theo Quyết định số 507/QĐ-TCĐC ngày
12/10/1999 gồm 10 biểu:
Biểu thống kê cơ bản
Biểu 01 – TK Thống kê diện tích đất đai.
Biểu 02 – TK Thống kê diện tích đất nông nghiệp.
Biểu 03 – TK Thống kê diện tích đất chuyên dùng.
Biểu 04 – TK Thống kê diện tích đất chưa sử dụng.
Biểu tổng hợp phân tích
Biểu 05 – TK Thống kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính.

Biểu 06 – TK Cơ cấu, diện tích, loại đất và đối tượng sử dụng.
Biểu 07 – TK Cơ cấu, diện tích, lọai đất theo đơn vị hành chính.
Biểu 08 – TK So sánh diện tích các loại đất năm 2000 với năm 1995, 1990.
Biểu 09 – TK Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp.
Biểu 10 – TK Chỉ tiêu bình quân diện tích các loại đất năm 2000.
Kiểm kê đất đai năm 2005
Năm 2005 tiến hành kiểm kê trong cả nước lần thứ 3, đây là lần đầu tiên từ khi
có luật đất đai mới năm 2003 ra đời, tại mục (g) Khoản 2 Điều 6 quy định: “Thống kê,
kiểm kê đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai”. Trong đợt
kiểm kê này được tiến hành theo Thông tư 28/2004/TT-BTNMT về việc thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Mục đích chính của kiểm
kê lần này là:
Xác định rõ quỹ đất đang quản lý, sử dụng quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng
còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng, hiện trạng mặt nước ven bờ.
Đánh giá thực trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai so với kỳ kiểm kê
năm 2000, năm 1995.
Đánh giá về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt,
hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, đề xuất việc hoàn chỉnh
chính sách, pháp luật về đất đai.
Số liệu kiểm kê diện tích đất đai được tính đến từng loại đất, theo các đối tượng
sử dụng đất và các thông tin về quản lý, sử dụng của mỗi xã, phường, thị trấn được
điều tra, thống kê theo các biểu đã được quy định tại Thông tư 28/2004/TT-BTNMT
và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê diện tích đất đai năm 2005.
Chỉ tiêu các loại đất.
Theo mục đích sử dụng được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Trang 7



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Chỉ tiêu theo đối tượng sử dụng và quản lý.
Đối tượng sử dụng đất gọi chung là người sử dụng đất là người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng được giao để quản lý gọi chung là người được giao để quản lý là
những người được Nhà nước giao đất cho chỉ để quản lý và không có quyền lợi, nghĩa
vụ gì về đất mình được giao để quản lý.
Trong đợt kiểm kê đất đai năm 2005 cần xác định chi tiết đối với một số loại đất
sau đây:
Đất đã được quy hoạch trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng nhưng chưa giao
hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng, chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng nhưng
đang bị khoanh bao, lấn chiếm trái pháp luật, đã giao hoặc cho thuê nhưng người sử
dụng đất còn để hoang hóa.
Đất trống, đồi núi trọc có khả năng sử dụng vào mục đích trồng rừng, khoanh
nuôi tái sinh rừng nhưng chưa được quy hoạch để sử dụng vào mục đích này.
Đất có mặt nước đã được quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nhưng chưa giao hoặc
cho thuê để đưa vào sử dụng, chưa giao hoặc cho thuê để đưa vào sử dụng nhưng đang
bị khoanh bao, lấn chiếm trái pháp luật, đã giao hoặc cho thuê nhưng người sử dụng
đất còn để hoang hóa.
Đất có mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nhưng chưa được quy hoạch để
sử dụng vào mục đích này.
Đất do các tổ chức đang sử dụng bao gồm nông trường, lâm trường quốc doanh,
tổ chức quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, doanh nghiệp Nhà nước đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp đang sử dụng đất, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức khác được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,

giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. Số liệu kiểm kê cần xác định rõ diện tích
đất do Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp Nhà nước không thu tiền sử dụng đất
nhưng nay đã chuyển quyền hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.
Đất thuộc khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn bao gồm diện tích của tất cả
các loại đất.
Đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm các diện tích đất sử
dụng cho từng mục đích cụ thể quy định tại Điều 89 của Luật Đất đai năm 2003.
Hệ thống biểu kiểm kê đất đai năm 2005 bao gồm:
Biểu thống kê cơ bản
Biểu 01 – TKĐĐ Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp.
Biểu 02 – TKĐĐ Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp.
Biểu 03 – TKĐĐ Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai.
Biểu 04 – TKĐĐ Thống kê, kiểm kê người sử dụng, quản lý đất.
Biểu 05a – TKĐĐ Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích
sử dụng.
Biểu 05b – TKĐĐ Kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử
dụng trái pháp luật.
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Biểu 06 – TKĐĐ Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng.
Biểu 07 – TKĐĐ Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính.
Biểu tổng hợp phân tích
Biểu 08 – TKĐĐ Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử
dụng, quản lý đất.

