BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LONG THÀNH TỈNH ĐỒNG NAI
SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH
: Vũ Thị Kim Cúc
: 06124013
DH06QL
: 2006 – 2010
: Quản Lý Đất Đai
-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
Vũ Thị Kim Cúc
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LONG THÀNH TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn: CN.Nguyễn Thị Hồng Hạnh
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên
- Tháng 7 năm 2010 -
Để hoàn thành đề tài: “Thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ gia đình, thầy cô,
bạn bè.
Con xin bày tỏ lòng biết ơn Cha, Mẹ và những người thân
trong gia đình đã nuôi dưỡng, yêu thương và là điểm tựa vững
chắc cho con trong suốt cuộc đời.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Quản
Lý Đất Đai & Thị Trường Bất Động Sản cùng toàn thể quý thầy
cô đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời
gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã
tận tình quan tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Bồi thường – Giải phóng
mặt bằng huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong việc thu thập số liệu, tài liệu và nhiệt tình
giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức bổ ích trong suốt thời
gian em đến thực tập tại cơ quan.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp DH06QL và những bạn
bè đã luôn giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Ngày 25 tháng 07 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Kim Cúc
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Kim Cúc, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số
dự án trên địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Bộ Môn Công Nghệ Địa
Chính, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, từng bước phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng các công trình
phục vụ cho lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế rất lớn.
Với tốc độ đô thị hóa mạnh, tỉnh Đồng Nai nói chung và huyện Long Thành nói riêng
sẽ có nhiều vấn đề phát sinh là điều tất yếu.
Huyện Long Thành thuộc tỉnh Đồng Nai là một vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, với diện tích gần 54.000 ha, dân số của huyện là 188.594 người (năm 2010), tốc
độ đô thị hóa tại đây diễn ra khá nhanh vào những năm gần đây bởi chủ trương của
Đảng và Nhà nước. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện đã
có những bước chuyển mới, đáp ứng phần nào quyền lợi của người sử dụng đất, đem
lại vẻ mỹ quan đô thị. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế
làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã dùng các phương pháp nghiên cứu là: phương
pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích – tổng hợp,
phương pháp so sánh – đánh giá, phương pháp chuyên gia… nhằm để đánh giá những
ảnh hưởng của việc thực hiện dự án và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời
sống của người dân. Đánh giá kết quả thực hiện; phân tích những nguyên nhân tồn tại
từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đề tài tập trung phân tích 02 dự án: Dự án “Khai thác vật liệu san lấp mỏ đất
Tân Hiệp” và dự án: “ Xây dựng xưởng cơ khí của công ty TNHH Toàn Lộc”, chủ yếu
nghiên cứu về các chính sách, các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Song
song với đó là những hạn chế trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Nhận
thức của người dân về luật, các văn bản dưới luật và chính sách được đề ra trong mỗi
dự án còn hạn chế. Nhìn chung, giá đất bồi thường của dự án tương đối phù hợp chênh
lệch không nhiều so với giá thị trường và được sự chấp nhận của đa số người dân.
Qua những dự án giúp ta có được những nhận định tổng quan về công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Từ đó, rút ra những mặt hạn chế, tồn tại và bài học kinh
nghiệm, đưa ra những kiến nghị giúp cho các dự án sau được thực hiện tốt hơn và có
hiệu quả hơn, đảm bảo hài hòa giữa 03 lợi ích: Nhà nước – người dân – chủ đầu tư,
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương.
i
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
TÓM TẮT.........................................................................................................................i
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN ..................................................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý .........................................................................................................4
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................4
I.2. Sơ lược về công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................10
I.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu..................................................................................18
I.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................................27
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................29
II.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai. ................................................................................................................................29
II.2. Thực trạng công tác BT-HT-TĐC của một số dự án trên địa bàn huyện Long
Thành tỉnh Đồng Nai .....................................................................................................31
II.2.1. Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ............................................................31
II.2.2. Đánh giá công tác BT-HT-TĐC của một số dự án trên địa bàn huyện Long
Thành tỉnh Đồng Nai .....................................................................................................32
II.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác BT-HT-TĐC của huyện Long Thành .....57
II.4. Những thuận lợi - khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy
nhanh tiến độ công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn huyện Long Thành ........................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................63
1. Kết luận......................................................................................................................63
2. Kiến nghị ...................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ii
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
UBND
: Ủy ban nhân dân
TN&MT
: Tài nguyên & Môi trường
BT – GPMB
: Bồi thường - Giải phóng mặt bằng
KT-XH
: Kinh tế xã hội
NĐ-CP
: Nghị định – Chính phủ
BT-HT-TĐC
: Bồi thường - hỗ trợ - tái định cư
KCN
: Khu công nghiệp
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
iv
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng .1: Quy mô, diện tích các xã thuộc huyện Long Thành ................................... 19
