Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ1:1000, 1:2000,1:5000 KHU VỰC X Ã TÂN LẬP,HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 69 trang )

Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ÑEÀ TAØI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ
1:1000, 1:2000,1:5000 KHU VỰC X Ã TÂN LẬP,
HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

SVTH
MSSV
LỚP
KHOÁ
NGÀNH

-

:
:
:
:
:

NGUYỄN XUÂN TUYÊN
06151072


DH06DC
2006-2010
CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010 –

Trang 1


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

NGUYỄN XUÂN TUYÊN

ÑEÀ TAØI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ
1:1000, 1:2000,1:5000 KHU VỰC X Ã TÂN LẬP,
HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Giáo viên hướng dẫn: KS. Đặng Quang Thịnh
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Kí tên:

-


TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010 –

Trang 2


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành bốn năm học ở trường, cùng với việc thực hiện tốt
đề tài này, tôi đã được nhận ở quý Thầy Cô, Ba Mẹ và những người thân
cả một tấm lòng quan tâm, lo lắng chu đáo.
Với lòng thành cảm ơn sâu sắc, tôi xin gởi đến Ban Giám Hiệu
trường Đại Học Nông Lâm cùng tất cả các Thầy Cô trong khoa Quản Lý
Đất Đai và Bất Động Sản đã hết lòng truyền đạt những kiến thức vô cùng
quý báu, giúp tôi thoát khỏi những bở ngỡ ban đầu về ngành học, về nỗi lo
lắng sau khi tốt nghiệp ra trường và đó sẽ là hành trang để tôi bước vào
tương lai mới.
Xin chân thành cảm ơn thầy ĐẶNG QUANG THỊNH, thầy đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian bắt đầu làm luận văn với những
khó khăn, những khúc mắc ban đầu đến khi hoàn thành khoá luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 305Công ty Đo Đạc Địa Chính và Công Trình, các anh em trong tổ đo đạc địa
chính, đặc biệt là anh Cao Xuân Trường đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này.
Và con xin kính gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ba Mẹ đã hết lòng
nuôi nấng, dạy dỗ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong
suốt quá trình học tập, đã chịu nhiều vất vả hi sinh để cho con có thể yên
tâm ngồi trên giảng đường Đại học, để con có được ngày hôm nay.

Một lần nữa kính mong tất cả nhận ở tôi lời tri ân sâu sắc, chân thành
nhất.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Tuyên

Trang 3


Ngành: Cơng nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xn Tun

BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XN TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ 305

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------  ------TP.HCM, Ngày 25 Tháng 07 Năm 2010

GIẤY XÁC NHẬN
(V\v thực tập Báo cáo tốt nghiệp)
- Công ty Đo đạc Đòa chính và Công trình - XN Trắc đòa Bản Đồ 305 xác nhận :
Sinh viên : Nguyễn Xn Tun
Lớp : Công Nghệ Đòa Chính K32
Khoa : Quản lí đất đai & Bất động sản
Trường : Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Đã thực tập tốt nghiệp tại XN Trắc đòa Bản đồ 305.
- Tên đề tài: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu đo xã Tân lập, huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước- Thời gian thực hiện đề tài : Từ tháng 01/03/2009 đến
31/05/2009.
- Qua thời gian thực tập tại XN Trắc địa Bản đồ 305 để làm bài báo cáo tốt nghiệp,
chúng tơi có nhận xét về sinh viên Nguyễn Xn Tun như sau :
+ Trong suốt thời gian thực tập anh Tun đã chấp hành tốt nội quy của XN, đã
thực hiện tốt các nội dung của đề tài. Có ý thức học tập và nghiêm túc, chịu khó
nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu chun mơn và pháp lí có liên quan đến đề tài để hồn
thành tốt bài báo cáo.
+ Đảm bảo thời gian và chất lượng cơng việc. Thành lập bản đồ theo đúng với
quy phạm của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
+ Nắm vững quy trình cơng nghệ, trang thiết bị sử dụng (máy tính, phần mềm
chun ngành).
+ Bản đồ thành quả, các bảng biểu, số liệu, sơ đồ minh hoạ trong q trình thực
hiện báo cáo có tính thực tiễn cao, phục vụ tốt cho cơng tác đăng kí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại địa phương.

Xác nhận của cơ quan thực tập

Trang 4


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Tuyên, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động
Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.

Đề tài thực hiện: Đo Đạc Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tỷ Lệ 1:1000, 1:2000,
1:5000 Khu Vực Xã Tân Lập, Huyện Đồng Phú, Tỉnh Bình Phước.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Đặng Quang Thịnh, Bộ môn Công nghệ Địa
chính, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ
Chí Minh.
Tóm tắt nội dung đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ quy trình, phương
pháp thành lập Bản đồ địa chính theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và ứng dụng các
trang thiết bị hiện đại, các phần mềm tiện ích biên tập thành lập Bản đồ địa chính để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo độ chính xác theo quy phạm hiện hành, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Những phương pháp sử dụng chủ yếu:
- Thu thập và nghiên cứu số liệu, tài liệu.
- Phương pháp toàn đạc thành lập Bản đồ địa chính.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp bản đồ.
- Phương pháp ứng dụng tin học.
 Đề tài thực hiện trong vòng 04 tháng với nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Xác định ranh giới hành chính xã.
- Xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ (đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2 ), đường
chuyền toàn đạc.
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung Bản đồ địa chính.
- Xử lí, tính toán bình sai số liệu đo bằng các phần mềm chuyên dụng.
- Ứng dụng phần mềm MicrostationSE và Famis để biên tập thành lập bản đồ địa
chính.
- Kiểm tra nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.
 Kết quả đạt được:
- Khu đo xã Tân Lập đã bố trí mạng lưới kinh vĩ 2294 điểm kinh vĩ cấp 1 và 469
điểm kinh vĩ cấp 2.
- Toàn bộ khu đo xã Tân Lập đo được 32475 điểm mia chi tiết.
- Biên tập thành lập hoàn chỉnh 1 tờ Bản đồ địa chính theo đúng quy phạm của Bộ

Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Trang 5


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ chia mảnh đánh số hiệu bản đồ địa chính cơ sở................................... 7
Sơ đồ 2 : Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập BĐĐC theo quy phạm 2008............... 18
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập BĐĐC tại khu đo xã Tân Lập ............. 19
Sơ đồ 4:Sơ đồ các bước biên tập Bản đồ địa chính khu đo xã Tân Lập bằng Famis.... 36

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Hệ thống chia mảnh bản đồ địa chính ............................................................. 9
Bảng 2: Các thông số chủ yếu của máy toàn đạc điện tử GTS-226............................. 16
Bảng 3: Yêu cầu kỹ thuật của lưới đường chuyền kinh vĩ .......................................... 22
Bảng 4:Quy định khoảng cách từ máy đến mia .......................................................... 31
Bảng 5: Danh sách sản phẩm cần giao nộp ................................................................ 53

DANH SÁCH CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BĐĐC
KT-KT
HSKT
HSĐC
UBND
ĐCCS

RGHC
GCNQSDĐ

Bản đồ địa chính
Kinh tế kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật
Hồ sơ địa chính
Ủy Ban Nhân Dân
Địa chính cơ sở
Ranh giới hành chính
Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Trang 6


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiến cứu trên địa bàn
Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ, xây dựng hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nội dung chính của công tác quản lý nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai. Đây là chủ trương lớn của Đảng
và nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hê thống tư liệu mang tính khoa học và
kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Trong những năm qua, huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước có nhiều biến động về
ranh giới hành chính, do điều kiện kinh phí khó khăn nên một số xã trong huyện chưa
được đầu tư đo vẽ bản đồ địa chính chính quy. Công tác cấp giấy Chứng nhận quyền

sử dụng đất cho người sử dụng đất chủ yếu đều dựa vào việc trích đo từng hộ và một
phần là đo đạc bản đồ dịa chính chính quy. Các tài liệu này đáp ứng được phần nào
nhu cầu của người sử dụng đất. Song công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các cấp
gặp nhiều khó khăn do chưa có hệ thống bản đồ chính quy hoàn chỉnh.
Được sự đồng ý của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, Xí nghiệp
Trắc địa Bản đồ 305 - Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình kết hợp với Phòng
Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đồng Phú tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu, lập phương án kinh tế kỹ thuật Đo
vẽ bản đồ địa chính và lập bộ hồ sơ địa chính khu vực xã Tân Lập, huyện Đồng Phú.
Xuất phát từ thực tiễn và trước sự phân công của khoa Quản Lí đất Đai và Bất
Động Sản, tôi quyết định thực hịên đề tài: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
1000, 1:2000, 1:5000 khu vực xã Tân lập, Huyện Đồng Phú, Tỉnh Bình Phước.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đo vẽ thành lập hoàn chỉnh bộ BĐĐC khu đo xã Tân Lập theo hệ thống tọa độ
Quốc gia VN-2000, làm cơ sở giao đất, đăng kí đất đai, cấp giấy CNQSD đất.
Xác định chính xác ranh giới, vị trí, kích thước, hình thể, diện tích thửa đất của
từng chủ sử dụng, hiện trạng quỹ đất, diện tích các mục đích sử dụng đất lên bản đồ
địa chính
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đất đai,
thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch tổng
thể kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
3. Yêu cầu
BĐĐC thành lập phải được xây dựng trên cơ sở toán học, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia hiện hành.
Bảo đảm đầy đủ các yếu tố nội dung BĐĐC và độ chính xác theo quy phạm
thành lập BĐĐC của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Trang 7


Ngành: Công nghệ Địa chính


SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

Ứng dụng công nghệ mới nhằm tiết kiệm thời gian thi công, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, tiết kiệm nhân lực và chi phí.
Đáp ứng yêu cầu của phương án KTKT và kế hoạch thi công đã được phê duyệt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là xây dựng các thông tin hình học và thuộc tính của bản
đồ địa chính gồm ranh giới thửa đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng,
số hiệu thửa và các thông tin về thửa đất
Phạm vi nghiên cứu: khu đo xã Tân lập, Huyện Đồng Phú, Tỉnh Bình Phước.
Diện tích toàn khu đo là 5.973,70 ha gồm: 1.521,4 ha đo vẽ ở tỷ lệ 1:5000 , 4.274,0 ha
đo vẽ ở tỷ lệ 1:2000 và 178,3 ha đo vẽ ở tỷ lệ 1:1000.
Chủ yếu đi sâu trình bày đo chi tiết nội dung Bản đồ Địa chính.
Bản đồ được thành lập không có độ cao.
Thời gian thực hiện từ 1/03/2010 đến 1/06/2010

Trang 8


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Định nghĩa bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là sự thể hiện bằng số hoặc trên các vật liệu như giấy, điamat,
hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được quy định cụ thể

theo hệ thống không gian, thời gian nhất định và theo sự chi phối của pháp luật.
Bản đồ địa chính là thể loại bản đồ chuyên đề thuộc nhóm kỹ thuật do mang
tính đo đạc nên thể hiện độ chính xác cao (vị trí thửa đất), ranh giới, hình dạng, diện
tích. Đồng thời phải phản ánh chính xác các thông tin địa lý của thửa đất
*Các khái niệm liên quan Bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa
đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu
vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả
đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một
thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã
được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực
địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng
các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh
giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường
ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
Loại đất: là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Một thửa đất
trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất chính của thửa đất.
Mã thửa đất (MT): được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ
gồm ba số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST )
-Trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (MX); số thứ hai (SB) là số

hiệu và số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có thửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã; số
Trang 9


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn.
Diện tích thửa đất: được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn
số đến một (01) chữ số thập phân.
Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo (gọi chung là
bản trích đo địa chính): là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất
liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy
hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành
chính cấp xã (trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì trên bản
trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện tích
thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản
lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu
đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo
từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.