Biểu 09a – TKĐĐ Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng.
Biểu 09b – TKĐĐ Biến động diện tích đất do chuyển mục đích.
Biểu 09c – TKĐĐ Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch.
Biểu 10 – TKĐĐ Kiểm kê diện tích đất đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với
quy hoạch sử dung đất.
Biểu 11 – TKĐĐ Kiểm kê diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch.
Biểu 12 – TKĐĐ Thống kê tình hình sử dụng đất của các tổ chức trong nước.
Biểu 13 – TKĐĐ Thống kê kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Biểu 14a – TKĐĐ Thống kê kết quả lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ
địa chính chính quy, hồ sơ địa chính.
Biểu 14b – TKĐĐ Thống kê kết quả lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ
địa chính.
Biểu 15 – TKĐĐ Thống kê biến động (dùng cho các phường sử dụng bản đồ địa
chính số).
Tình hình thực hiện công tác kiểm kê đất đai tỉnh Bình Dương năm 2005
Hoàn thành hệ thống biểu kiểm kê diện tích đất đai và biểu phân tích cho các đơn
vị hành chính. Số liệu kiểm kê diện tích đất đai được tính đến từng loại đất, theo các
đối tượng sử dụng đất và các thông tin về quản lý, sử dụng của mỗi xã, phường, thị
trấn được điều tra, thống kê theo các biểu đã được quy định tại Thông tư 28/2004/TTBTNMT và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê diện tích đất đai năm 2005.
Sơ lược tình hình thực hiện kiểm kê đất đai huyện Tân Uyên năm 2005
Thống kê đầy đủ diên tích 20 xã và 2 thị trấn theo ranh giới hành chính.
Thành lâp hệ thống biểu kiểm kê.
Đánh giá tình hình sử dụng, quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
b. Lược sử về công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ sử dụng đất do ngành Quản lý ruộng đất xây dựng
Từ năm 1980 đến năm 1993, ngành Quản lý ruộng đất đã tổ chức chỉ đạo xây
dựng BĐHTSDĐ 3 đợt đó là các năm 1980, 1985, 1990. Cả 3 đợt đều chỉ đề cập đến
BĐHTSDĐ cấp tỉnh và cả nước (huyện và xã không đề cập).
Khi có luật đất đai 1993 ra đời và ngành Quản lý ruộng đất đổi tên thành Tổng
cục Địa chính đã tiến hành xây dựng BĐHTSDĐ năm 1995 trong cả nước. Đợt này

được tiến hành ở các cấp: xã, huyện, tỉnh và cả nước .
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980
Năm 1997 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 169/CP về việc điều tra thống
kê tình hình cơ bản đất đai trong cả nước. Trong đợt này đã có 31 trong số 44 tỉnh,
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

thành phố xây dựng BĐHTSDĐ năm 1980 có kèm theo tập số liệu thống kê đất đai.
Trên cơ sở BĐHTSDĐ của 31 tỉnh, thành phố và BĐHTSDĐ của đợt công tác phân
vùng nông nghiệp (trước năm 1978) đối với các tỉnh còn thiếu cũng như một số bản đồ
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Tổng cục Quản lý ruộng đất đã chủ trì cùng
các cơ quan đã xây dựng BĐHTSDĐ tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh và tập
số liệu thống kê đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985
Thực hiện Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngành Quản lý ruộng đất
trong thời gian năm 1981 – 1985 đã tiến hành đo đạc, phân hạng đăng ký thống kê đất
đai trong cả nước. Năm 1985 đã đưa ra được số liệu thống kê đất đai hoàn chỉnh tất cả
các xã, huyện, tỉnh và cả nước. Trong đợt này hầu hết các tỉnh đều xây dựng được
BĐHTSDĐ của một số vùng. Tổng cục Quản lý ruộng đất đã xây dựng BĐHTSDĐ cả
nước năm 1985 tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh số liệu thống kê đất đai cho
cả nước.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1990
Trong đợt này hầu hết các tỉnh không xây dựng BĐHTSDĐ năm 1990. Do đó
BĐHTSDĐ cả nước năm 1990 tỷ lệ 1:1000000 được xây dựng trên cơ sở ảnh LandsatTM chụp năm 1989-1990, ảnh hàng không chụp năm 1989-1992. Bản đồ hiện trạng
rừng năm 1989 tỷ lệ 1:1000000 và một số BĐHTSDĐ của các tỉnh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1995

