Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ LÁNG DÀI – HUYỆN ĐẤT ĐỎ – TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP VÀ QUẢN LÝ
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ LÁNG DÀI – HUYỆN
ĐẤT ĐỎ – TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

SVTH

: NGUYỄN THẾ MINH.

MSSV

: 06124077.

LỚP

: DH06QL.

NGÀNH : Quản lý đất đai.

-TP.Hoà Chí Minh, thaùng 8 naêm 2010-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

NGUYỄN THẾ MINH

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS LẬP VÀ QUẢN LÝ
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ LÁNG DÀI - HUYỆN ĐẤT
ĐỎ - TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

GVHD: ThS.LÊ NGỌC LÃM
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

Ký tên:…………………………

-

Tháng 8 năm 2010 -


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập, với tấm lòng chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết
ơn tới đến Quý Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là
Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy Cô khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã tận
tình dạy dỗ và truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu, làm hành trang cho
công tác sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Ngọc Lãm - Người đã trực tiếp
giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành luân văn tốt nghiệp này
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Phòng Tài nguyên - Môi trường,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đất Đỏ, đặc biệt là anh Phong và chị Lý
đã đã tạo điều kiện thực tập và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Tuấn Việt – cán bộ địa chính xã Láng Dài

đã tận tình cung cấp thông tin để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh chị khóa trước và các bạn lớp Quản lý đất đai khóa 32 đã giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong khi thực tập tốt nghiệp.
Và trên tất cả, con kính gửi muôn vạn lời cảm ơn đến ba mẹ đã sinh thành và
nuôi dưỡng ,dạy dỗ con khôn lớn nên người như ngày hôm nay.
Kính chúc Quý thầy cô, các cô chú, các anh chị và các bạn sức khỏe và thành
công!
Xin chân thành cám ơn!

Đại học Nông Lâm TP.HCM, ngày 08 tháng 8 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thế Minh.


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thế Minh, Lớp DH06QL, Khoa Quản lý đất đai &
Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm ViLIS lập và quản lý hồ sơ địa chính xã Láng
Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Lê Ngọc Lãm – Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Hiện nay, công tác lập, quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở nước ta được thực
hiện theo nhiều phương pháp, trên nhiều phương tiện và vật liệu khác nhau, nhưng hồ
sơ địa chính là tài liệu quan trọng, không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai, bao
gồm cả bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính. Do đó, các cơ quan cần một
phần mềm vừa thống nhất được cơ sở dữ liệu vừa mang tính hiện đại và thuận tiện
trong quá trình quản lý và sử dụng.
Hồ sơ địa chính huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và tại xã
Láng Dài, huyện Đất Đỏ nói riêng đang gặp một số khó khăn trong việc lưu trữ và mất
khá nhiều thời gian do được quản lý bằng phương pháp thủ công. Thấy được hiệu quả

ứng dụng phần mềm ViLIS qua các đợt ứng dụng thí điểm ở nhiều địa bàn trên toàn
quốc và xuất phát từ tầm quan trọng của công tác lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa
chính tại địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm
ViLIS lập và quản lý hồ sơ địa chính xã Láng Dài - huyện Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu” để làm cơ sở, nền tảng cho việc ứng dụng, triển khai sử dụng rộng rãi phần
mềm này trên địa bàn huyện theo Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/2/2007 của
Bộ Tài nguyên – Môi trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm ViLIS tại hệ thống
các Văn phòng đăng ký QSDĐ trong cả nước.
Trong bốn tháng, vừa nghiên cứu vừa thực tập, thực hiện đề tài, em tập trung
nghiên cứu quá trình chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ và thuộc tính địa chính theo
chuẩn của phần mềm ViLIS và ứng dụng ViLIS trong công tác lập và quản lý hồ sơ
địa chính tại xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, làm cơ sở quản lý
và sử dụng quỹ đất trên địa bàn một cách hiệu quả, lâu dài và bền vững nhất với các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp bản đồ và phương pháp GIS.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
1. Chuẩn hóa 50 tờ bản đồ địa chính xã Láng Dài.
2. Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS.
3. Hệ thống bản đồ xã Láng Dài được quản lý trên phần mềm ViLIS.
4. Nhập và chỉnh lý 35 hồ sơ biến động gồm chuyển nhượng, cho, tặng,
chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, chỉnh lý tên chủ sử dụng,
tách thửa và 12 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Tạo được bộ sổ địa chính bằng phần mềm ViLIS dựa trên danh sách chủ sử
dụng đất từ Famis chuyển vào và hồ sơ được nhập.
Phần mềm ViLIS là công cụ hiện đại được xây dựng dựa trên những giải pháp
khoa học - công nghệ tiên tiến, nhằm trợ giúp và đáp ứng những nhu cầu cấp thiết cho
công tác quản lý nhà nước các cấp về đất đai. Nó có tính đa mục đích, phục vụ các nhu
cầu khai thác sử dụng khác nhau về thông tin đất đai của Chính phủ, các bộ, ngành liên
quan và cộng đồng xã hội.



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ..............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................2
PHẦN I : TỔNG QUAN ...............................................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ....................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học. ......................................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý: ........................................................................................................9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn: ....................................................................................................10
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu: ............................................................................10
I.2.1. Vị trí địa lý: ..........................................................................................................10
I.2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội: ..............................................11
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện: ..........................11
I.3.1. Nội dung nghiên cứu: ...........................................................................................11
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................12
I.3.3. Quy trình thực hiện: .............................................................................................13
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................15
II.1. Khái quát công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Láng
Dài huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: .............................................................15
II.1.1. Công tác quản lý đất đai tại địa phương: ............................................................15
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương: ..............................................................15
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu tại xã Láng Dài phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính bằng phần mềm ViLIS: ..............................................................................15
II.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn
hóa vào ViLIS: .............................................................................................................17
II.3.1. Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ:.........................................................................17

II.3.2. Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS: ...................................21
II.4. Ứng dụng phần mềm ViLIS vào quản lý hồ sơ địa chính xã Láng Dài huyện
Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: ................................................................................28
II.4.1. Ứng dụng phần mềm ViLIS kê khai đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ: .......28
II.4.2. Ứng dụng phần mềm ViLIS cập nhật và quản lý biến động đất đai: .................34
II.4.3. Ứng dụng phần mềm ViLIS lập và chỉnh lý, quản lý hệ thống sổ địa chính: ....49
II.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm ViLIS: .................................................56
II.5.1. Ưu điểm: .............................................................................................................56
II.5.2. Nhược điểm: .......................................................................................................58
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................59


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCN:
QSDĐ:
GCNQSDĐ:
HSĐC:
CSDL:
ĐKTK:
TNMT:
BĐĐC:

Giấy chứng nhận.
Quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính.
Cơ sở dữ liệu.
Đăng ký thống kê.
Tài nguyên – Môi trường.
Bản đồ địa chính.