Bảng 1.2 : Các chỉ tiêu khí hậu huyện Long Thành .................................................. 21
Bảng 1.3 : Diện tích các đơn vị đất huyện Long Thành ............................................ 23
Bảng 2.1: Kết quả đo đạc, thành lập bản đồ địa chính của huyện Long Thành ........ 29
Bảng 2.2 : Tổng kết diện tích, số giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp qua các năm, từ năm
2005 đến năm 2009.................................................................................................... 30
Bảng 2.3 : Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các năm..................... 30
Bảng 2.4 : : Hiện trạng sử dụng đất trong dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ đất Tân
Hiệp ........................................................................................................................... 32
Bảng 2.5 : Bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm tại nông thôn của dự án dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ đất Tân Hiệp
................................................................................................................................... 34
Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp thông tin về các thửa đất thu hồi của dự án khai thác vật liệu
san lấp mỏ đất Tân Hiệp ............................................................................................ 36
Bảng 2.7 : Mức giá bồi thường cây nông nghiệp lâu năm trồng tập trung trong dự án
khai thác vật liệu san lấp mỏ đất Tân Hiệp ............................................................... 37
Bảng 2.8 : Đơn giá bồi thường cây trồng của dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ đất
Tân Hiệp .................................................................................................................... 37
Bảng 2.9 : Đơn giá bồi thường nhà ở của dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ đất Tân
Hiệp ........................................................................................................................... 38
Bảng 2.10 : Tổng hợp hộ dân được hỗ trợ tái định cư của dự án khai thác vật liệu san
lấp mỏ đất Tân Hiệp .................................................................................................. 42
Bảng 2.11 : Tổng hợp kinh phí BT-HT-TĐC của dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ
đất Tân Hiệp .............................................................................................................. 42
Bảng 2.12 : : Hiện trạng sử dụng đất trong dự án xây dựng xưởng cơ khí của Công ty
TNHH Toàn Lộc ........................................................................................................ 45
v
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Bảng 2.13 : Bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm tại nông thôn của dự án dự án xây dựng xưởng cơ khí của Công ty TNHH
Toàn Lộc .................................................................................................................... 47
Bảng 2.14 : Bảng tổng hợp thông tin về các thửa đất thu hồi của dự án xây dựng
xưởng cơ khí của Công ty TNHH Toàn Lộc ............................................................. 49
Bảng 2.15 : Mức giá bồi thường cây nông nghiệp lâu năm trồng tập trung trong dự án
xây dựng xưởng cơ khí của Công ty TNHH Toàn Lộc ............................................. 50
Bảng 2.16 : Đơn giá bồi thường cây trồng của dự án xây dựng xưởng cơ khí của Công
ty TNHH Toàn Lộc.................................................................................................... 50
Bảng 2.17 : Đơn giá bồi thường nhà ở của dự án xây dựng xưởng cơ khí của Công ty
TNHH Toàn Lộc ........................................................................................................ 51
Bảng 2.18 : Tổng hợp kinh phí BT-HT-TĐC của dự án xây dựng xưởng cơ khí của
Công ty TNHH Toàn Lộc .......................................................................................... 55
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu hồi đất ............................................................................... 15
Sơ đồ 1.2: Quy trình BT-HT-TĐC huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai .................... 18
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ vị trí huyện Long Thành ................................................................ 20
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hiện trạng sử dụng đất trong dự án khai thác vật liệu san lấp mỏ đất Tân
Hiệp trên địa bàn xã Tân Hiệp, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. ........................ 33
Biểu đồ 2.2: Hiện trạng sử dụng đất trong dự án khai Xây dựng xưởng cơ khí của
Công ty TNHH Toàn Lộc tại xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai ... 45
vi
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang có sự chuyển mình trong giai đoạn mở cửa hội nhập quốc tế,
khôi phục và phát triển nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự tác
động khách quan của nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhu cầu đất đai dùng để
xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, cụm
khu công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng…là rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu đất
đai thực hiện các dự án thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ổn định cuộc
sống cho người dân trong khu vực bị giải tỏa là rất cần thiết, nó giúp cho các dự án
được xây dựng đảm bảo hài hòa giữa 03 lợi ích: Nhà nước – người dân – chủ đầu tư,
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương. Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là lĩnh vực rất phức tạp ảnh hưởng đến tâm tư,
nguyện vọng và gây xáo trộn về mọi mặt đời sống xã hội của người dân trên địa bàn.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc làm thế nào để giải quyết để được tồn tại,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các vụ khiếu nại, tố cáo xảy ra để mục đích cuối
cùng của công tác BT – GPMB là cải thiện cơ sở hạ tầng, chỉnh trang bộ mặt xã hội.
Đó cũng là mục tiêu của Đảng và nhà nước ta trong chiến lược phát triển nền kinh tế
đất nước.
Tỉnh Đồng Nai là một trong những vùng kinh tế quan trọng và năng động dẫn
đầu về tốc độ tăng trưởng của cả nước. Trong đó, huyện Long Thành là một huyện có
nhiều tiềm năng kinh tế đang trên đà phát triển. Vì vậy, huyện đang được nhà nước
quan tâm và đã có những chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nơi đây. Công
tác bồi thường thiệt hại trong quá trình giải phóng mặt bằng là một trong những vấn đề
rất cần thiết nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển đô thị hóa nơi đây.