2. Phân loại bản đồ địa chính.
BĐĐC có nhiều dấu hiệu để phân loại bao gồm:
* Theo vật liệu làm bản đồ.
- BĐĐC giấy.
- BĐĐC bằng điamat.
- BĐĐC số
* Theo tỷ lệ BĐĐC.
- Tỷ lệ 1:200, 1:500 dùng đo vẽ khu vực đô thị.
- Tỷ lệ 1:1000 dùng cho khu vực đất ở nông thôn.
- Tỷ lệ 1:2000, 1:5000 dùng cho đất canh tác.
- Tỷ lệ 1:10000 dùng cho đất lâm nghiệp.
* Theo phương pháp thành lập.
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp sử dụng ảnh máy bay.
- Phương pháp đo bằng hệ thống định vị toàn cầu GPS.
- Phương pháp đo vẽ bổ sung ranh thửa đất lên bản đồ địa hình.
* Tính chất của bản đồ đo vẽ

Trang 10


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

- Bản đồ gốc đo vẽ (BĐĐC cơ sở, bản đồ gốc đo vẽ): BĐĐC gốc là bản đồ được
lấy từ mảnh cắt trong hồ sơ chia mảnh BĐĐC cấp xã phường, thị trấn có các thửa đất
nằm trên biên chưa được khép kín, các số thứ tự được đánh tạm thời.
- Bản đồ địa chính: là bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính gốc, bản
đồ địa chính cho phép nới rộng khung từ 6-10 cm về mỗi phía sao cho thửa đất trọn

vẹn khép kín.
- Bản đồ trích đo: là tên gọi chung của bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ
BĐĐC gốc. Bản đồ trích đo có thể là một thửa hoặc nhiều thửa.
3. Nội dung của Bản đồ Địa chính :
a. Điểm khống chế toạ độ các cấp:
Tất cả điểm tọa độ Nhà nước, điểm khống chế địa chính cơ sở, các điểm địa
chính, các điểm khống chế đo vẽ đều phải biểu thị đầy đủ và chính xác trên bản đồ và
phải tuân theo ký hiệu đã được quy định. Sai số vị trí ≤ 0,1mm trên bản đồ. Những
điểm khống chế đo vẽ phải có mốc chôn ổn định lâu dài.
b. Địa giới hành chính và mốc giới hành chính các cấp:
Do yêu cầu đo vẽ BĐĐC theo phạm vi cấp xã, phường và thị trấn nên phải biểu
thị chính xác đường ranh giới hành chính xã, phường hoặc thị trấn cũng như mốc giới
cụ thể theo 364/CP.
c. Ranh giới thửa đất:
Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, là mảnh đất có diện tích nhất định tồn tại tự
nhiên và được xác định bởi các đường ranh khép kín. thửa đất đều có chủ sử dụng,
quản lý, và có mục đích khác nhau. Trên thửa đất có nhà, có các công trình xây dựng,
đều phải thể hiện cụ thể trên bản đồ.
Một vài lưu ý khi thể hiện thửa đất:
+ Đối với thửa đất có vườn hoặc các loại cây lâu năm trong khu dân cư gắn liền
với nhà ở nếu không tách đất ở ra được thì phải ghi theo thực tế cộng với đất ở, ví dụ “
ONT+LNC “, “ONT+LNQ ” , “ONT +LNK” ...
+ Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thửa đất được ghi theo từng loại đối
tượng với thứ tự tăng dần từ đối tượng thứ nhất đến đối tượng cuối cùng khi biên tập
trên tờ bản đồ địa chính và bản đồ địa chính gốc. Các đối tượng chiếm đất mà không
tạo thành thửa, nhưng khi cắt các tờ bản đồ thì phải tạo ranh thửa theo khung trong của
tờ bản đồ địa chính cơ sở cắt qua các đối tượng chiếm đất nêu trên và được thể hiện
trên lớp 62, màu 96, nét đứt (nét nhà).
+ Đối với các ranh thửa có tranh chấp hoặc chưa xác định rõ ràng (do vắng chủ
hoặc chủ nhà không xác định được chính xác ranh đất giữa thửa đất đang sử dụng với

thửa kế cận) mà không giải quyết ngay được trong quá trình đo vẽ bản đồ thì vẫn vẽ
các ranh thửa này lên bản đồ bằng màu đỏ, nét đứt (nét nhà), vẫn đánh số thửa, điều tra
chủ sử dụng, mục đích sử dụng đất, nhưng không tính diện tích. Sau này khi giải quyết
tranh chấp xong, hoặc trong quá trình đăng ký sẽ bổ sung đầy đủ theo quy định.

Trang 11


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

d. Hệ thống giao thông:
Trên BĐĐC tất cả các đường giao thông phải biểu thị đầy đủ và chính xác theo tỷ
lệ đo vẽ và theo bảng phân loại của nó.
Tất cả các đường giao thông có vật liệu rải mặt đều phải ghi chú đầy đủ. Ngoài ra
còn phải thể hiện các ký hiệu công trình liên quan đến giao thông như: Cầu cống, kho
bãi, bến xe…
Trên bản đồ hệ thống đường giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi biên
tập in bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0.2mm (tính theo bản đồ) trở lên vẽ bằng
2 nét theo tỉ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì vẽ 1 nét theo kí hiệu quy định và phải
ghi chú độ rộng.
e. Yếu tố thủy văn:
Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước
ở thời điểm đo vẽ. Khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì dùng nét màu vẽ đậm
của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của thửa đất. Đối hệ thống thủy
văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định.
Các kênh mương có độ rộng từ 0.2mm ( tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ bằng 2
nét theo tỷ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi chú độ
rộng.