Thực hiện Quyết định 375/QĐĐC và Chỉ thị 382/TCĐC cả nước tiến hành xây
dựng BĐHTSDĐ năm 1990 từ các cấp Trung ương tới địa phương kèm theo các số
liệu thống kê theo biểu mẫu của Tổng cục Địa chính (QĐ 27/QĐĐC). Trên cơ sở
BĐHTSDĐ năm 1990 các cấp tiến hành xây dựng BĐHTSDĐ năm 1990 cả nước tỷ lệ
1:1000000 có kèm theo thuyết minh và các biểu thống kê diện tích đất đai trên toàn
quốc.
Nhìn chung các BĐHTSDĐ năm 1990 do ngành Quản lý ruộng đất hay Tổng cục
Địa chính chỉ đạo và thực hiện đã có nội dung, phương pháp, ký hiệu thống nhất phản
ánh được đầy đủ các loại đất và có tính pháp lý.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Nét đặc trưng của BĐHTSDĐ năm 2000 là dùng bản đồ dịa hình có thể hiện
đường địa giới hành chính theo Chỉ thi 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành
chính.
Tỷ lệ BĐHTSDĐ năm 2000 là 1:25000 trên cơ sở thu phóng BĐHTSDĐ của tất
cả các phường trên địa bàn quận về tỷ lệ 1:25000 của BĐHTSDĐ cấp huyện, can ghép
và chuyển vẽ các nội dung hiện trạng sử dụng đất lên tài liệu bản đồ nền được xây
dựng trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000 do TCĐC phát hành năm 1982.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đựơc lập theo đơn vị hành chính, trong đó
BĐHTSDĐ cấp xã là cơ bản được lập trên bản đồ địa chính (đối với nơi đã lập bản đồ
địa chính) hoặc sử dụng bản đồ địa hình, bình đồ ảnh (đối với các xã miền núi chưa đo
đạc địa chính). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện được tổng hợp từ BĐHTSDĐ
cấp xã.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh


Tỷ lệ bản đồ dựa trên quy mô diện tích tự nhiên và đơn vị hành chính thành lập
bản đồ.
Tình hình xây dựng BĐHTSDĐ tỉnh Bình Dương năm 2005
bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng chủ yếu dựa trên phần mềm
Microstation kết hợp với phần mềm Mapinfo và Famis.
Đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho 6 huyện (Dầu Tiếng, Bến
Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dĩ An, Thuận An), một thị xã (thị xã Thủ Dầu Một).
Tình hình xây dựng BĐHTSDĐ huyện Tân Uyên năm 2005
Đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho 22 xã và thị trấn
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tỷ lệ 1:25.000 được tổng hợp từ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của 22 xã và thị trấn
I.1.2 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2003;
Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật đất đai;
Nghị định số 40/ NĐ-CP ngày 13/ 02/ 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo
đạc bản đồ;
Thông tư 08/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên Môi
trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa
chính.
Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ;

Quyết định số 05/2009/TT-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và
hệ tọa độ quốc gia Việt Nam – 2000;
Chỉ thị số 618/ 2009/ CT- TTg ngày 15/ 05/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Quyết định số 20/2007/QĐ-BTNMT ngày 07/12/2007 của bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc ban hành Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về việc ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất;
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Công văn số 240/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 03/03/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về việc lập khái toán kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Kế hoạch số 2841/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07/08/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 theo Chỉ thị 618/CT-TTg ngày 15/05/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ;
Công văn số 3787/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 09/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trương về việc điều chỉnh một số nội dung thực hiện trong kế hoạch kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
Công văn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và

Môi Trường về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng;
Công văn số 1625/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 09/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về việc thu thập tài liệu phục vụ kiểm kê đất đai năm 2010;
Công văn số 1511/UBND-SX ngày 09/06/2009 của UBND tỉnh Bình Dương về
việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
2. Cơ sở thực tiễn
Số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2005, số liệu thống kê đất đai năm 2006, 2007,
2008 và năm 2009;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005;
Bản đồ địa giới hành chính 364, bản đồ địa chính các xã, thị trấn;
Phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
Sổ mục kê, sổ dã ngoại, sổ địa chính; sổ đăng ký biến động.
3. Cơ sở khoa học
a. kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai năm 2010 là kết quả thống kê thời điểm được quy định theo
Thông tư số 08/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về việc hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ địa chính là cơ sở quan trọng nhất cho việc kiểm kê diện tích đất đai.
Ngoài ra còn sử dụng bản đồ địa chính cơ sở, sổ mục kê, sổ cấp giấy, sổ đăng ký biến
động...
b. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tài liệu, phần mềm được sử dụng để thành lập bản đồ:
- Các thông tin được phân lớp, định dạng về kiểu dáng, lực nét, mằu sắc theo
quy định trong quy phạm: “ ký hiệu BĐHTSDĐ và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do
Bộ TNMT ban hành kèm theo Quyết định số 40/2004/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2004.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng bằng phần mềm Microstation là
chủ yếu kết hợp với Famis, phần mềm Mapinfo.
- Sử dụng nền bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:25000 với hệ quy chiếu VN-2000.