Xuất phát từ vấn đề đó và được sự đồng ý của Khoa QLĐĐ & BĐS, Trường
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và sự giúp đỡ của Ban Bồi thường – Giải
phóng mặt bằng UBND huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tôi xin thực hiện đề tài:
“Thực trạng công tác BT-HT-TĐC của một số dự án trên địa bàn huyện Long
Thành tỉnh Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác BT-HT-TĐC của 02 dự án: Dự án: “Khai thác vật
liệu san lấp mỏ đất Tân Hiệp trên địa bàn xã Tân Hiệp” và dự án “ Xây dựng xưởng cơ
khí của Công ty TNHH Toàn Lộc tại xã Tam Phước” huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai.
Qua đó, tìm ra những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác bồi thường, giải
tỏa, đi sâu vào tâm tư nguyện vọng của người dân. Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị
để hoàn thiện chính sách bồi thường, giải quyết những vấn đề tồn tại cũng như những
vướng mắc đã gặp phải.
Đối tượng nghiên cứu
Công tác GPMB, hỗ trợ, tái định cư của dự án “ Khai thác vật liệu san lấp mỏ
đất Tân Hiệp trên địa bàn xã Tân Hiệp ” và dự án “ Xây dựng xưởng cơ khí của Công
ty TNHH Toàn Lộc tại xã Tam Phước ” huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai. Những hồ
sơ, chính sách và bảng giá đất được áp dụng bồi thường, giải tỏa và tái định cư của các
dự án nêu trên.
Trang 1
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Những quy định của pháp luật có liên quan đến BT-HT-TĐC.
Tâm tư nguyện vọng người dân trong diện giải tỏa.
Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu có hạn và khuôn khổ của đề tài tốt nghiệp nên việc
nghiên cứu chỉ giới hạn đối với việc thu hồi đất để thực hiện dự án “ Khai thác vật liệu
san lấp mỏ đất Tân Hiệp trên địa bàn xã Tân Hiệp ” và dự án “ Xây dựng xưởng cơ khí
Công ty TNHH Toàn Lộc tại xã Tam Phước ” huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Về trình tự thủ tục, cơ sở pháp lý nghiên cứu chỉ được giới hạn trong phạm vi
từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành cho đến nay.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 04-2010 đến tháng 07-2010.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp cho công tác bồi thường và GPMB ngày càng hoàn thiện hơn, khắc phục
những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện.
Giúp Nhà nước ban hành những chính sách hợp lý, đem lại hiệu quả KT–XH.
Là cơ sở để các dự án tiếp theo được thực hiện tốt hơn và hoàn thiện hơn.
Là cơ sở để tích lũy kinh nghiệm về xây dựng phương án, thực hiện chính sách
BT-HT-TĐC. Từ đó, góp phần thúc đẩy tiến trình của dự án, đảm bảo lợi ích hài hòa
giữa nhà nước – chủ đầu tư – người bị thu hồi đất, thu hút sự chú ý của nhà đầu tư và
đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa của huyện.
Trang 2
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
Các khái niệm
Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng được xác định bao gồm những yếu
tố về sinh quyển, khí quyển, thổ quyển, thủy quyển cụ thể được xác định trong vùng
đặc trưng đó và bao gồm các hoạt động quản trị của con người từ quá khứ dẫn tới tới
hiện tại và triển vọng trong tương lai.
Bất động sản: là những tài sản không thể di dời được bao gồm: đất đai, nhà
cửa, công trình xây dựng trên đất, tài sản gắn liền với đất và một tài sản khác do pháp
luật quy định.
Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí sắp xếp, tổ chức.
Dự án: là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách.
Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của
Luật đất đai 2003.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua việc đào tạo nghề, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới.
Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người
bị ảnh hưởng bởi các dự án của nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc
thu hồi một phần mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống phải di
chuyển đến nơi khác.
Giá đất: là sự biểu hiện bằng tiền của một diện tích đất do nhà nước quy định
hoặc do người chuyển nhượng QSDĐ và người nhận chuyển nhượng tự thỏa thuận với
nhau tại một thời điểm xác định.
Giá thị trường: là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của một tài sản, là
số tiền thỏa thuận của người mua với người bán tại một thời điểm xác định. Giá thị
trường có thể có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá thị trường của tài sản, nhưng giữa
chúng có xu hướng xích lại gần nhau.
Giấy chứng nhận QSDĐ: là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Giá QSDĐ: là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ.
Trang 3
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Khung giá đất đai: do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối
thiểu của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng
của đất đai sao cho đất đai được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao.
Bảng giá đất đai: trên cơ sở khung giá đất đai do Chính phủ quy định, UBND
cấp tỉnh hàng năm xây dựng bảng giá cho các loại đất tại địa phương mình ứng với các
mức độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự công bằng.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực ngày
01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật đất
đai 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ban hành ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về BT-HT-TĐC khi
nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về bổ sung một số
quy định về BT-HT-TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài
chính và Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 84/2007/ NĐ-CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ,
thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục BT-HT-TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/06/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung
Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
I.1.3.1 Lược sử công tác BT-HT-TĐC ở nước CHXHCN Việt Nam qua các thời
kỳ
Quá trình phát triển KT-XH trải qua các giai đoạn lịch sử nhìn chung đều có
liên quan đến hiện tượng thu hồi đất. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn lịch sử với những
tình hình chính trị xã hội khác nhau mà những chính sách trong bồi thường khi thu hồi
Trang 4
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
đất cũng khác nhau, nhằm thỏa mãn những quyền lợi của người thu hồi đất cũng như
người bị thu hồi.