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình I.1: Sơ đồ vị trí xã Láng Dài.
Hình I.2: Tiến trình thực hiện đề tài.
Hình I.3: Quy trình chung thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS.
Hình I.4: Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm ViLIS – phiên bản 1.0
Hình II.1: Giao diện chọn file tham chiếu bản đồ.
Hình II.2: Giao diện một số tờ bản đồ được ghép.
Hình II.3: Khởi động chức năng sửa lỗi tự động, cửa sổ MRF Clean xuất hiện.
Hình II.4: Giao diện tạo vùng.
Hình II.5: Giao diện sửa bảng nhãn thửa.
Hình II.6: Mở chức năng tạo bản đồ chuyên đề.
Hình II.7: Giao diện chọn các đối tượng kiểm tra, chuyển đổi sang ViLIS.
Hình II.8: Cửa sổ kiểm tra các lỗi.
Hình II.9: Cửa sổ Đăng nhập hệ thống khi khởi động ViLIS.
Hình II.10: Cửa sổ yêu cầu nhập mật khẩu khi sử dụng chức năng tiện ích.
Hình II.11: Cửa sổ thiết lập CSDL cho lần đăng nhập đầu tiên.
Hình II.12: Cửa sổ chọn đơn vị hành chính làm việc.
Hình II.13: Màn hình thể hiện bản đồ của xã đang hoạt động.
Hình II.14: Giao diện Nhập dữ liệu từ Famis vo ViLIS.
Hình II.15: Thông báo khi bắt đầu nhập dữ liệu từ Famis.
Hình II.16: Giao diện chứa các tab dữ liệu cần chuẩn hóa.
Hình II.17: Màn hình chờ khi dữ liệu đang được chuẩn hóa.
Hình II.18: Màn hình kiểm tra dữ liệu.


Hình II.19: Giao diện thể hiện kết quả sau khi kiểm tra dữ liệu.
Hình II.20: Quy trình lập đơn đăng ký QSDĐ
Hình II.21: Màn hình nhập các thông tin về đơn đăng ký quyền sử dụng đất.
Hình II.22: Giao diện bảng ghi chú trong đơn đăng ký.

Hình II.23: Giao diện xem đơn đăng ký QSDĐ sau khi nhập xong đơn.
Hình II.24: Giao diện tìm kiếm chủ sử dụng
Hình II.25: Cửa sổ thể hiện thông tin thửa đất cần tìm.
Hình II.26: Giao diện thể hiện các lựa chọn đối với thửa đất sau khi tìm.
Hình II.27: Màn hình làm việc với chức năng cấp GCN QSDĐ.
Hình II.28: Giao diện nhập Căn cứ pháp lý.
Hình II.29: Mẫu trang phụ GCN QSDĐ.
Hình II.30: Mô hình quản lý của hệ thống đăng ký biến động.
Hình II.31: Giao diện nhập các thông tin theo hợp đồng chuyển nhượng.
Hình II.32: Giao diện nhập căn cứ pháp lý.
Hình II.33: Màn hình ghi nội dung biến động trước khi in.
Hình II.134: Giao diện nhập thông tin thế chấp quyền sử dụng đất.
Hình II.35: Giao diện xóa thông tin thế chấp quyền sử dụng đất
Hình II.36: Giao diện nhập các thông tin giao đất cho người sử dụng.
Hình II.37: Giao diện chính nhập thông tin thửa đất bị thu hồi.
Hình II.38: Giao diện nhập thông tin cho thuê đất.
Hình II.39: Giao diện lựa chọn thửa chấm dứt cho thuê.
Hình II.40:Giao diện yêu cầu nhập các thông tin về thửa đất chuyển mục đích sử dụng.
Hình II.41: Giao diện thể hiện các thông tin thửa đất cần thay đổi thời hạn sử dụng.
Hình II.42: Giao diện nhp các thông tin Cấp lại GCN
Hình II.43: Giao diện chỉnh lý thuộc tính chủ sử dụng
Hình II.44: Giao diện các lựa chọn chia tách thửa.
Hình II.46: Giao diện các lựa chọn gộp thửa.
Hình II.47: Giao diện quản lý biến động.
Hình II.48: Giao diện thống kê biến động.
Hình II.49: Giao diện chọn sổ làm việc khi tạo sổ địa chính.
Hình II.50: Giao diện tạo và in sổ địa chính
Hình II.51: Mẫu sổ địa chính tạo từ ViLIS.
Hình II.52: Trang bìa sổ địa chính tạo từ ViLIS.
Hình II.53: Giao diện tạo và in sổ mục kê



Hình II.54: Mẫu sổ mục kê tạo từ ViLIS.
Hình II.55: Trang bìa sổ mục kê tạo từ ViLIS.
Hình II.56: Giao diện tạo sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hình II.57: Mẫu sổ cấp GCN QSDĐ tạo từ ViLIS.
Hình II.58: Trang bìa sổ cấp GCN QSDĐ.
Hình II.59: Giao diện tạo và in sổ theo dõi biến động đất đai.
Hình II.60: Mẫu sổ theo dõi biến động đất đai tạo từ ViLIS.
Hình II.61: Giao diện thống kê tổng hợp đất đai.
Hình II.62: Cửa sổ lưu dữ liệu thống kê.
Hình II.63: Thông báo thống kê xong.