f. Dân cư:
Dân cư là yếu tố rất quan trọng thể hiện trên BĐĐC thông qua loại đất ở.Việc
biểu thị vùng đất ở phải chính xác về vị trí, khoảng cách và diện tích của thửa đất. Bởi
giá trị kinh tế của thửa đất rất cao, đồng thời đất ở chiếm phần lớn trong giao dịch thị
trường bất động sản.
Trên BĐĐC phải thể hiện và ghi chú đầy đủ tên các cơ quan công sở, xí nghiệp,
nhà máy, khu văn hóa, thể thao, nhà thờ… Nhằm phục vụ công tác thống kê đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g. Các địa vật độc lập, định hướng:
Chỉ chọn lựa các địa vật bên trong ranh giới sử dụng đất mang tính chất định
hướng đặc trưng trong khu đo: Chùa, miếu, nhà thờ và phải biểu thị các công trình
chính, các công trình phụ không biểu thị. Khi biểu thị các địa vật đặc trưng dùng nét
đứt để vẽ.
Các địa vật quan trọng trong khu vực như: Tháp nước, trạm biến thế, các cột điện
cao thế. Nếu chiếm diện tích cần phải trừ vào diện tích thửa đất mới biểu thị. Khi vẽ
các yếu tố trên vận dụng các kí hiệu tương ứng để vẽ.
h. Mốc giới và chỉ giới quy hoạch:
Trên bản đồ cần phải biểu thị đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch; ranh
giới hành lang an toàn: giao thông, thủy văn, hành lang an toàn lưới điện cao thế, ranh
giới quy hoạch sử dụng đất. Các thửa đất có phần diện tích nằm trong quy hoạch
không đánh số thửa nhưng vẫn phải ghi diện tích để trong ngoặc trên lớp 61, màu 5,
Font 154, kích cở 1.5mm trên bản đồ.
Hành lang an toàn giao thông, sông, suối lấy theo quyết định 110/2004/QĐ-UB
ngày 22 tháng 11 năm 2004 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước. Hành lang an toàn
Trang 12


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên


lưới điện cao áp lấy theo quy định của nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của
Chính phủ.
Đơn vị thi công phải lập sơ đồ thể hiện mốc giới, chỉ giới quy hoạch và các hành
lang an toàn công trình. Sơ đồ phải có xác nhận của UBND xã và Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
i. Địa hình:Địa hình không biểu thị trên bản đồ địa chính nhưng trong những
trường hợp đặc biệt theo yêu cầu thì phải thể hiện đường đồng mức và điểm độ cao
thường nên bản đồ địa chính.
4. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
a. Hệ quy chiếu trắc địa
- Bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính được thành lập ở múi chiếu 3, trên hệ toạ
độ VN-2000 ( Điểm gốc toạ độ tại Viện Nghiên cứu Địa chính và điểm gốc độ cao tại
Hòn Dấu-Đồ Sơn-Hải Phòng)
- Hệ quy chiếu Elipsoid WGS-84 với các thông số như sau:
+Bán kính trục lớn: a= 6.378.137 m.
+Bán kính trục bé: b= 6.356.752,3 m.
+ Độ dẹt: 1: 298,257223563.
+Tốc độ góc quay quanh trục: 7292115,0.10 -11 rad/s.
- Lưới chiếu UTM, kinh tuyến trung ương 10615’.
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính:
Tỷ lệ cực lớn : 1 : 200, 1: 500
Tỷ lệ lớn trung bình: 1 : 1000, 1 : 2000, 1 : 5000
Tỷ lệ trung bình: 1 : 10000
 Cơ sở để xác định tỷ lệ đo vẽ thành lập BĐĐC phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mật độ thửa / ha. Nếu mật độ điểm càng dày thì tỷ lệ đo vẽ bản đồ càng lớn và
ngược lại.
- Giá trị kinh tế của thửa đất.
- Đặc điểm địa hình, địa vật khu đo.
Ở trung du:

1 : 2000 đối với đất ở nông thôn.
1 : 5000 đối với đất canh tác.
1 : 10000 đối với đất rừng.
Địa vật, nhà dân cư:
Nhà cửa thưa thớt: 1 : 1000
Nhà cửa dày đặc: 1 : 200
- Các yếu tố cần quản lý đối với đất đai:
Đất ở đô thị độ chính xác tính diện tích thửa đất tới 0.1m 2.
Đất ở nông thôn và đất canh tác độ chính xác tính diện tích tới 0.1m2.
- Độ chính xác của bản đồ địa chính
Trang 13


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

Độ chính xác cao thì đo vẽ ở tỷ lệ lớn.
Độ chính xác thấp đo vẽ ở tỷ lệ nhỏ.
- Khả năng kinh tế – kỹ thuật của chủ đầu tư và đơn vị thi công đo vẽ.
Trang thiết bị hiện đại.
Trình độ chuyên môn cao.
c. Chia mảnh và đánh số mảnh, ghi tên gọi mảnh bản đồ.
BĐĐC được chia mảnh và đánh số hiệu mảnh theo hệ thống tọa độ vuông góc
phẳng và phải dựa vào sơ đồ hệ thống chia mảnh của dự án xây dựng hồ sơ địa chính
của mỗi tỉnh đã được phê duyệt ở tỷ lệ 1:100.000.
*Chia mảnh bản đồ địa chính dựa vào những nguyên tắc sau:
-Dựa vào đồ hình phạm vi lãnh thổ của đơn vị hành chính đo vẽ.
-Dựa vào kinh tuyến trục được quy định cho mỗi tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương.

-Dựa vào bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100000.
-Dựa vào đường khung giới hạn phạm vi lãnh thổ đơn vị hành chính tỉnh.
* Cách chia:
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ (xem phụ lục
2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500
km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh( xem sơ đồ) .
Sơ đồ 1: Sơ đồ chia mảnh đánh số hiệu bản đồ địa chính cơ sở.

Trang 14


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế

1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ
là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm
số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem sơ đồ).