Giai đoạn phong kiến-1975
Ở nước ta trong thời kỳ phong kiến đất đai thuộc sở hữu của vua chúa nên khi
bị thu hồi chủ sử dụng đất không được bồi thường vì việc thu hồi hay ban phát đất đai
hoàn toàn theo ý muốn của vua chúa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh giảm tô và chỉ thị chia ruộng đất, các đồn
điền vắng chủ cho nông dân nghèo vào năm 1946. Tiếp đó, vào năm 1953, Quốc Hội
ban hành Luật cải cách ruộng đất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”, quan hệ đất đai
thời kỳ này có những bước chuyển mới, đất đai đã được tập thể hóa không còn riêng
một cá nhân nào.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hòa được thành lập, các luật lệ đất đai trong thời kỳ Pháp thuộc bị bãi bỏ.
Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt thành 2 miền:
- Miền Nam chịu sự cai trị của chế độ Ngụy quyền Sài Gòn (dưới sự bảo trợ của
đế quốc Mỹ). Miền Bắc tiến hành công cuộc xây dựng chế độ XHCN, là hậu phương
lớn cho miền Nam tiến hành công cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng
dân tộc.
- Thời kỳ này ở miền Bắc với phương châm tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho
miền Nam ruột thịt nên người dân đã tự nguyện tham gia đóng góp đất đai vào các hợp
tác xã để tăng gia sản xuất nhằm chi viện cho miền Nam mà không đòi hỏi bất kỳ một
sự bồi thường nào.
Đến cuối thập kỷ 70, phần lớn đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và hợp tác xã,
trong đó sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ 71,52%.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975):
- Miền Bắc thì đất đai thuộc sở hữu tập thể, một số ít thuộc sở hữu cá thể.
- Miền Nam do chịu ảnh hưởng của mô hình Miền Bắc nên đã hình thành
những phong trào hợp tác hóa nông nghiệp, nông dân vào tập đoàn tập thể. Trong thời
gian này Nhà nước phát động chủ trương “nhường cơm sẻ áo”, lấy ruộng đất chia cho
người không có hoặc có ít, nên bồi thường cho nhân dân có đất bị ảnh hưởng bởi chủ
trương trên hầu như không được thực hiện.
Ngoài ra, đối với những công trình phúc lợi được xây dựng khi trưng dụng đất
của nông dân thì không được bồi thường vì thời kỳ đất đai thuộc “sở hữu toàn dân”.
Giai đoạn từ năm 1975-1993
Sau ngày 30/04/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng. Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ về đất đai cho phù hợp với tình
hình mới.
Quan hệ sở hữu đất đai ở nước ta từ 3 hình thức sở hữu (toàn dân, tập thể, cá
thể) chuyển thành một hình thức duy nhất (sở hữu toàn dân) thống nhất do Nhà nước
quản lý.
Do cách nhìn nhận sai lầm về sở hữu toàn dân nên trong thời gian dài đất đai
được xem là tài sản chung vì vậy chủ sử dụng đất bị thu hồi không có cơ sở để yêu cầu
bồi thường.
Trang 5
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Sau Đại Hội Đảng lần V, thị trường nhà đất bắt đầu chuyển mình do nền kinh tế
nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đứng trước
tình thế như vậy Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1988 được Quốc hội thông qua ngày
29/12/1987. Tuy nhiên, vấn đề bồi thường thiệt hại về đất đai khi bị Nhà nước thu hồi
được quy định rất chung tại Điều 49 “khi sử dụng đất đai bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà
nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác”.
Giai đoạn 1993-2003
Luật đất đai năm 1993 được ban hành với việc thừa nhận đất đai có giá, Nhà
nước định giá các loại đất để phục vụ một số mục đích quản lý Nhà nước về đất đai
trong đó có việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 12), đã làm thay đồi
cách nhìn nhận về đất đai nói chung và những chính sách cụ thể về đền bù thiệt hại,
GPMB nói riêng.
Trên cơ sở đó ngày 17/8/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/NĐ-CP quy
định khung giá các loại đất và Nghị định 90/NĐ-CP quy định về việc đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng. Hai nghị định này cơ bản đã giải quyết những vướng mắc trong việc đền
bù, khắc phục được tình trạng bất hợp lý, tạo sự thống nhất trong chính sách đền bù
giữa các địa phương trong cả nước, quan tâm đến lợi ích người bị di dời, hạn chế được
sự biến động của giá đất thông qua quy định mức giá cao nhất, thấp nhất. Tuy nhiên nó
vẫn còn những hạn chế không phù hợp với thực tế do những nguyên nhân sau:
- Các địa phương tự xây dựng bảng giá các loại đất dựa trên bảng giá của Chính
phủ, UBND Tỉnh. Với tốc độ phát triển của xã hội, giá biến động mạnh nhưng không
được bổ sung cập nhật kịp thời dẫn đến giá đất trong bảng quy định thấp hơn rất nhiều
so với thị trường, gây phản ứng từ người sử dụng đất.
- Sự khác biệt về giá đất giữa đô thị và nông thôn, giữa đất ở, đất chuyên dùng
và đất nông nghiệp… là rất lớn, nhưng việc phân định rõ rang các loại đất này rất khó
khăn do có sự chồng chéo ngay trong việc phân chia giữa hiện trạng sử dụng đất và
loại đất. Điều này gây trở ngại trong việc áp giá đền bù.