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đã và đang có những bước tiến mạnh mẽ trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Song bên cạnh đó đất nước ta cũng đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách. Đặc biệt là sự phát triển dân số không ngừng đã làm cho
nhu cầu sử dụng đất của con người tăng lên đáng kể, vì thế vai trò quản lý nhà nước về
đất đai cũng phải được tăng cường để việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý
và có hiệu quả, phát huy cao nhất lợi ích từ đất mang lại. Phần mềm Hệ thống thông
tin đất đai - ViLIS do Bộ Tài nguyên – Môi trường kết hợp Trung Tâm Viễn Thám xây
dựng được công bố, cho phép sử dụng thống nhất phần mềm này tại các văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – huyện trên phạm vi cả nước phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương. ViLIS không chỉ là một phần mềm chuyên

ngành thuần túy mà là một giải pháp cho mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý đất
đai ở nước ta. Mục tiêu tổng quát của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trường làm
việc mới và hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công
cụ khai thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội. Đặc biệt, hồ sơ địa chính là
tài liệu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong
đó bao gồm bản đồ địa chính (là dữ liệu không gian) và hệ thống sổ bộ địa chính (là dữ
liệu thuộc tính). Đây là hai loại tài liệu có mối quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau.
Vì vậy các cơ quan quản lý cần phải kết hợp chặt chẽ hệ thống bản đồ địa chính và hồ
sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai. Phần mềm ViLIS đã khắc phục những khó
khăn trong việc quản lý hồ sơ địa chính trên phạm vi cả nước cũng như khó khăn trong
việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai,… do các
địa phương sử dụng các phần mềm khác nhau hoặc quản lý nhà nước về đất đai theo
phương pháp truyền thống.
Hồ sơ địa chính huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung và tại xã
Láng Dài huyện Đất Đỏ nói riêng đang gặp một số khó khăn trong việc lưu trữ và mất
khá nhiều thời gian do được quản lý bằng phương pháp thủ công. Từ những hiệu quả
ứng dụng phần mềm ViLIS qua các đợt ứng dụng thí điểm ở nhiều địa bàn trên toàn
quốc và xuất phát từ tầm quan trọng của công tác lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa
chính tại địa phương, tôi xin thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm ViLIS lập, và
quản lý hồ sơ địa chính xã Láng Dài - huyện Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để
làm cơ sở, nền tảng cho việc ứng dụng, triển khai sử dụng rộng rãi phần mềm này trên
địa bàn huyện theo Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/2/2007 của Bộ Tài
nguyên – Môi trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm ViLIS tại hệ thống các
Văn phòng đăng ký QSDĐ trong cả nước.

Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thế Minh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các tiện ích, chức năng của phần mềm ViLIS phục vụ công
tác lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính tại xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu nhằm:
- Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm
ViLIS tại địa phương.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, lưu trữ toàn bộ các thông tin về hồ
sơ địa chính tại địa phương, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, pháp lý theo Quyết định của
Bộ Tài nguyên – Môi trường.
-

Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương hiệu quả, lâu dài.

- Phục vụ công tác tra cứu, hỗ trợ hoạt động thanh tra, quản lý sử dụng đất,
truy xuất thông tin địa chính theo chủ sử dụng, thửa đất hay theo giấy chứng nhận tại
địa phương.
-

Phục vụ cho việc nhà nước thống nhất quản lý đất đai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ứng dụng của phần mềm ViLIS trong
công tác lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, các thửa đất và các chủ sử dụng đất
xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các tiện ích, chức năng trong phần mềm ViLIS để
lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu.

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
Để quản lý được đất đai chúng ta phải có các yếu tố: bản đồ địa chính, hồ sơ địa
chính, giấy chứng nhận quyền sử dung đất… Toàn bộ các tư liệu này phản ánh thửa
đất với đầy đủ 4 yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên của thửa đất như: vị trí, hình dạng, kích thước, chất lượng
đất đai…
- Yếu tố xã hội của thửa đất như: chủ sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quá
trình biến động..
- Yếu tố kinh tế: giá đất, thuế đất, giá trị của thửa đất mang lại, giá trị các
công trình trên đất…
- Yếu tố pháp lý của thửa đất: các văn bản, giấy tờ xác nhận quyền sử dụng,
xác nhận quy hoạch..
Một số các yếu tố nói trên được ghi nhận trên hồ sơ địa chính và bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính là một công cụ để quản lý đất đai trên đó ghi nhận các yếu tố
tự nhiên của thửa đất và quan hệ với các yếu tố địa lý khác trong khu vực. Ngoài ra
nhằm liên hệ với hồ sơ địa chính người ta còn thể hiện tên chủ sử dụng đất, loại đất và
một số yếu tố quy hoạch sử dụng đất.
a. Khái quát về hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những

thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất đai.
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính: phục vụ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai. Bản đồ
địa chính là bản đồ về các thửa đất, được thành lập để miêu tả các yếu tố tự nhiên của
thửa đất và các yếu tố địa hình có liên quan đến sử dụng đất. Nội dung bản đồ địa
chính gồm các thông tin về: thửa đất (vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích,
mục đích sủ dụng đất); hệ thống thủy văn (sông, ngòi, kênh , rạch, suối); hệ thống thủy
lợi (hệ thống dẫn nước, đê đập, cống); đường giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu);
khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín; mốc giới và đường địa
giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh
giới hành lang bảo vệ an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi
chú thuyết minh. Trường hợp các thửa đất quá nhỏ hoặc cần xác định rõ ranh giới
thửa đất thì lập sơ đồ thửa đất kèm theo bản đồ địa chính để thể hiện chính xác hơn về
ranh giới thửa đất, hình dạng, kích thước, chiều dài cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa, diện
tích chiếm đất của tài sản gắn liền, địa giới hành chính, chỉ giới quy hoạch, ranh giới
hành lang bảo vệ an toàn công trình. Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức việc
đăng ký quyền sử dụng đất và hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường
xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa
chính được xác lập theo hiện trạng sử dụng đất. Khi cấp giấy chứng nhận mà ranh giới,
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

diện tích, mục đích sử dụng có thay đổi thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với

giấy chứng nhận được xét cấp. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo
đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập và quản
lý bản đồ địa chính ở địa phương. Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan
quản lý đất đai của Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
-