Bảng 1: Hệ thống chia mảnh bản đồ địa chính.
Kích
Cơ sở để
Diện
Tỷ
lệ thước
Kích thước
chia
tích đo
bản đồ
bản vẽ thực tế (m)
mảnh
vẽ (ha)
(m)


hiệu
thêm
vào

Số hiệu
mảnh

1:25000


1:10000

60x60

6000x6000

3600

10-300206

1:10000

1:5000

60x60

3000x3000

900

300206

1:5000

1:2000

50x50

1000x1000


100

1 ÷9

1:2000

1:1000

50x50

500x500

25

a, b, c,
300206-9-d
d

1:2000

1:500

50x50

250x250

6,25

1÷16


300206-9(16)

1:2000

1:200

50x50

100x100

1,0

1 ÷100

300206-9100

(Nguồn: Quy phạm thành lập BĐĐC năm 2008 )
Trang 15

300206-9


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

* Cơ sở chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 tại khu đo
xã Tân Lập
Căn cứ vào việc chia mảnh bản đồ phủ trùm tỷ lệ 1:5000 theo Dự án Tổng thể

xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính của tỉnh Bình Phước để chia mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000. Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gồm 6 số, 3 số
đầu là 3 số chẵn Km của toạ độ X (4 số chẵn km) chia chẵn cho 3, tiếp theo là 3 số
chẵn Km của toạ độ Y ( 3 số chẵn Km) cũng chia chẵn cho 3.
Ví dụ góc trái trên của khu đo có toạ độ là:
X = 1265578,83 m
Y = 556511,42 m

(số chẵn km là: 1284 chia chẵn cho 3)
(số chẵn km là: 555 chia chẵn cho 3)

Mảnh bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/5000 khu này có phiên hiệu là : 284555
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 chia làm 9 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000, được đánh số bằng số Ả Rập từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 :2000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1 :5000 gạch nối “ -“ số thứ tự mảnh.Ví dụ 284555-2.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1 :2000 chia làm 4 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1 :1000, được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 :1000 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1 :2000 gạch nối ‘‘-’’ số thứ tự mảnh. Ví dụ 284555-2-a.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1 :2000 chia làm 16 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1 :500, được đánh số bằng số Ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1 :500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1 :2000 gạch nối ‘‘-’’ số thứ tự mảnh. Ví dụ 284555-2-(14).
d. Độ chính xác của bản đồ địa chính :
Độ chính xác của bản đồ địa chính phải tuân thủ theo quy phạm thành lập BĐĐC
của Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể như sau:
o Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ:
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm tính

theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không vượt quá 0.10 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập, vùng ẩn khuất sai số nói trên không vượt quá 0.15
mm.
o Độ chính xác vị trí điểm chi tiết:
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính in trên giấy so với vị trí điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá
Trang 16


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

0.3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200 đến 1:5000, không vượt quá 0.4 mm đối với bản đồ
tỷ lệ 1:10000.
Sai số trung bình tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất khi đo kiểm tra không vượt quá 45 cm
trên bản đồ địa chính.
Khi đo vẽ yêu cầu trên các góc ranh đều phải đóng cọc ranh sơn đỏ để đánh dấu.
các cọc ranh phải được lưu giữ đến hết thời gian kiểm tra nhiệm thu.
o Độ chính xác tính diện tích:
Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vuông, khu vực đô thị cần tính
chính xác đến 0,1 m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh lệch kết quả tính
phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Theo công thức:
∆pgh = 0,0004 x M x p
Trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ.
P là diên tích thửa đất tính bằng m 2
I.1.2 Cơ sở Pháp lý

o Quy phạm thành lập Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000 –Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 2008.
o Kí hiệu Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 , 1:1000 , 1:2000 , 1:5000 , 1:10000 ,
1:25000 – Tổng cục địa chính ban hành 1999.
o Quyết định 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ Tướng Chính
Phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam VN-2000.
o Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.
o Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
o Quyết định 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật đo đạc lập bản đồ
địa chính, đăng kí quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
o Quyết định số 658 QĐ/ĐC ngày 04/11/1997 của Tổng cục Địa chính (Nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật, nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ (áp dụng phần qui định mức độ kiểm tra
của đơn vị thi công và chủ đầu tư khi thành lập bản đồ địa chính, mục 8 và mục 14 –
phụ lục 1 của hướng dẫn do không có quy định trong thông tư 02/2007/TT-BTNMT).
o Luật đất đai 2003.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Đo đạc thành lập bản đồ là hoạt động điều tra cơ bản phải được đi trước một
bước nhằm bảo đảm hạ tầng thông tin địa lý cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Bản đồ địa chính là tài
liệu phục vụ đắc lực cho công tác quản lí nhà nước về đất đai thông qua việc hỗ trợ
cho công tác lập và lưu trữ hồ sơ địa chính. Để cho công tác quản lí đất đai được chặt
Trang 17


Ngành: Công nghệ Địa chính


SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

chẽ thì cần phải lập đầy đủ hồ sơ địa chính và luôn tăng cường chỉnh lí biến động.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho phép chúng ta
thành lập được các bản đồ địa chính dạng số dưới sự trợ giúp của các phần mềm đồ
họa chuyên dụng với tầm hoạt động rộng hơn, đầy đủ hơn, chi tiết hơn, chính xác hơn,
kịp thời hơn. Cho nên, sau khi đề tài được thực hiện sẽ giúp các độc giả có thể tìm hiểu
sâu sắc hơn về toàn bộ quy trình công nghệ thành lập Bản đồ địa chính bằng phương
pháp toàn đạc.
I.2. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM KHU ĐO
I.2.1. Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí khu đo xã Tân Lập :
+ Vị trí địa lí : Từ 106054’ đến 106054’ kinh độ Đông. Từ 11018’ đến 11026’ vĩ
độ Bắc.
+ Ranh giới hành chính :
- Đông giáp xã Tân Hòa, xã Tân Tiến.
- Tây giáp xã tỉnh Bình Dương.
- Nam giáp tỉnh Bình Dương.
- Bắc giáp xã Tân Tiến.