- Chưa quan tâm đến việc tái định cư cho người bị di dời, thu hồi đất.
Để giải quyết những vấn đề trên ngày 24/04/1998 Chính Phủ ban hành Nghị
định 22/CP thay thế Nghị định 90/CP, trong đó quy định cụ thể, chi tiết hơn về đối
tượng được đền bù, hỗ trợ và đền bù thiệt hại đối với các loại đất, đồng thời phân rõ
trách nhiệm của các sở, các ngành có liên quan và quan tâm đến quyền lợi của người
sử dụng đất khi bị thu hồi như giá đền bù thiệt hại dền như tương đương với giá thị
trường, điều chỉnh theo hệ số k, có chính sách hỗ trợ, trợ cấp thích hợp cho người bị di
dời… Tuy nhiên những vướng mắc, bất cập vẫn còn tồn tại trong công tác đền bù giải
toả mà Nghị định 22 chưa khắc phục được là: người dân sau khi được di dời, hỗ trợ tái
định cư lại gặp rầt nhiều khó khăn trong cuộc sống như tìm kiếm việc làm mới, xây
dựng lại mối quan hệ mới… Ngoài ra, giá đất đền bù xác định theo văn bản này
thường thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trong thực tế. Đồng thời, tạo sự tuỳ
tiện trong việc áp dụng hệ số k, dẫn đến trong nhiều trường hợp không thống nhất giá
đất giữa các doanh nghiệp, giữa các tỉnh liền kề nhau, gây ảnh hưởng đến quá trình BT
– GPMB đối với các công trình có liên quan đến nhiều tỉnh.
Trang 6
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Giai đoạn năm 2003 đến nay
Xã hội phát triển việc ban hành các chính sách đất đai phù hợp với thực tế là
điều rất khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, Nhà nước ta cũng từng bước hoàn thiện các
chính sách pháp luật về đất đai, đặc biệt là chính sách bồi thường giải toả. Sau 10 năm
thực hiện, Luật đất đai năm 1993 đã được thay thế bằng Luật đất đai năm 2003. Tại
Luật đất đai năm 2003, Điều 38 đã bổ sung một số trường hợp phải thu hồi đất ở Điều
26 Luật đất đai năm 1993 cho phù hợp với thực tế. Luật đất đai năm 2003 còn bổ sung
thêm một số trường hợp thu hồi đất được bồi thường và không được bồi thường tại
Điều 38, 42, 43, 50 để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho ngời sử dụng đất. Luật đất
đai mới cũng quy định thẩm quyền thu hồi và quản lý quỹ đất tại điều 41 tránh trường
hợp đất đã thu hồi thực hiện các dự án bị sử dụng lãng phí và để hoang hóa. Một điểm
mới trong Luật đất đai 2003 là ngoài việc thu hồi đất đề sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Luật đất đai còn quy định về việc
thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, trong đó còn có mở mang
đường theo chỉnh trang đô thị. Về vấn đề này Luật đất đai cũng quy định nhiều biện
pháp như: thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng được phê duyệt (Khoản 1,
Điều 39), cho nhà đầu tư trực tiếp thoả thuận với tổ chức hộ gia đình cá nhân có đất
dưới hình thức nhận chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ ( Khoản
2, Điều 49 ), thành lập tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện việc thu hồi đất, BTGPMB, trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi (Khoản 1, Điều 41), thu hồi đất theo quy
hoạch đồng bộ trong trường hợp chỉnh trang đô thị hiện có ( Khoản 3, Điều 86). Luật
đất đai năm 2003 có quy định về xác định giá đất tại các Điều từ 55 đến 58. Trong đó
quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất, công khai giá đất, đặc biệt nguyên tắc:
việc xác định giá đất phải sát với giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường rất
có ý nghĩa. Đó là những quy định hết sức quan trọng cho việc sát định giá QSDĐ trong
BT-GPMB. Tuy nhiên khi đi vào xác định giá đất cho từng thửa đất cụ thể vẫn là vấn
đề rất khó, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt UBND cấp tỉnh phải có cách
thức giải quyết cụ thể thì việc bồi thường, thu hồi đất mới nhanh chóng và có hiệu quả
cao.
Trên cơ sở Luật đất đai năm 2003, ngày 3/12/2004 Nghị định 197 của Chính
phủ ra đời về việc BT-HT-TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, thay thế Nghị định 22/CP.
Tại Nghị định này đã có những đổi mới cơ bản về phạm vi ứng dụng, về bồi thường
đất và tài sản trên đất, về chính sách hỗ trợ và tổ thực hiện. Những quy định mới này
được đề ra nhằm cụ thể hoá Luật đất đai năm 2003 và giải quyết những vấn đề còn bất
cập, chưa hợp lý của Nghị định 22/CP trong thực tế. Những điểm mới của Nghị định
197/CP khác với Nghị định 22/CP được thể hiện qua các mặt sau:
- Nghị định này chỉ áp dụng đối với các trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
đích phát triển kinh tế trong các trường hợp xây dựng KCN, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. Đối với các dự án sản
xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ, không phải thực hiện thu hồi đất.