Hệ thống sổ bộ:

i. Sổ địa chính: là sổ lưu trữ những thông tin về người sử dụng đất, các thửa
đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính
được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng và để tra cứu thông tin đất đai
có liên quan đến từng người sử dụng đất. Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn. Nội dung sổ địa chính bao gồm: người sử dụng đất (tên, địa chỉ,
thông tin về chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, quyết định thành lập tổ chức,
giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài ); các thửa đất mà người sử dụng đất sử dụng (mã thửa, diện tích, hình thức sử
dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc, số giấy chứng nhận đã được
cấp); ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất (giá đất, tài sản gắn liền, nghĩa vụ tài
chánh chưa thực hiện, tình trạng đo đạc – lập bản đồ địa chính, những hạn chế về
quyền sử dụng đất); những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm
những thay đổi về thửa đất, về chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
ii. Sổ mục kê đất đai: là sổ lưu trữ những thông tin về thửa đất, về đối tượng
chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên bản đồ và các thông tin có liên quan
đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về
thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai. Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính. Nội dung sổ mục kê đất đai
bao gồm: thửa đất (số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất, hoặc người được giao đất để

quản lý, diện tích, mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa đất); đối tượng có
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn như
đường giao thông, hệ thống thủy lợi, khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới
thửa khép kín trên bản đồ gồm tên đối tượng, diện tích trên bản đồ, trường hợp đối
tượng không có tên thì phải đặt tên hoặc ghi ký hiệu trong quá trình đo đạc lập bản đồ
địa chính.
iii. Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ lưu trữ những biến động về sử dụng
đất trong quá trình sử dụng. Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm: tên và địa chỉ
của người đăng ký biến động, thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến
động, nội dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng. Sổ được lập theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn lập, quản lý.
Ngoài ra, còn có sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ban hành kèm
theo TT29/2004/TT-BTNMT ngày 01-11-2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính: được lập để lưu trữ thông tin
Trang 4


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

về các giấy chứng nhận đã được cấp. Nội dung ghi trong sổ tương tự các nội dung ghi
trong giấy chứng nhận.
- Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo Quy định về
Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT); bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính

phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; bản sao Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là bản lưu Giấy chứng nhận).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không có bản lưu thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải sao Giấy chứng nhận đó (sao y bản chính) khi
thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất; bản sao Giấy chứng nhận này được coi là
bản lưu Giấy chứng nhận để sử dụng trong quản lý.
b. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản
lý đất đai:
Hệ thống phần mềm chuyên ngành đang được sử dụng hiện nay như
Microstation, Famis, Caddb,… đã đáp ứng khá tốt yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bắt cập: phần mềm vẫn còn
lỗi trong quá trình hoạt động, khuôn dạng dữ liệu địa chính không đồng nhất ở các địa
phương, chưa tích hợp được nhiều ứng dụng phục vụ công tác quản lý đất đai vào một
phần mềm… Để thực hiện thành công quá trình hiện đại hóa công tác quản lý nhà
nước ở địa phương, trong đó có công tác quản lý nhà nước về đất đai, ta phải tiến hành
xây dựng và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính (bao gồm CSDL BĐĐC và CSDL
thuộc tính địa chính) theo một khuôn dạng thống nhất bằng một phần mềm chung cho
cả nước. Theo đó, công tác quản lý, lưu trữ, truy xuất, cập nhật và liên kết dữ liệu địa
chính sẽ được tiến hành hiệu quả, nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Autocad : Một sản phẩm đồ họa nổi tiếng của Autodesk với các phát triển ứng
dụng bằng ngôn ngữ Auto LISP và hệ cơ sở dữ liệu Foxpro. Một lợi thế không thể bỏ
qua đối với Autocad đó là gần như đa số người sử dụng phục vụ trong công tác xây
dựng bản đồ, khảo sát thiết kế giao thông, kiến trúc… đang sử dụng phần mềm này, rất
nhiều các ứng dụng liên quan đến Autocad được phát triển, đặc biệt các ứng dụng liên
quan đến xử lý số liệu đo. Tuy nhiên, đối với các dịch vụ về GIS, Autocad vẫn chưa
đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, đặc biệt các bài toán phân tích không gian và không
thực thi được các khối lượng dữ liệu lớn, còn về mặt quản lý dữ liệu thuộc tính thì
Autocad không có chức năng này.

Mapinfo : Khác với Autocad chỉ là một gói phần mềm dành cho thiết kế,
Mapinfo thật sự là một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn nhẹ, đặc điểm cơ bản
làm cho Mapinfo trên thực tế trở nên thông dụng là do nó có công cụ hiển thị và in ấn
bản đồ màu cũng như các chức năng thao tác GIS thông thường, rất tiện lợi cho công
tác biên tập bản đồ hơn là quản lý bản đồ. Tuy nhiên, Mapinfo có giao diện khá phức
Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

tạp và file dữ liệu Mapinfo chiếm dung lượng khá lớn không thật phù hợp để quản lý
những đơn vị hành chính có nhiều đối tượng.
Microstation : Chiếm nhiều ưu thế hơn so với hệ tọa độ phẳng của Autocad,
phần mềm Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa, thể hiện các yếu tố
bản đồ với hệ thống seedfile, lưới chiếu…. Microstation còn được sử dụng để làm nền
cho các phần mềm khác như Geovec, IracB, IracC, MRFClean, MRFlag, Famis chạy
trên nó. Famis (Field Word and Cadastral Mapping Intergrated Software) là phần mềm
thành lập và quản lý bản đồ số địa chính. Phần mềm có khả năng thực hiện các công
đoạn từ xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp đến hiệu chỉnh bản đồ số địa chính, liên kết
với dữ liệu hồ sơ địa chính để dùng một dữ liệu thống nhất. Còn hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Caddb (Cadastral Document Database Management System) là phần mềm lập và
quản lý các hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê tình
hình sử dụng đất… hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý quy hoạch và sử dụng
đất. Tuy nhiên, trong công tác chỉnh lý, quản lý biến động đất đai và quản lý hồ sơ địa
chính thì Famis hoặc Caddb còn nhiều bắt cập và thiếu sót.
Tổng quan về phần mềm ViLIS:
Để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ GIS trong công tác