(Sơ đồ vị trí xã Tân Lập)

Trang 18


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên


- Đặc điểm địa hình: Địa hình khu đo tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình
khoảng 100 m. Tuy nhiên, trong từng khu vực, ở các vùng giáp suối thường có độ cao
thay đổi cục bộ nên rất khó khăn trong thi công.
- Đặc điểm thuỷ văn: có các con suối nhỏ lượng nước không đáng kể, về mùa
khô thường cạn.
- Đất đai: Trong khu đo chủ yếu là đất đỏ bazan lẫn sỏi nền cứng và đất thịt
thuận tiện cho chôn mốc, bảo quản mốc. Song vào mùa mưa đất thường dẻo, dính thi
công ngoài trời đi lại gặp nhiều khó khăn.
- Thực vật: Thực vật khu đo tương đối đa dạng, chủ yếu là trồng cao su, tiêu,
điều, còn lại là mì và một ít lúa. Trong khu dân cư thường là các vườn tạp trồng xen
canh tiêu, điều với các cây ngắn ngày, diện tích thực vật phủ chiếm hơn 80% nên công
tác đo đạc thông hướng đo chi tiết gặp nhiều khó khăn.
- Khí hậu: trong vùng phân chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa
khoảng 280 C, mùa khô khoảng 320 C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1870
mm. Số giờ nắng trong năm đạt trên 2600 giờ.
I.2.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội:
- Xã Tân Lập : Trong xã có 9 ấp(ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4, ấp 5, ấp 6, ấp 7, ấp 8, ấp
9). Dân cư phân bố chủ yếu dọc đường DDT741 và theo các tuyến đường trong xã.
Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Stiêng và một số ít dân tộc
thiểu số khác.
- Đặc điểm kinh tế: Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp
chủ yếu là chế biến nông sản. Mức sống của người dân ở mức trung bình. Ở khu vực
trung tâm, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán, còn lại các khu vực khác
người dân sống bằng nghề làm vườn mà chủ yếu là ngành trồng cây công nghiệp dài
ngày như cây cao su, cây điều.
- Đặc điểm dân cư: Dân cư trong vùng chủ yếu là dân tộc Kinh, còn lại là dân tộc
STiêng, Tày…
- Đặc điểm giao thông: Trong xã có tuyến đường chính ĐT 741 chay ngang, con
lại là các đường đất, đường lô, đường sỏi chạy từ trung tâm xã về các ấp.

I.2.3.Tình hình quản lí và sử dụng đất
Hiện nay xã đã có hệ thống hồ sơ địa chính góp phần rất lớn cho công tác quản
lý đất đai đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện tại các cơ quan chuyên
môn, các cấp chính quyền tập trung cho mục tiêu cấp giấy chứng nhận nên nội dung
theo dõi và cập nhật các biến động vào hồ sơ địa chính chưa được quan tâm đúng mức.
Các biến động chưa được cập nhật đầy đủ trên hồ sơ địa chính, mặt khác về phía chủ
sử dụng đất cũng chưa tự giác để khai báo các biến động với UBND địa phương nên
số biến động này cũng không được thể hiện trên hồ sơ địa chính.
Ngoài ra còn có tình trạng phổ biến là việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép nên còn nhiều trường hợp giấy chứng
Trang 19


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

nhận chưa được chỉnh lý, thậm chí giấy chứng nhận còn đứng tên của chủ sử dụng cũ
trong khi thủa đất đó lại do chủ khác sử dụng.
I.2.4.Tình hình tư liệu trắc địa bản đồ:
1.Tư liệu trắc địa:
Lưới tọa độ Nhà nước:
 Trong khu đo có 3 điểm ( phục vụ đo nối vào điểm hạng cao) toạ độ Nhà nước
là các điểm ĐCCS thuộc mạng lưới ĐCCS các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu do Tổng cục Địa chính xây dựng năm 1999. Tọa độ của các
điểm này đã được tính lại về hệ tọa độ VN-2000.
Số hiệu các điểm ĐCCS: 622442,622450,622456.
 Lưới tọa độ địa chính được thành lập bằng công nghệ GPS bở Xí Nghiệp Trắc
Địa Bản Đồ - Công ty Đo đạc Địa chính
 Lưới địa chính trong khu đo được thiết kế thành từng cặp thông hướng với nhau

hoặc kết hợp với lưới địa chính cơ sở tạo thành cặp thông hướng. Toạ độ và độ cao của
các điểm địa chính được xác định bằng công nghệ GPS trên cơ sở toạ độ và độ cao của
các điểm địa chính cơ sở.
 Trên cơ sở khảo sát ở thực địa và căn cứ vào yêu cầu thực tế về mật độ điểm địa
chính,và thiết kế 66 điểm tạo thành 33 cặp điểm thông hướng với nhau từng cặp một.
Các cặp cạnh thông hướng được thiết kế như sau :
TLA-01 ÷ TLA-02 ;
TLA-03 ÷ TLA-04 ;
TLA-05 ÷ TLA-06 ;
TLA-07 ÷ TLA-08 ;
TLA-09 ÷ TLA-10 ;
TLA-11 ÷ TLA-12 ;
TLA-13 ÷ TLA-14 ;
TLA-15 ÷ TLA-16 ;
TLA-17 ÷ TLA-18 ;
TLA-19 ÷ TLA-20 ;
TLA-21 ÷ TLA-22 ;
TLA-23 ÷ TLA-24 ;
TLA-25 ÷ TLA-26 ;
TLA-27 ÷ TLA-28 ;
TLA-29 ÷ TLA-30 ;
TLA-31 ÷ TLA-32 ;
TLA-33 ÷ TLA-34 ;
TLA-35 ÷ TLA-36 ;
TLA-37 ÷ TLA-38 ;
TLA-39 ÷ TLA-40 ;
TLA-41 ÷ TLA-42 ;
TLA-43 ÷ TLA-44 ;
TLA-45 ÷ TLA-46 ;
TLA-47 ÷ TLA-48 ;

TLA-49 ÷ TLA-50 ;
TLA-51 ÷ TLA-52 ;
TLA-53 ÷ TLA-54 ;
TLA-55 ÷ TLA-56 ;
TLA-57 ÷ TLA-58 ;
TLA-59 ÷ TLA-60 ;
TLA-61 ÷ TLA-62 ;
TLA-63 ÷ TLA-64 ;
TLA-65 ÷ TLA-66.
 Khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:1000 dân cư đông đúc, tại các khu này mật độ
nhà cửa dày đặc độ thông hướng kém, mặt khác các khu vực này có dạng hình tuyến
hẹp dài nằm rải rác ở các khu. Do đó ở các khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:1000 đã thiết
kế 26 điểm /793.7 ha với mật độ trung bình là 3,2 điểm/km2 đảm bảo cho việc phát
triển lưới đo vẽ.
 Khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 hầu hết là các khu dân cư, khu đất trồng
cây lâu năm có diện tích thửa nhỏ, các khu vực này không liên tục ngăn cách bởi
những khu vực đất cao su. Do đó ở các khu vực này đã thiết kế 308 điểm / 31728.8 ha,
với mật độ trung bình là 1,0 điểm /km2 .
 Khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 đã thiết kế 46 điểm / 23141.5 ha, với mật độ
trung bình 0,2 điểm/km2.
Trang 20