- Nhà nước là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện BT-HT-TĐC, GPMB.
- Giá đất để tính bồi thường phải đảm bảo sát với giá chuyển nhượng QSDĐ
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Trang 7
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
- Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng đất hoặc bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi,
không bồi thường theo thực tế đang sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ. Tuy nhiên, số tiền nghĩa vụ tài chính về đất đai trừ tối đa sẽ
bằng số tiền bồi thường đất.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong
khu dân cư ( thửa đất ao vườn ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư ).
Ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền từ 20% đến
50% mức bồi thường đất ở liền kề. Mức hỗ trợ sẽ được UBND Tỉnh quyết định.
- Đối với đất không bị thu hồi nằm trong phạm vi hành lang an toàn mà bị hạn
chế khả năng sử dụng đất như: làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường
theo mức chênh lệch về giá trị QSDĐ, còn nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức hạn
chế sử dụng cá nhân với chênh lệch giá giữa đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời
điểm sau khi có Quyết định thu hồi đất.
- Về nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân được bồi
thường bằng giá trị bồi thường, bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương. Đối với nhà, công trình xây dựng khác thì bồi thường
theo giá trị còn lại cộng thêm một khoản tiền tính bằng tiền do UBND tỉnh quy định,
nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng nhà mới, công
trình kỹ thuật có tiêu chuẩn tương đương.
- Chính sách hỗ trợ kèm theo như hỗ trợ ổn định sản xuất đời sống, hỗ trợ di
dời, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm… cũng được quan tâm nhiều hơn. Chẳng
hạn như đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, thì số người trong độ tuổi lao động được hỗ
trợ chuyển đổi bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề tại địa phương với thời
gian không vượt quá 06 tháng.
- Cơ quan được giao trách nhiệm BT-HT-TĐC phải thông báo công khai dự
kiến phương án BT-HT-TĐC, niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức được giao
trách nhiệm bồi thường, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, đồng thời có
trách nhiệm tiếp thu ý kiến, giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án BT-HT-TĐC.
Tiếp theo nghị đinh 197/NĐ-CP, ngày 13/08/2009 Nghị định 69/NĐ-CP được
ban hành quy định bổ sung về BT-HT-TĐC khi nhà nước thu hồi đất. Tại Nghị định
này có những điểm mới so với Nghị định 197/NĐ-CP đó là:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với
giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi thường
bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1 trong các hình
thức:
Trang 8
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với
các đối tượng trong độ tuổi lao động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Những quan điểm chung về công tác BT-HT-TĐC theo quy định của Luật đất
đai năm 2003, Nghị định 197, Nghị định 69 đó là:
- Công khai dân chủ trong quá trình thực hiện.
- Giá bồi thường sát với giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
- Phải có khu tái định cư trước khi thu hồi đất.
- Nơi ở mới phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
- Tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống của người dân sau khi thu hồi.
Tóm lại, chính sách BT-HT-TĐC của Nghị định 197/CP và Nghị định 69 đã thể
hiện tinh thần đổi mới trong cung cách quản lý đất đai, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc
sống, hy vọng với những Nghị định này sẽ là công cụ đắc lực để công tác bồi thường
thiệt hại ngày càng hoàn thiện hơn. Qua những quan điểm nêu trên, ta thấy chính sách
về đất đai luôn luôn thay đổi phù hợp với thực tiễn xã hội nhằm làm cho xã hội phát
triển, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
I.1.3.2 Vị trí và vai trò của công tác BT-HT-TĐC trong hệ thống quản lý Nhà
nước về đất đai
Nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị thì Nhà nước có quyền
thu hồi diện tích đất đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong vùng quy
hoạch xây dựng phát triển đô thị. Lúc này thì công tác BT-HT-TĐC là hết sức quan
trọng mang tính đặc thù của việc thực hiện tổng hợp đầy đủ, chính xác giữa việc thực
hiện kỷ cương pháp luật và ứng dụng vào thực tiễn xã hội đối với từng đối tượng bị
ảnh hưởng sao cho công tác này đáp ứng nguyện vọng cụ thể đối với người sử dụng
đất đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Công tác BTHT-TĐC được thực hiện tốt sẽ góp phần tạo cảnh quan đô thị mới, đưa cơ sở hạ tầng
dần đi vào nề nếp đã quy hoạch, giúp cho công tác quản lý nhà nước thuận lợi hơn,
người dân có chỗ ở ổn định hơn, khang trang hơn phù hợp với định hướng quy hoạch
phát triển của cả nước.
Ở góc độ quản lý nhà nước về đất đai thì công tác BT-HT-TĐC đóng vai trò là
cầu nối giữa các mối quan hệ về sử dụng đất giữa chủ thể là cá nhân và chủ thể là tổ
chức. Ngược lại, công tác quản lý nhà nước về đất đai có ảnh hưởng lớn đến công tác
BT-HT-TĐC, công tác này có tốt hay không phụ thuộc vào công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Cụ thể như:
Việc ban hành các văn bản pháp luật về khung giá các loại đất phải sát với giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường, chính sách hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thực hiện…thật hợp lý, phải đảm bảo cho công tác bồi thường thực hiện tốt, đảm
Trang 9
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư và lợi ích cho người sử dụng đất. Nếu
công tác bồi thường gặp khó khăn điều này chứng tỏ các văn bản pháp luật có liên
quan chưa phù hợp, cần được bổ sung và hoàn thiện.