Căn cứ để xác định tỷ lệ bản đồ:
- Mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng của khu vực thành lập bản đồ.
- Mức độ phức tạp của địa hình, địa vật và khả năng phát triển sử dụng đất.
- Phù hợp với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thể hiện đầy đủ các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất.
- Tiện lợi cho xây dựng, nhân bản, sử dụng và bảo quản tài liệu.
Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ
- BĐHTSDĐ sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Kinh tuyến
trục các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thông tư số 937/TT-TCĐC
ngày 20/06/2001 của tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- E-lip-xô-ít quy chiếu WSG-84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6378,135 m.
+ Độ dẹt: 298,257223563.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất huyện Tân Uyên đến năm 2010;
- Đánh giá tình hình biến động đất đai về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng
và đối tượng quản lý theo từng đơn vị xã, thị trấn;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thông qua kết quả kiểm kê;
- So sánh tình hình biến động đất đai theo từng đơn vị xã, thị trấn....Xử lý số liệu
và tổng hợp. Sau đó hoàn chỉnh hệ thống biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện

trạng sử dụng đất;
- Thông qua kết quả kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đưa ra nhưng
nhận xét, đánh giá về tình hình thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
tính hiệu quả trong sử dụng đất của địa phương.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thống kê
a. Nội dung
Là phương pháp rất quan trọng trong công tác kiểm kê, thống kê đất đai. Trong
đó bao gồm nhiều phương pháp: phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp.
Hệ thống những tài liệu, số liệu thu thập được, so sánh sự giống và khác nhau giữa
chúng từ đó phân tích, tổng hợp lại.
b. Ứng dụng
- Qua phương pháp này giúp nắm bắt thông tin về hiện trạng sử dụng đất, đánh
giá biến động đất đai.
- Kiểm tra ranh giới hành chính của huyện.
- Chắp ghép các tờ bản đồ, đối chiếu bản đồ địa chính với bản đồ ranh giới hành
chính, phát hiện nhưng chỗ chưa đo đạc, bị trùng hoặc hở.
- Đối chiếu sổ mục kê với bản đồ, kiểm tra sự trùng lặp thửa, thiếu thửa, thiếu
các thông tin về thửa đất.
- Tổng hợp các loại đất theo: mã loại đất, đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý.
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

2. Phương pháp bản đồ
a. Nội dung
Dùng bản đồ điều tra đối soát các loại đất có thay đổi mục đích sử dụng đất

ngoài thực địa, chỉnh lý và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Công tác chuẩn bị: thu thập, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, số liệu và điều tra
khảo sát thực địa theo yêu cầu đặt ra về nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Xử lý số liệu, tài liệu: lựa chọn và tổng hợp các nội dung cần thể hiện trên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất bằng cách khoanh những thửa đất có cùng mục đích sử
dụng đất.
Tạo thành phẩm: tiến hành thu phóng tài liệu bản đồ, scan bản đồ, ghép mảnh và
chuyển vẽ các nội dung hiện trạng sử dụng đất lên tài liệu bản đồ nền. Xây dựng bản
vẽ, kiểm tra chất lượng bản đồ, chỉnh sửa, nghiệm thu và sao nhân bản.
b. Ứng dụng
- xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3. Phương pháp thu phóng đồng dạng
a. Nội dung
Từ bản đồ tỷ lệ ban đầu tiến hành thêm, bớt thông tin để thu hay phóng thành
bản đồ với tỷ lệ như yêu cầu. Nếu bản đồ tỷ lệ nhỏ phóng thành tỷ lệ bản đồ lớn thì
thêm thông tin, còn bản đồ tỷ lệ lớn thu thành bản đồ tỷ lệ nhỏ thì bớt thông tin.
b. Ứng dụng
- Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 từ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 và
1:5000 phục vụ cho việc số hóa.
- Thu tỷ lệ sơ đồ khai hoang về đúng tỷ lệ 1:10000 để can ghép lên bản đồ địa
chính cơ sở tỷ lệ 1:10000
- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho huyện từ bản đồ hiện trạng sử
dụng đất các xã.
Ngoài những phương pháp trên đề tài còn vận dụng quy trình các bước tiến hành
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.
I.3.3 Quy trình thực hiện
Việc tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 huyện Tân Uyên dựa trên quy
trình hướng dẫn của Bộ Tài nguyên – Môi trường và Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh
Bình Dương.
Thực hiện kiểm kê toàn bộ diện tích các loại đất theo 19 xã, 3 thị trấn của huyện