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

 Mạng lưới được thiết kế đo nối GPS dưới dạng lưới tam giác, tứ giác dày đặc,
gối vào các điểm địa chính cơ sở do đó kết cấu lưới chặt chẽ. Vị trí các điểm được
thiết kế sơ bộ trên bản đồ địa hình sau khi đã thiết kế các tỷ lệ đo vẽ và lựa chọn ngoài

thực địa bảo đảm phù hợp với điều kiện của khu đo.
 Tọa độ của các điểm địa chính xem phụ lục 1.
2.Tư liệu bản đồ:
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000
lưới chiếu Gauss đã được số hóa. Tài liệu này cung cấp hiện trạng sử dụng đất và mục
đính sử dụng cho các thửa đất cho bản đồ địa chính sau nay.
 Bản đồ tỷ lệ 1:25000 lưới chiếu Gauss do Tổng cục Địa chính xuất bản năm
1999 theo tài liệu điều vẽ thực địa năm 1997 và tài liệu bản đồ 364/CT. Bản đồ mới
sản xuất nên sử dụng tốt, được dùng để tham khảo, thiết kế lưới địa chính cấp II, tỷ lệ
đo vẽ bản đồ.
 Bản đồ tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 lưới chiếu UTM do cục Bản đồ Bộ Tổng
Tham mưu xuất bản. Bản đồ chưa được kiểm tra ở thực địa chỉ để tham khảo.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000
lưới chiếu Gauss đã được số hóa. Tài liệu này cung cập hiện trạng sử dụng đất và mục
tiêu thực hiện của các thửa đất cho bản đồ địa chính sau này.
 Bản đồ cắm mốc ranh 03 loại rừng tỷ lệ 1:25000 thi công năm 2007.
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 đất lâm nghiệp thi công năm 2008, bản đò này
có mức độ tin cậy cao.
 Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10.000 thi công năm 2007, bản đồ này có mức độ
tin cậy cao.
 Bản đồ tỷ lệ 1:10000 đất cao su thuộc Công ty cao su Đồng Phú, bản đồ này
được thành lập năm 2006 trên hệ tọa độ VN-2000 kinh tuyến trục 106015 ‘, múi chiếu
30. Bản đồ này có độ tin cậy cao.
 Ngoài ra còn có bản đồ địa giới hành chính của các xã, huyện thành lập theo
Chỉ thị 364.
Tóm lại: Tình hình tư liệu như trên cho thấy để có thể xây dựng được một hệ
thống bản đồ thống nhất theo hệ tọa độ nhà nước, cần phải phát triển một mạng lưới
tọa độ địa chính, khởi từ các điểm địa chính cơ sở trong khu đo và vùng phụ cận.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 Nội dung nghiên cứu.

- Xác định ranh giới hành chính xã.
- Xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ (đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2 ), đường
chuyền toàn đạc.
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
- Biên vẽ biên tập bản đồ bằng các phần mềm chuyên dụng.
- Kiểm tra nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.

Trang 21


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

I.3.2 Phương tiện nghiên cứu.
1. Các trang thiết bị đo
- Máy dùng trong đo ngắm lưới khống chế đo vẽ: sử dụng máy toàn đạc điện tử
GTS-226.
- Máy dùng trong đo chi tiết: Sử dụng máy toàn đạc điện tử GTS-226.
Bảng 2:Các thông số chủ yếu của máy toàn đạc điện tử GTS-226:
Tên máy

Độ chính xác đo Độ chính xác đo
góc
cạnh

GTS-226

5”


2mm+2D*10-6

Độ phóng đại

tầm ngắm
trung
bình(m)

30x

1400

( Nguồn: Hướng dẫn sử dụng các loại máy toàn đạc )
2. Các trang thiết bị dùng để xử lí tính toán và biên tập bản đồ
- Máy vi tính Intel: 1GB DDRAM, Ổ cứng 160 GB, Màn hình 17 inch, Chuột, Bàn
phím.
- Hệ điều hành Window XP.
- Hệ thống phần mềm MicroStation SE và phần mềm Famis.
- Một số phần mềm khác như: phần mềm bình sai Binhsai.exe, phần mềm xử lí số
liệu đo chi tiết Norton Commander.
 Khái quát các phần mềm sử dụng:
a. Microstation:
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lí các đối tượng đồ họa và thể hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như : GEOVEC,
IRAB, IRAC, MSFC, Mrfclean, Mrfflag, Famis… chạy trên đó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp công cụ nhập xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa từ
các phần mềm khác qua các file (DXF), DWG

b. Phần mềm Chế biến:
Dùng để chuyển đổi định dạng cho flie số liệu trút từ máy. Phần mềm có thể
nhận được file số liệu của hầu hết các loại máy đo đạc thông dụng hiện nay và biên tập
lại thành file tương thích cho Famis hoặc CadMap.
c. Phần mềm bình sai lưới đa giác:
Phần mềm bình sai được lập trình trên ngôn ngữ PASCAL, C và C++ do phòng
Kỹ thuật- Công nghệ Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình viết chạy trên hệ điều
hành MS-DOS.
Phần mềm gồm có bốn file :
CX.EXE được dùng để bình sai chính xác lưới đa giác.
Trang 22