quản lý đất đai, năm 2000, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao cho Viện nghiên cứu
địa chính thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Xây dựng mô hình cơ
sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh”.
Năm 2003, đề tài đã được nghiệm thu với sản phẩm là Phần mềm hệ thống
thông tin đất đai đa mục tiêu ViLIS (Virila Land Information System). Hội đồng
nghiệm thu cấp Nhà nước đã đánh giá cao tính thực tiễn của đề tài và đã có kiến nghị
ứng dụng kết quả thực hiện của đề tài vào trong thực tiễn.
Năm 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao cho Trung Tâm Viễn Thám
tiếp tục thực hiện hoàn thiện, nâng cấp và triển khai áp dụng phần mềm ViLIS trong
lĩnh vực quản lý đất đai. Tên chính thức của phần mềm là Vietnam Land Information
System - ViLIS.
Ngày 14/2/2007, từ hiệu quả đạt được trong việc triển khai phần mềm ViLIS ở
một số địa phương cũng như nhận thấy được sự cần thiết phải có một phần mềm chuẩn
để thống nhất công tác quản lý đất đai ở các địa phương trong cả nước, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành quyết định số 221/QĐ-BTNMT về việc sử dụng thống nhất
phần mềm hệ thống thông tin đất đai (ViLIS). Theo đó, cho phép sử dụng thống nhất
phần mềm ViLIS tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – huyện trên
phạm vi cả nước phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
ViLIS được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0, thao tác trên cơ
sở dữ liệu mã nguồn mở MySQL 5.0, dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ GIS do ESRI
phát triển với công nghệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL của công ty MySQL AB Thụy
Điển. ViLIS phát triển dựa trên chuẩn mở là chuyển giao cho các nhà phát triển thư
viện đồ họa MapObject để xây dựng các chương trình quản lý của mình.

Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh


Phần mềm ViLIS có các ứng dụng chính như sau:
- Quản lý, tích hợp các thông tin đất đai khác nhau trong cùng một hệ thống
thống nhất: bản đồ, hồ sơ địa chính, thông tin nhà, quy hoạch, bản đồ ảnh,…
-

Hỗ trợ đầy đủ các chức năng cần thiết phục vụ cho công tác quản lý đất đai.

- ViLIS có 3 phiên bản cho 3 cấp: tỉnh, huyện, xã và cho phép chạy trên
mạng theo mô hình khách/chủ hoặc chạy trên máy đơn.
Phần mềm gồm 06 hệ thống chính:
-

Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính.

-

Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.

-

Hệ thống hỗ trợ quản lý quy hoạch.

-

Hệ thống trợ giúp về giá đất.

-

Hệ thống quản lý mốc lưới độ cao.


-

Hệ thống in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sỡ hữu nhà ở.

Các hệ thống được xây dựng với chức năng giải quyết hầu hết các vấn đề trong
công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản
lý với các chức năng chính bao gồm:
-

Nhập và in đơn đăng ký quyền sử dụng đất;

-

Nhập dữ liệu hiện có trên Famis – Caddb;

 Tra cứu thông tin thửa đất, chủ sử dụng đất và các thông tin liên quan từ hệ
thống hồ sơ địa chính qua:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
sử dụng đất ở;
+ Thông tin chủ sử dụng: Tên chủ sử dụng, năm sinh, số chứng minh nhân dân,
số quyết định thành lập, ngày thành lập,…
+ Thông tin thửa đất: số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất,…;
-

Tra cứu thông tin thửa đất, thông tin chủ sử dụng đất,… qua thông tin bản

đồ.
- Lập hệ thống sổ bộ: sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai;

- Lập danh sách chủ sử dụng đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
-

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

-

Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở.
Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

- Lập biểu thống kê diện tích đất đai phục vụ công tác thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm;
- Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục thửa đất, biên bản xác minh ranh giới
thửa đất.
- Cung cấp các chức năng cập nhật – chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ
địa chính lẫn hồ sơ địa chính.
- Quản trị người sử dụng hệ thống: cung cấp, phân quyền người sử dụng và
lập hồ sơ người sử dụng hệ thống.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng địa phương, các chức năng và giao diện của
hệ thống cũng được sửa chữa và cập nhật cho phù hợp với hoạt động quản lý và sử
dụng đất đai tại địa phương thông qua chức năng Thiết lập quy trình hồ sơ theo đặc thù
riêng của từng địa phương.
Mục tiêu của ViLIS:

 Mục tiêu của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trường làm việc mới và hiện
đại cho các mặt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai là công cụ khai thác thông
tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
 Các mục tiêu cụ thể của ViLIS:
+ Là công cụ thống nhất cho xây dựng, câp nhật và bảo trì CSDL đất đai,
đồng bộ giữa ba cấp, hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy như hiện nay.
+ Tạo môi trường làm việc thống nhất hiện đại cho công tác QLĐĐ. ViLIS
đáp ứng nhu cầu về quản lý thong tin đất đai(BĐĐC, HSĐC), quản lý tài
liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đai.
+ ViLIS phải xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại: công nghệ thông
tin, công nghệ Gis, hệ quản trị CSDL không gian, mã nguồn mở và
chuẩn hóa. ViLIS hoạt động trong môi trường Client/Sever và Web.
+

ViLIS là hệ thống mở, sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác: bất
động sản, thuế, tài nguyên môi trường.