Tân Uyên.
Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai huyện Tân Uyên từ kết quả kiểm kê đất đai có
được ở cấp xã.
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000.
- Bản đồ địa giới hành chính 364.
- Sổ mục kê, sổ đăng ký biến động, sổ địa chính.
- Số liệu thống kê đất đai, kiểm kê đất đai năm 2005.
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Bước 2: Công tác điều tra ngoại nghiệp
Tiến hành Đối soát, điều tra, chỉnh lý biến động ngoài thực địa, đối chiếu, kiểm
tra ranh giới hành chính xã giữa bản đồ địa giới hành chính theo Chỉ thị 364/TTg với
bản đồ địa chính.
Kết hợp với cán bộ địa chính, định tuyến khảo sát thực địa để cập nhật, chỉnh lý
biến động lên BĐĐC.
Điều tra, đối soát các thửa đất, chỉnh lý những thửa đất có biến động về diện tích,
mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng đất và chuyển tất cả các thửa đất biến động lên
bản đồ địa chính, sổ dã ngoại, bản đồ nền.
Bước 3: Công tác nội nghiệp
Xây dựng bản đồ nền
- Xây dựng bản đồ nền trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ địa chính, có các nội
dung chính như sau: địa giới hành chính xã, đường bình độ, điểm độ cao, hệ thống
giao thông, mạng lưới thuỷ văn, ranh giới thửa đất…
- Tỷ lệ bản đồ nền tương ứng với bản đồ HTSDĐ và bản đồ quy hoạch sử dụng

đất, theo tỷ lệ quy định.
Cập nhật, xử lý số liệu điều tra ngoại nghiệp trên máy tính
- Chỉnh lý biến động bản đồ nền theo kết quả điều tra ngoại nghiệp.
- Chuẩn hoá lại các thửa đất đã chỉnh lý biến động (sửa lỗi, tạo vùng, gán thuộc
tính).
- Nhập thông tin thuộc tính qua điều tra ngoại nghiệp (mục đích, đối tượng sử
dụng đất,…).
- Biên tập và trình bày bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã từ bản đồ nền (đã
được cập nhật biến động), theo tỷ lệ quy định.
- Nội dung bản đồ HTSDĐ được thể hiện bằng ký hiệu màu sắc, mã số theo
đúng quy định của tập ký hiệu bản đồ do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
- Công nghệ ứng dụng: Sử dụng chủ yếu phần mềm Microstation kết hợp ứng
dụng Famis, phần mềm Mapinfo.
Tổng hợp diện tích
- Tổng hợp diện tích, xây dựng các hệ thống biễu mẫu theo quy định từ bản đồ
nền đã được chuẩn hoá dữ liệu.
- Hệ thống biễu mẫu kiểm kê đất đai được thực hiện theo Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
và theo hướng dẫn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK, ngày 26 tháng 10 năm 2009 về việc
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Công nghệ ứng dụng: Ứng dụng phần mềm TK05 phiên bản 2.1 do TCQLĐĐ
và Cục Công nghệ Thông tin cung cấp.
Bước 4: Tổng hợp số liệu từ cấp xã lên cấp huyện sử dụng phần mềm TK-05
Từ số liệu thống kê, kiểm kê cấp xã, thị trấn tiến hành tổng hợp số liệu lên cấp
huyện bằng phần mềm TK-05.

Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Huyện Tân Uyên Nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bình Dương. Cách thị xã Thủ Dầu
Một 24 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km.
- Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai bởi sông Đồng Nai.
- Phía Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An.
- Phía Tây giáp huyện Bến Cát.
- Phía Bắc giáp huyện Phú Giáo.
Địa hình
Địa hình chung của huyện nghiêng từ Bắc xuống Nam và Đông Bắc – Tây Nam.
Càng lên hướng Bắc và Đông Bắc cao trình càng lớn. Đất đai bị chia cắt nhiều do đồi
núi như các xã Tân Mỹ, Thường Tân, Lạc An, có cao trình 40 m – 50 m thích hợp cho
trồng rừng và cây công nghiệp lâu năm như cao su. Về phía Nam và Tây Nam cao
trình nhỏ dần, trung bình 20 – 30 m, đất đai bằng phẳng ít bị chia cắt tạo thành vùng
rộng lớn, thuận lợi cho cây sản xuất hàng năm như: Lúa, đậu và rau màu các loại.
Địa hình trong khu vực phong phú với những gò, đồi. Nhiều sông suối nhỏ dồn
tụ vào giữa một vùng tạo địa hình có độ dốc trải dài từ sông Đồng Nai lên phía Bắc.
Khí hậu
Tân Uyên nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ít gió bão.
Lượng mưa bình quân từ 1400 đến 1500 mm/năm nhưng phân thành hai mùa rõ rệt
(mùa khô và mùa mưa).
Nhiệt độ không khí cao và ít chênh lệch giữa các tháng.
Lượng mưa trung bình năm: Từ 1600mm đến 1800mm (trong đó lượng mưa vào
mùa mưa chiếm 85%).

Thủy văn
Phía Bắc là sông Bé, phía Nam là sông Đồng Nai có lượng nước lớn, trung bình
12,8 tỷ m3/năm. Mực nước cao vào mùa mưa (tháng 9 và tháng 10), thấp vào mùa khô
(tháng 1 và tháng 2), mực nước chênh lệch trung bình từ 3m đến 3,5m phụ thuộc vào
chế độ vận hành của nhà máy điện Trị An.
Ngoài ra còn nhiều sông suối nhỏ khác như: suối Cái, suối Con, suối Câu…Với
hệ thống thủy văn như vậy rất thuận lợi cho ngành nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt
của nhân dân huyện Tân Uyên.
2. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Đất đai huyện Tân Uyên với diện tích 59336,87 ha. Được chia làm 4 nhóm chính.
Được thể hiện thông qua bảng sau:

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Bảng I.1: Các nhóm đất chính
Nhóm Đất
1. Đất sám
2. Đất phù sa
không bồi
3. Đât đỏ vàng
4. Đất sám gley

Diện Tích (ha)


Tỷ Lệ (%)

Đánh Giá

50748,66

85,50

Thích hợp với cây lâu
năm

3005,87

5,10

Thích hợp với lúa, rau,
cây ngắn ngày

2944,53

5,00

Thích hợp với lúa, rau,
màu

2637,81

4.,40

Ngập nước, chua,

phèn

(theo kết quả phân loại do Phân viện QH-TKNN xây dựng)

Đất huyện Tân Uyên tuy có chất lượng không cao nhưng khả năng sử dụng lại
khá đa dạng (thích nghi với nhiều loại cây trồng). Những nơi có địa hình thấp có thể
trồng lúa, rau, đậu, trồng hoa – cây cảnh, hoặc trồng cây ăn quả, mô hình
VAC,…Những nơi có địa hình cao có thể trồng cao su, cây ăn quả, hồ tiêu, điều, trồng
rừng,…
Tài nguyên nước
Nước Mặt:
Huyện Tân Uyên có hai con sông lớn là sông Đồng Nai, sông Bé. Ngoài ra còn
nhiều sông suối nhỏ khác.
Sông Đồng Nai là ranh giới về phía đông của tỉnh Bình Dương với tỉnh Đồng
Nai, chiều dài sông thuộc địa phận Bình Dương là 58 km. Lưu lượng nước dồi dào,
chất lượng nước tốt có thể khai thác để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, và sinh hoạt một cách thuận lợi. Tuy nhiên vùng hưởng lợi từ sông không lớn
(chỉ một số xã ven sông phía nam huyện Tân Uyên).
Sông Bé là một chỉ lưu lớn của sông Đồng Nai bắt nguồn từ Nam Tây Nguyên,
tổng chiều dài khoảng 350 km, diện tích lưu vực: 7650 km2, chảy vào địa phận tỉnh
Bình Dương từ xã An Linh – huyên Phú Giáo rồi đổ vào sông Đồng Nai tại xã Tân
Định – huyên Tân Uyên, chiều dài đoạn chảy trong phạm vi tỉnh Bình Dương: 120 km.
Nước Ngầm:
Huyên Tân Uyên thuộc khu vực có lượng nước trung bình. Các giếng đào có lưu
lượng nước: 0,05 – 0,6 lít/s, những nơi gặp mạch nước lưu lượng có thể đạt: 1,3 – 5lít/;
bề dày tầng chứa nước từ 10m -12m.
Tài nguyên rừng
với diện tích rừng là 6003,63 ha (100% là rừng sản xuất). Như vậy diên tích rừng
huyện Tân Uyên không lớn và nguồn lợi từ lâm nghiệp cũng thấp nhưng ngược lại,
những nông trường cao su và điều rộng vẫn có thể phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và

mang lại lợi nhuận khá lớn.
khoáng sản
Theo sở công nghiệp tỉnh Bình Dương, trên địa bàn huyện chỉ có khoáng sản phi
kim tập trung vào 5 loại đất chính:
Trang 17