Việc đo đạc, phân hạng, lập bản đồ địa chính phải thật chính xác vì đây là căn
cứ chính và cũng là căn cứ pháp lý để tính bồi thường. Nếu thực hiện không tốt sẽ gây
ra khiếu kiện, tranh chấp làm cho việc bồi thường và GPMB gặp khó khăn và ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.
Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ cũng không kém phần quan trọng vì
giấy chứng nhận QSDĐ là điều kiện cơ bản để bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Vì thế, cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy vừa đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất
và cũng giúp cho công tác BT-HT-TĐC diễn ra nhanh chóng.
Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường và GPMB. Các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tránh tình trạng các
dự án không đúng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất cũng như lợi ích KT-XH.
Việc quản lý hồ sơ địa chính cũng hết sức quan trọng, nhất là công tác chỉnh lý
bản đồ đất đai cần phải cập nhật thường xuyên, giúp việc xác định nguồn gốc đất rõ
ràng. Khi đó, công tác bồi thường cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi.
I.1.3.3 Thực tiễn công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cho huyện Long Thành nói riêng và cho tỉnh Đồng
Nai nói chung. Bởi vì, nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân. Với tiềm lực rất lớn cho việc phát triển kinh tế cùng với
việc gia nhập WTO nên đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nền
kinh tế của tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là huyện Long Thành phát triển mạnh, rất nhiều
công trình, dự án phát triển mọc lên. Vì vậy, công tác BT-HT-TĐC trở thành một vấn
đề cấp bách. Qua đề tài này sẽ phần nào giúp cho công tác BT-HT-TĐC ngày càng
hoàn thiện hơn, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện, góp phần
thúc đẩy tiến trình của dự án, đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa của huyện.
I.2 Sơ lược về công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
I.2.1 Chính sách bồi thường
Nguyên tắc bồi thường
Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định 197, và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì được bồi
thường, trường hợp không đủ điều kiện thì UBND xem xét hỗ trợ.
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích gì thì được bồi thường bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với Nhà nước thì phải trừ đi khoản đó vào số tiền được bồi thường.
Điều kiện được bồi thường
Khi nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định 197/2002/NĐCP của Chính phủ và Điều 2 Thông tư 116/2004/TT-BTC thì được bồi thường:
Trang 10
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
- Có giấy chứng nhận QSDĐ.
- Có một trong các loại giấy tờ chứng minh người sử dụng đất hợp pháp, ổn
định và không tranh chấp.
- Có các giấy tờ trên nhưng ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng QSDĐ hợp lệ, ổn định ( kể cả sử dụng đất theo quyết định của tòa án )
và không tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc và nhận
chuyển nhượng đất hợp pháp từ người dân ( tiền chuyển nhượng và tiền sử dụng đất
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước ) hay đất sử dụng có nguồn gốc từ gia
đình, cá nhân.
Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
Theo Điều 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
- Không có đủ các điều kiện bồi thường như trên.
- Đất bị thu hồi không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì
không được bồi thường.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng hay đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
- Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp,đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, đất giao thông,
thủy lợi, đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế…
I.2.2 Chính sách hỗ trợ và tái định cư
Từ khi Luật đất đai ra đời cho đến nay nó cũng khắc phục được những vướng
mắc, thiếu sót mà Luật đất đai năm 1993 chưa thực hiện được. Bên cạnh đó UBND
Tỉnh căn cứ vào Luật đất đai năm 2003 ban hành những Quyết định, công văn kèm
ttheo để điều chỉnh, sửa chữa được những thiếu sót trong quá trình tiến hành công tác
BT – GPMB một cách sớm nhất và chính xác nhất.
a. Chính sách hỗ trợ
Thực hiện di dời các hộ trong khu đất bị giải tỏa UBND tỉnh đã đưa ra một số
chính sách hỗ trợ khi công tác BT – GPMB của dự án xảy ra:
Về chính sách hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
Theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của UBND tỉnh Đồng
Nai: được quy định rõ ràng và cụ thể hơn:
Chính sách hỗ trợ cho hộ giải tỏa trắng
+ Hỗ trợ di chuyển:
Các hộ cư trú hợp pháp, trong khu vực giải tỏa bị giải tỏa trắng phải di chuyển
chỗ ở được hỗ trợ di chuyển:
- Hỗ trợ di chuyển trong tỉnh tối đa 3.000.000đồng/hộ
- Hỗ trợ di chuyển ra ngoài tỉnh tối đa 5.000.000đồng/hộ
Trang 11
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Các hộ do chờ sửa lại nhà cũ phải tạm di chuyển ra ngoài ( không giải tỏa trắng )
được hỗ trợ di chuyển bằng 50% mức quy định cho hỗ trợ di chuyển tối đa trong
tỉnh.
+ Hỗ trợ tiền thuê nhà trong khi chờ nhà tái định cư:
Các hộ phải di chuyển chỗ ở do giải tỏa trắng phải tạm di chuyển ra ngoài được
hỗ trợ tiền thuê nhà trong khi chờ nhà tái định cư:
- Tại các huyện và thị xã Long Khánh: 600.000đồng/hộ/tháng.