Với những thông tin về những thế mạnh cũng như hạn chế của một số phần
mềm đã được sử dụng, dựa vào tình hình thực tế tại xã Láng Dài huyện Đất Đỏ tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, đề tài chọn phần mềm
vừa quản lý được dữ liệu không gian vừa quản lý được dữ liệu thuộc tính kết hợp cung
cấp các thông tin cần thiết trong trong tác quản lý đất đai đó là phần mềm ViLIS.

Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh


CƠ SỞ DỮ
LIỆU ĐẤT
ĐAI
Quản lý hồ sơ
giao dịch đất
đai.

Biến động,
giao dịch đất
đai

Kê khai
đăng ký đất
đai.

ViLIS

Quản lý lưới
tọa độ địa
chính.

Hỗ trợ quy
hoạch sử dụng
đất.

Cung cấp thông
tin trên web.
Hỗ trợ định giá đất,
thuế đất.


Hình I..1. Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm ViLIS – phiên bản 1.0
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
-

Luật đất đai 2003.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về việc thi
hành Luật đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính
“Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấp chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên – Môi
trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên – Môi
trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên – Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thống thông tin đất đai (ViLIS).

Trang 9


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

I.1.3. Cơ sở thực tiễn:

Sự phát triển không ngừng của xã hội trong công cuộc đổi mới, kéo theo đó là
sự gia tăng dân số cùng nhu cầu phát triển kinh tế đã gây tác động lớn đến nguồn tài
nguyên đất đai vì nhu cầu sử dung đất không ngừng tăng cao. Hiện nay, việc lưu trữ
dữ liệu địa chính trên giấy ở cả 3 cấp đã gây khó khăn không nhỏ cho việc cập nhật hồ
sơ và tạo áp lực cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trong việc tra cứu, cập
nhật, chỉnh lý biến động. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai hiện đại
và khoa học là hết sức cấp thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết định
số 221/QĐ-BTNMT về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai
(ViLIS) nhằm giúp các địa phương cũng như cả nước giải quyết các vấn đề về đất đai
một cách có hiệu quả, nhanh chóng chính xác, tiết kiệm được thời gian kinh phí so với
phương pháp truyền thống.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Vị trí địa lý:
Xã Láng Dài nằm ở phía Đông trung tâm huyện Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, có tổng diện tích đất tự nhiên 3228.44 ha và dân số 5.530 người. Xã có 3 đơn vị
hành chính: ấp Núi Nhọn, ấp Thanh An, ấp Láng Dài.
Về ranh giới hành chính:
 Phía Bắc giáp xã Suối Rao – huyện Châu Đức.
 Phía Nam giáp xã Lộc An.
 Phía Tây giáp xã Phước Long Thọ và xã Long Tân.
 Phía Đông giáp xã Phước Tân và xã Phước Thuận huyện Xuyên Mộc
Xã Láng Dài có quốc lộ 55 đi qua, nối xã với khu vực thị trấn Đất Đỏ và thi
trấn Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc, đồng thời hương lộ Láng Dài - Lộc An nối
xã Láng Dài với cảng cá Lộc An, hương lộ Láng Dài - Long Tân nối xã Láng Dài với
xã Suối Rao huyện Châu Đức tạo thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã và
3 huyện Đất Đỏ, Châu Đức và Xuyên Mộc.

Hình I.2. Sơ đồ vị trí xã Láng Dài huyện Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Trang 10



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

I.2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội:
a. Địa hình địa mạo:
Xã Láng Dài có địa hình tương đối bằng, phân bổ ở 4 dạng địa hình chính là địa
hình đồi núi thấp; địa hình đồi lượn sóng chia cắt mạnh, địa hình có lượn sóng nhẹ thấp và địa hình đồng bằng.
b. Khí hậu:
Xã Láng Dài nói riêng và huyện Đất Đỏ nói chung thuộc vung khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, không có mùa đông lạnh, ít
gió bão, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và bố trí sử dung đất.
Khu vực xã Láng Dài có lượng mưa tương đối cao nhưng phân bố không đều, hình
thành 2 mùa trái ngược nhau: mùa mưa và mùa khô.
c. Thủy văn:
Xã Láng Dài có hệ thống sông Ray chảy qua với chiều dài khoảng 18 km với
lượng dòng chảy khá dồi dào. Ngoài ra, do xã nằm dưới nguồn hồ Lồ Ồ nên được
hưởng lợi về nguồn nước hồ Lồ Ồ của xã Long Tân. Tuy nhiên hệ thống kênh mương
ở đây chưa hoàn chỉnh nên việc tạo nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng còn có những
khó khăn nhất định.
d. Kinh tế – xã hội:
+ Về kinh tế:
Với diện tích canh tác đất nông nghiệp năm 2010 là 2870.58 ha, chiếm 88.91%
diện tích tự nhiên, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2010 đạt 22,5 tỷ đồng (theo
giá cố định năm 1994). Do đó, ngành nông nghiệp là ngành sản xuât chính tại đây.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng góp doanh thu hàng năm 182 triệu
đồng. Trong những năm qua, mạng lưới thương mại dịch vụ đã phát triển rộng đến các
địa bàn xã, doanh thu hàng năm đạt 1,5 tỷ đồng (giá cố đinh 1994) đạt 100%, tăng
bình quân hàng năm 5.4%.

+ Về văn hoá - xã hội:
Đời sống và việc làm của tầng lớp dân cư được quan tâm giải quyết ngày càng
tốt hơn. Số hộ nghèo còn khoảng 188 hộ, toàn xã có hệ thống điện thoại, điện lưới
quốc gia, trên 84,865 số hộ dùng nước sạch nông thôn, 45% số hộ có máy điện thoại,
gần 74,7% số hộ có hệ thống điện sinh hoạt. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo không
ngừng phát triển, song song với công tác giảng dạy, ngành cũng quan tâm đến việc xây
dựng phát triển cơ sở vật chất trường lớp, đảm bảo đủ phòng cho học sinh không học
ca 3.
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện:
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
Trên cơ sở vấn đề đặt ra với địa bàn nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề cơ bản sau:
- Khái quát công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Láng
Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để nắm được hiện trạng sử dụng và quản
lý đất đai của địa phương.
Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

-

Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa chính ở địa bàn nghiên cứu.