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

GD.EXE được dùng để bình sai gần đúng lưới đa giác.
IPD.EXE khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm trạm máy.
IPG.EXE dùng khai báo số liệu góc cạnh tại các điểm nút.
Chương trình này ngày càng hoàn thiện hơn để ứng dụng cho việc xử lí mạng
lưới trắc địa với các tính năng như sau:
+ Tốc độ xử lí tính toán nhanh.
+ Cho phép nhập số liệu theo hướng dẫn và biên tập số liệu ngay trên hệ thống.
+ Tự động tính sai số khép hình, phát hiện và dự báo các sai số thô.
+ Kết quả tính toán và in theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Sử dụng đơn giản, thuận tiện với ngôn ngữ bằng Tiếng Việt.
d. Famis:
Là phần mềm tích hợp đo vẽ và lập bản đồ địa chính, là một phần mềm nằm
trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong nghành địa chính, phục vụ lập bản

đồ và hồ sơ địa chính, phần mềm có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng,
xử lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn sau khi đo vẽ ngoại nhiệp,
cho đến hoàn chỉnh một bản đồ địa chính Số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp
với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và Hồ Sơ địa
chính thống nhất.
Phần mềm này có hai chức năng chính:
+ Các nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo.
Thu nhận số liệu trị đo:
Từ các sổ đo điện tử của Topcon, Pentax,…
Từ Card nhớ
Từ các số liệu trong sổ đo chi tiết.
Xử lý hướng đối tượng: Cho phép bật/ tắt hiển thị các thông tin của trị đo lên
màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã bao gồm hai loại mã: mã định nghĩa đối
tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ qua quá trình xử lý
mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: gồm giao diện tương tác đồ
họa màn hình và bảng danh sách các trị đo.
Công cụ tính toán: giao hội, vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng,
cắt cạnh thửa,…
Xuất số liệu: các số liệu có thể in ra bằng máy in, máy vẽ hoặc xuất ra dưới
dạng các file số liệu khác nhau để trao đổi với các phần mềm khác.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: cung cấp các công cụ chọn lựa và sửa
chữa trên các lớp thông tin bản đồ.
+ Các nhóm chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
Quản lý bản đồ: cho phép quản lý, lựa chọn bản đồ cần đưa vào xử lý.
Nhập số liệu: cho phép nhập/ xuất dữ liệu với hệ thống các phần mềm khác như
AutoCad, Mapinfo,…
Trang 23



Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

Tạo vùng, tự động tính diện tích: tự động sửa lỗi, phát hiện các lỗi còn lại cho
người dùng tự sửa. Cho phép đóng vùng các thửa từ các cạnh thửa đã có.
Gán thông tin địa chính ban đầu: các thông tin hồ sơ địa chính ban đầu: loại đất,
tên chủ sử dụng, địa chỉ được gán cho các thửa trong quá trình xây dựng và hoàn chỉnh
bản đồ địa chính.
Xử lý bản đồ: Famis cung cấp một số phép xử lý và thao tác thông dụng trên
bản đồ số như: nắn bản đồ, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu.
Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: đây là nhóm chức năng thực hiện
việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Chức năng
này cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa hai cơ sở dữ liệu là cơ sở dữ liệu bản đồ
địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
I.3.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu số liệu, tài liệu:
Tiến hành thu thập những số liệu, tài liệu, thông tin liên quan đến khu vực đo vẽ:
các điểm khống chế, các tư liệu bản đồ đã có từ trước…
- Phương pháp bản đồ:
Phương pháp bản đồ được sử dụng để biên tập bản đồ địa chính và bảng chỉ dẫn
chuyển vẽ bằng cách chọn lọc, tổng hợp, lấy bỏ và dùng các ký hiệu đã được quy định
để biểu thị các yếu tố địa hình, địa vật trên bản đồ cần thành lập, ...
- Phương pháp thống kê: thống kê diện tích các loại đất, diện tích đất của từng
đơn vị hành chính, …
- Phương pháp đo vẽ toàn đạc điện tử thành lập Bản đồ địa chính:
BĐĐC xã Tân Lập được thành lập bằng phương pháp toàn đạc kết hợp với máy
toàn đạc điện tử đo đạc trực tiếp ngoài thực địa.
Nội dung của phương pháp toàn đạc là sử dụng các máy toàn đạc điện tử để xác

định đồng thời vị trí mặt bằng các điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực đo
vẽ. Đặt máy toàn đạc tại các điểm trạm đo như điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ,
điểm tăng dày trạm đo tiến hành xác định các toạ độ điểm mia bằng phương pháp toạ
độ cực.
- Phương pháp ứng dụng tin học :
Ứng dụng các phần mềm để biên tập thành lập bản đồ địa chính: số liệu sau khi đo
trực tiếp ngoài thực địa tiến hành bình sai và sau đó ứng dụng phần mềm
MicroStationSE và Famis để biên tập thành lập bản đồ địa chính.
- Phương pháp chuyên gia :
Lắng nghe ý kiến của các chuyên gia đi trước và học hỏi kinh nghiệm của họ.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp dóng hướng, phương pháp toạ độ vuông
góc, phương pháp giao hội để bổ sung và kiểm tra
I.3.4 Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập BĐĐC theo Quy phạm do Bộ TN-MT
Tổng cục địa chính ban hành năm 2008

Trang 24


Ngành: Công nghệ Địa chính

SVTH: Nguyễn Xuân Tuyên

Quy trình thành lập BĐĐC gồm một số công đoạn sau:
Công đoạn khảo sát thiết kế:
- Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu đo.
- Nghiên cứu quy trình quy phạm, các văn bản pháp lí và điều tra tình hình đặc điểm
khu đo.
- Thiết kế sơ bộ, khảo sát thực địa, đánh giá tình hình khu đo, khả năng sử hệ thống
lưới khống chế đo vẽ.

- Thiết kế kỹ thuật chi tiết, lập luận chứng kinh tế-kỹ thuật và trình duyệt.
Công đoạn thi công:
- Xác định ranh giới hành chính, phạm vi ranh giới khu đo.
- Chuyển điểm thiết kế lưới khống chế đo vẽ ra thực địa, tiến hành chọn điểm, đúc
mốc, chôn mốc…
- Đo đạc lưới khống chế mặt phẳng.
- Xử lí số liệu, tính toán bình sai lưới khống chế, xây dựng bản vẽ lưới khống chế.
Trang 25


×