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Kaolin: có hai mỏ với trữ lựơng khoảng 34 triệu tấn, gồm mỏ Tân Mỹ trữ lượng
khoảng 18 triệu tấn, mỏ Vĩnh Tân khoảng 16 triêu tấn (chưa khai thác).
Sét vật liệu xây dựng: mỏ sét Khánh Bình trữ lượng 15 triệu m3 có chất lượng
tốt.
Sét chịu lửa làm gốm: tập trung tại Tân Phước Khánh và Tân Vĩnh Hiệp là loại
nguyên liệu có giá trị kinh tế cao làm gốm sứ và sử dụng trong luyện kim
Đá xây dựng: tập trung tại Uyên Hưng, Khánh Bình, Lạc An
Cát làm vật liệu xây dựng và thủy tinh: tập trung ven sông Đồng Nai, tại cù lao
Rùa, cù lao Bạch Đằng. Trước đây chủ yếu làm vật liệu xây dựng, gần đây được xác
định có thể chế biến thủy tinh. Hiện nay đã có một nhà máy dùng cát vùng này để chế
biến thủy tinh.
II.1.2 Hiện trạng kinh tế - Xã hội, cơ sở hạ tầng
1. Thực trạng phát triển kinh tế
Năm 2008, GDP tăng18,69% so với năm 2007, GDP/người: 20,7 triệu đồng.
Năm 2009 tăng 8,48% so năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,13% so với
năm 2008, GDP đạt 23,2 triệu đồng/năm, tăng khoảng 45% so với năm 2005. Tổng
sản phẩm xã hội trong huyện năm 2009 (GDP) tăng 10,14% so năm 2008.
Cơ cấu ngành kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
với tỷ lệ tương ứng là 57,51% - 25,97% - 16,52%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng

dần theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp
năm 2009 tăng 8,48% so với năm 2008, giá trị kinh tế dịch vụ năm 2009 tăng 25,54%
so với năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 tăng 5,13% so với năm 2008.

25,97%

16,52%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
57,51%
Biểu 01: Cơ cấu kinh tế

2. Hiện trạng xã hội
Dân số, lao động
Hiện nay, toàn huyện có 19 xã và 03 thị trấn, với 58939 hộ dân cư trú với tổng
182695 nhân khẩu, trong đó: thường trú 32204 hộ/113971 nhân khẩu; tạm trú 26735
hộ/68724 nhân khẩu.
Cơ cấu lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, tăng lao động dịch vụ và
công nghiệp.
Trang 18


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Giáo dục
Kết thúc năm học 2008-2009, tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học đạt 99,90%
(tăng 0,4%), bậc THCS đạt 90,61% (giảm 0,44%), bậc THPT đạt 80,82% (tăng

24,68%), hệ bổ túc THPT đạt 16,34% (tăng 0,24%).
Toàn huyện đã có 12 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (02
mầm non, 10 trung học).
Y tế
Thực hiện công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, hiện nay trên địa bàn huyện có
01 phòng khám đa khoa tư nhân Thái Hoà (TT Thái Hòa) và 01 Khu khám bệnh đa
khoa Châu Thành Nam Tân Uyên (xã Tân Hiệp) đã hoàn thành và đi vào hoạt động.
Văn hoá – Thể dục, thể thao
Đã hoàn tất việc xây dựng nhà văn hoá, hội trường thôn cho tất cả các xã và thị
trấn. Hầu hết các xã đều có các sân bãi phục vụ cho hoạt động thể thao tuy nhiên cơ sở
vật chất của các sân bãi còn nhiều hạn chế.
Thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, Kinh tế, văn hoá-xã
hội, an ninh-quốc phòng. Tổ chức phúc tra phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” ở 22 xã, thị trấn. Kết quả có 100% hộ đăng ký xây dựng gia đình
văn hóa, trong đó có 79,5% hộ đạt Gia đình văn hoá; 41/41 đơn vị đạt danh hiệu đơn
vị văn hoá; có 119/119 khu-ấp đăng ký khu-ấp tiên tiến và văn hoá, kết quả có 66/119
khu-ấp đạt khu ấp văn hoá chiếm tỷ lệ 54,46%, 33/119 khu-ấp đạt khu-ấp tiên tiến
chiếm tỷ lệ 27,73%.
3. Cở sở hạ tầng
Giao thông
Quyết toán và đưa vào sử dụng một số công trình: dặm vá, chỉnh trang đô thị
đường nội ô thị trấn Uyên Hưng (khu 4, khu 5), công trình cầu đất xã Tân Mỹ, duy tu
dặm vá đường ĐH - 407; thực hiện sửa chữa đường ĐH - 406; Các công trình: đường
cầu Rạch Rớ đi Mỹ Lộc (Tân Mỹ), dặm vá, sửa chữa cầu Mương xã Bạch Đằng, sửa
chữa đường ĐH - 410 và đường ĐH - 418.
19/22 xã, thị trấn thực hiện thi công các công trình GTNT với tổng số công trình
là 21công trình, với tổng chiều dài là 33173m (trong đó: làm mới 15 công trình, dài
15864m, nâng cấp sửa chữa 06 công trình, dài 17309m).
Thuỷ lợi
Đã tổ chức duy tu sửa chữa, phát hoang khai thông dòng chảy hệ thống thủy lợi