-

Đánh giá nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.


- Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn
hóa vào phần mềm ViLIS.
- Nghiên cứu một số ứng dụng của phần mềm ViLIS trong công tác lập, chỉnh
lý và quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương:
i. Ứng dụng phần mềm ViLIS kê khai đăng ký đất đai và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
ii. Ứng dụng phần mềm ViLIS cập nhật và quản lý biến động đất đai.
iii. Ứng dụng phần mềm ViLIS lập, chỉnh lý và quản lý sổ địa chính.

- Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm ViLIS.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ: điều tra thu thập tất
cả các số liệu có liên quan về công tác quản lý đất đai, đặc biệt là hệ thống sổ bộ: sổ
địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp GCNQSDĐ, thu thập các
văn bản pháp lý về đất đai của Chính phủ, văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia, những người có
chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và các phần
mềm ứng dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan nhằm kết quả đạt được mang
tính khách quan và phù hợp thực tế.
- Phương pháp thống kê: thống kê những thông tin về dữ liệu thuộc tính của
HSĐC để có cơ sở đánh giá dữ liệu đầu vào của hệ thống,thống kê số lượng bản đồ địa
chính và số lượng sổ mỗi loại trên địa bàn.
- Phương pháp bản đồ: bản đồ là phương tiện quan trọng, thể hiện chính xác
vị trí, ranh giới, diện tích và thông tin địa chính của từng thửa đất. Ứng dụng phương
pháp bản đồ trong đăng ký, cập nhật – chỉnh lý biến động đất đai nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý HSĐC.
- Phương pháp GIS: ứng dụng các chức năng của phần mềm Microstation,
dùng phần mềm Famis chạy trên nền Microstation để chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, gán
thông tin thuộc tính, biên tập bản đồ rồi chuyển sang phần mềm ViLIS để thành lập,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.


Trang 12


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

I.3.3. Quy trình thực hiện:

Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu:
Mapinfo, Microstation, ViLIS, Famis,…

Chuẩn bị

- Thu thập tài liệu liên quan đến phần mềm
ViLIS và các phần mềm hỗ trợ khác.
- Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về đề tài
nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính đất
đai.

Thu thập tài liệu, số
liệu

Thống kê, phân tích,
đánh giá, lựa chọn dữ
liệu


Chuẩn hóa dữ liệu
Chuyển dữ liệu sang ViLIS

Ứng dụng ViLIS cập nhật,
xử lý, quản lý thông tin

Nhận xét, đánh giá hiệu
quả sử dụng

Ghi nhận những vướng
mắc và đề xuất biện pháp
khắc phục.

Hình I.3: Tiến trình thực hiện đề tài

Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

Công tác chuẩn bị và thu thập dữ liệu, tài liệu

Dữ liệu thuộc tính

Bản đồ số trên
Microstation (dữ
liệu không gian)


Chuẩn hóa cơ sở dữ
liệu bản đồ địa chính.

Chuyển đổi định dạng
file *.dgn sang ViLIS

*.shp

Dữ liệu hồ sơ trên
phần mềm Excel

Dữ liệu hồ sơ trên các phần
mềm khác (GM_LandReg,
PXD, GCN38)

Chuyển đổi dữ
liệu Excel sang
ViLIS

Tích hợp vào ViLIS phục
vụ tra cứu dữ liệu,

Kiểm tra đồng bộ dữ liệu
BĐĐC và HSĐC

Tích hợp dữ liệu vào ViLIS
phục vụ công tác kê khai
đất đai, đăng ký biến động
và quản lý CSDL hồ sơ địa
chính.


Hình I.4: Quy trình chung thực hiện quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS

Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Khái quát công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Láng
Dài huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
II.1.1. Công tác quản lý đất đai tại địa phương:
Trong những năm qua công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã đã
từng bước đi vào nề nếp, đã đạt được một số kết quả quan trọng và hiện nay đang làm
tốt công tác thực hiện Luật đất đai 2003, cụ thể như sau:
 Đã đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ cho nhân dân, hoàn thành cơ bản
việc cấp GCN QSDĐ khu vực nông thôn. Cơ bản hoàn thành công tác đăng ký đất đai,
thực hiện tốt tổng kiểm kê, thống kê đất đai theo định kỳ và hàng năm
 UBND xã và UBND huyện đã giải quyết đơn khiếu nại tranh chấp đất đai,
đảm bảo đúng chính sách, đúng pháp luật mang tính công bằng xã hội làm cho nhân
dân phấn khởi và an tâm sản xuất.
 Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã cơ bản hoàn thành đã làm cơ
sở để xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm và phục vụ thiết thực cho quá trình phát
triển kinh tế chung của toàn huyện.
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương:
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 quỹ đất đã được khai thác khá triệt để,
hiện nay diện tích đất chưa sử dụng còn lại rất ít. Nhóm đất nông nghiệp chiếm chủ
yếu với 2.921,22 ha chiếm 90,48% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp là

294,22 ha chiếm 9,11%, còn lại là 0,40% đất chưa sử dụng.
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu tại xã Láng Dài phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính bằng phần mềm ViLIS:
-

Dữ liệu không gian:

Huyện Đất Đỏ được thành lập theo Nghị định số 152/NĐ-CP ngày 09/12/2003
của Chính phủ, với tổng diện tích 18.905,31 ha (chiếm 9,39% diện tích của tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu), được tách ra từ huyện Long Đất. Toàn huyện được chia làm 08 xã
(Phước Hải, Phước Hội, Long Mỹ, Lộc An, Láng Dài, Phước Long Thọ, Phước Thạnh
và Long Tân). Do đó, hệ thống bản đồ địa chính được đo mới và số hóa lại theo hệ tọa
độ VN-2000.
Riêng xã Láng Dài từ năm 2005 trở về trước hệ thống bản đồ địa chính được
quản lý ở dạng bản đồ giấy, hệ thống sổ bộ được ghi chép trên sổ sách. Năm 2005,
theo yêu cầu của công tác quản lý bản đồ địa chính toàn huyện bằng phần mềm
Microstation và lập sổ mục kê theo tờ bản đồ cho toàn xã, xã Láng Dài đã tiến hành đo
vẽ hệ thống bản đồ địa chính chính quy. Như vậy hệ thống bản đồ đã hoàn chỉnh, tổng
cộng có 50 tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2.000
Hiện nay, hệ thống bản đồ được sử dụng dạng *.dgn trên Microstation với hệ
tọa độ VN-2000 giúp quản lý thông tin đất đai đơn giản, chặt chẽ, khách quan và đặc
biệt là thuận lợi cho việc chuẩn hóa dữ liệu vào ViLIS để sử dụng.
Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

-

SVTH: Nguyễn Thế Minh


Dữ liệu thuộc tính:

Dữ liệu thuộc tính của xã Láng Dài được lưu trữ tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường dưới dạng số và giấy. Trong đó, hệ thống sổ bộ được lưu trữ chủ yếu trên giấy
theo mẫu sổ quy định tại Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính và
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý, cập nhật thông tin đất đai
của xã được lưu trữ 1 bản gốc tại Sở TNMT, 2 bản sao để chỉnh lý tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và UBND xã
bao gồm các loại sổ sau:
+ Sổ địa chính được lưu trữ tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện gồm 7 cuốn
và một bộ tại UBND xã.
+ Sổ theo dõi biến động: gồm 1 cuốn tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện và
một cuốn tại UBND xã.
+ Sổ cấp GCN: 1 cuốn tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Sổ mục kê: gồm 2 cuốn tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện và một bộ tại
UBND xã.
Hồ sơ đăng ký được cập nhật thường xuyên trên hệ thống sổ bộ và được lưu trữ
tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đất Đỏ.
Ngoài ra, để thực hiện chỉnh lý biến động cần thu thập các hồ sơ đăng ký biến
động đất đai gồm:
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Quyết định cấp giấy (nếu có).
+ Hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi…
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-

Đánh giá chung:


Về căn bản hệ thống dữ liệu được lưu trữ ở 2 dạng khác nhau nên không thể
liên kết, tích hợp cơ sở dữ liệu.
Bản đồ địa chính được xây dựng hoàn chỉnh trên Microstation và Famis có thể
xử lý được các bài toán phân tích không gian và dễ dàng thực thi đối với khối lượng
dữ liệu lớn, ngoài ra nó còn quản lý thửa đất về mặt không gian và thuộc tính, cho
phép chúng ta nhập, xuất, trao đổi qua lại với các chương trình ứng dụng. Tuy nhiên,
phần mềm đang sử dụng không đảm bảo được các yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ
liệu.
Nhìn chung, hệ thống dữ liệu xã Láng Dài tương đối hoàn thiện cung cấp nguồn
dữ liệu đầu vào đầy đủ để thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên đất đai trên phần
mềm ViLIS.
Trang 16


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thế Minh

II.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn
hóa vào ViLIS:
II.3.1. Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu bản đồ:
Hệ thống bản đồ số địa chính của xã hiện nay được lưu trữ theo định dạng file
*.dgn tương thích với phần mềm Microstation – phiên bản SE. Do đó, để đưa vào
ViLIS quản lý phải tiến hành chuẩn hóa các lớp bản đồ theo đúng quy phạm, tạo bản
đồ chuyên đề, mục tiêu là chuyển tất cả các tờ bản đồ từ file *.dgn sang file *.shp mới
có thể sử dụng phần mềm ViLIS để quản lý tất cả các thông tin cả thông tin trên bản
đồ lẫn thông tin trên hồ sơ. Do đó, cần phải tiến hành chuẩn hóa CSDL bản đồ theo
các bước sau:
-


Bước 1: Chuẩn hóa cơ sở toán học của bản đồ địa chính:

Hệ thống bản đồ số của địa phương hiện tại được sử dụng theo hệ quy chiếu
VN-2000 kinh tuyến gốc 107045” múi chiếu 3 0. Do đó, không cần phải chuẩn hóa cơ
sở toán học BĐĐC.
- Bước 2: Kiểm tra các lớp bản đồ trên từng tờ bản đồ và chuyển đổi các lớp
thông tin về đúng các level cần thiết. Nội dung chuẩn hóa level được thực hiện theo
đúng bản phân lớp thông tin bản đồ địa chính, thực hiện theo các thao tác sau:
1. Sử dụng các chức năng trên thanh công cụ Main và thanh Primary Tools
trên Microstation để chuẩn hóa phân lớp: chọn lớp thông tin để hiệu chỉnh cho các đối
tượng đường; vẽ đối tượng điểm để hiệu chỉnh cho các đối tượng điểm, cell; chọn
kiểu chữ để hiệu chỉnh cho các đối tượng chữ mô tả.
2. Chủ yếu sử dụng các chức năng trên thanh công cụ Modify và thanh Linear
Elements để vẽ các đường line đóng vùng các đối tượng hình tuyến có diện tích như:
đường giao thông, kênh, mương... vì theo quy định, các nhóm đối tượng này có diện
tích, cũng được coi là một dạng thửa đất và cần xác định đường bao khép kín. Thông
thường các đối tượng hình tuyến có diện tích sẽ nằm trên nhiều tờ bản đồ, vì vậy, cần
vẽ thêm các đường bao giới hạn các đối tượng này và khép kín.
3. Trên thanh Menu File, chọn File -> Reference. Trong hộp thoại Reference
chọn Tools -> Attach -> chọn đường dẫn tới tờ bản đồ lân cận cần tiếp biên, chủ yếu
xem xét dọc theo biên và kiểm tra các line đóng vùng những đối tượng hình tuyến có
diện tích như: đường, kênh, mương,.. không được phép trùng nhau giữa các tờ bản đồ.
Nếu kiểm tra thấy chúng trùng nhau ta sử dụng công cụ Delete Element xóa những đối
tượng trùng lập đó.

Trang 17



×