Đá Bàn - Suối Sâu, các Trạm bơm điện Thường Tân, Tân Mỹ,… theo kế hoạch; nhìn
chung các công trình thuỷ lợi hoạt động tốt, cung cấp đủ nguồn nước tưới phục vụ sản
xuất với diện tích 2267ha/2473ha kế hoạch.
Hệ thống điện
Đã tăng cường phát triển mạng lưới điện trên địa bàn toàn huyện, trong năm đã
lắp đặt được 12 trạm biến áp, tổng dung lượng là 675kVA. Đã thi công hoàn tất công
trình sửa chữa lớn, hạ áp trạm Bình Hoà 3, ngã ba Tân An, Bệnh viện, Khu 5 Uyên
Hưng, ấp 3 Khánh Bình. Xây dựng mới đường dây trung thế KCN Nam Tân Uyên,
đảm bảo cung cấp điện an toàn, kịp thời và liên tục cho nhân dân.
Thông tin liên lạc
Trang 19


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Tiến Mạnh

Tính đến tháng 12/2009 tổng số trên mạng là 33627 máy, trong đó: cố định có
dây: 17344 máy, cố định không dây: 10818 máy, di động trả sau: 5465 máy. Trạm thu
phát sóng gồm: 17 trạm chính, 16 trạm phụ, có 3704 thuê bao internet, trong đó có 85
đại lý. Tỷ lệ bình quân đạt 26,1 máy/100 dân.
II.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
II.2.1 Tình hình quản lý đất đai theo địa giới hành chính
Hiên nay huyện Tân Uyên có 22 đơn vị hành chính gồm 19 xã và 3 thị trấn. Ranh
giới hành chính của huyện cũng như các cấp xã đã được pháp lý hoá theo Chỉ thị
364/CT của Thủ thường Chính phủ. Hiện nay hồ sơ địa chính giữa các đơn vị xã, thị
trấn trong huyện cũng như các đơn vị hành chính giáp ranh đã được thống nhất rõ
ràng.
Bảng II.1: Cơ cấu diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính
STT


Tên xã, thị trấn

Diện tích (ha)

Tỷ lệ % diện tích

1

TT. Uyên Hưng

3392,53

5,72

2

TT. Tân Phước Khánh

1013,75

1,71

3

Xã Tân Định

8559,27

14,43


4

Xã Bình Mỹ

5637,86

9,5

5

Xã Tân Bình

2890,86

4,87

6

Xã Tân Lập

2784,71

4,69

7

Xã Tân Thành

2713,05


4,57

8

Xã Đất Cuốc

3114,36

5,25

9

Xã Hiếu Liêm

4560,26

7,69

10

Xã Lạc An

3526,23

5,94

11

Xã Vĩnh Tân


3254,19

5,48

12

Xã Hội Nghĩa

1730,00

2,92

13

Xã Tân Mỹ

4055,55

6.83

14

Xã Tân Hiệp

2514,33

4,24

15


Xã Khánh Bình

2150,94

3,63

16

Xã Phú Chánh

815,44

1,37

17

Xã Thường Tân

2245,52

3,78

18

Xã Bạch Đằng

1075,90

1,81


19

Xã Tân Vĩnh HIệp

930,51

1,57

20

Xã Thạnh Phước

805,64

1,36

21

Xã Thạnh Hội

422,58

0,71

22

TT. Thái Hoà

1143,39


1,93

Toàn huyện

59336,87

100

Trang 20


×