- Tại thành phố Biên Hòa: 800.000đồng/hộ/tháng.
Số tháng được hỗ trợ là thời gian thực tế chờ di chuyển. Số tiền hỗ trợ trên áp dụng
cho hộ có số nhân khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 6 người, nếu hộ có số nhân khẩu lớn
hơn 6 người thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 150.000đồng/tháng nhưng
tối đa không quá 1.200.000đồng/hộ/tháng tại các huyện, thị xã Long Khánh và
1.600.000đồng/hộ/tháng tại thành phố Biên Hòa.
Các hộ trong khi chờ sửa lại nhà cũ ( không giải tỏa trắng ) phải tạm di chuyển
ra ngoài được hỗ trợ tiền thuê nhà trong khi chờ chuyển sang nhà mới bằng mức
như trên nhưng thời gian tối đa là 6 tháng.
+ Hỗ trợ khác:
Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nay bị thu hồi hết đất nông nghiệp và thu hồi
đất ở ( giải tỏa trắng ) hoặc các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ nay không còn mặt
bằng kinh doanh và thu hồi hết đất ở ( giải tỏa trắng ) được hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ đặc biệt cho các hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, gia đình
thương binh hạng ¼, bệnh binh hạng 1/3 : 20.000.000đồng/hộ.
- Hỗ trợ cho các hộ gia đình thương bệnh binh có tỷ lệ từ 61%-80%:
10.000.000đồng/hộ.
- Hỗ trợ cho các hộ gia đình thương bệnh binh có tỷ lệ từ 21%-60%:
5.000.000đồng/hộ.
- Hỗ trợ khó khăn cho các hộ diện xóa đói giảm nghèo, hộ dân tộc thiểu số ( có
xác nhận của UBND cấp xã ): 5.000.000đồng/hộ.
Các hộ có một trong hai tiêu chí trên ( thu hồi hết đất nông nghiệp – không còn
mặt bằng kinh doanh hoặc phải di chuyển chỗ ở do thu hồi hết đất ở ) được hỗ
trợ bằng 70% mức trên.
Trường hợp đặc biệt có nhiều thế hệ sống chung trong cùng hộ nhưng chưa làm
thủ tục tách hộ do đất là của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột cho tặng trong
phạm vi gia đình là cha, mẹ, anh, chị, em ruột, thì các hộ phụ được giải quyết
50% các loại chính sách hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà trong khi chờ tái
định cư và hỗ trợ khó khăn cho hộ diện xóa đói giảm nghèo và hộ dân tộc thiểu
số như trên.
Chính sách hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống:
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ chuyên về sản xuất nông nghiệp nay bị
thu hồi trên 30% đất nông nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh nhở nay không
còn mặt bằng kinh doanh: hỗ trợ 2.800.000đồng/1 nhân khẩu trong độ tuổi lao
động ( độ tuổi lao động tính từ 16 tuổi đến 65 tuổi ).
- Hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống ( hỗ trợ nhân khẩu ):
Trang 12
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nay bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp, nếu
không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ bằng 30 kg gạo/1 tháng/1 nhân khẩu,
thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp nay bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp, nếu
phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ bằng 30 kg gạo/1 tháng/1 nhân khẩu, thời gian
hỗ trợ là 6 tháng. Trường hợp đặc biệt phải di chuyển chỗ ở đến nơi đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
Hộ phi sản xuất nông nghiệp nay bị thu hồi hết đất ( hoặc còn đất nhưng không
thể ở tại chỗ được ) nếu phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ bằng 30 kg gạo/1
tháng/ 1 nhân khẩu thời gian trợ cấp là 6 tháng.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng đất ( nông
nghiệp, phi nông nghiệp ) nhưng không trực tiếp sản xuất ( nông nghiệp, phi nông
nghiệp ) thì không được hỗ trợ.
Hỗ trợ do ngừng kinh doanh cho tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh, buôn
bán có đăng ký kinh doanh: được trợ cấp bằng 20% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế
xác nhận.
Chính sách hỗ trợ cho hộ thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước
thu hồi đất:
Được hỗ trợ theo quy định như trên ( nếu có đủ điều kiện ).
Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích xã của xã, phường, thị trấn:
Được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường. Tiền hỗ trợ được sử dụng theo quy
định tại Điều 31 Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Chính sách hỗ trợ của chủ dự án:
Các dự án được tính thêm mức hỗ trợ về giá đất bao gồm: dự án khu dân cư,
trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, các dự án sản xuất kinh doanh vật chất khác
theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
Mức hỗ trợ do chủ đầu tư tự nguyện.
b. Chính sách thưởng di dời
Các hộ gia đình và tổ chức nhận tiền bồi thường và giải phóng bàn giao mặt
bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng bồi thường được thưởng di dời,
mức thưởng được tính lũy tiến theo tổng số tiền chủ hộ được bồi thường:
Số tiền bồi thường, hỗ trợ
Mức thưởng
- Dưới 10 triệu đồng
500.000 đồng
- Từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng
1.000.000 đồng
- Từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
2.000.000 đồng
- Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
3.000.000 đồng
- Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
4.000.000 đồng
5.000.000 đồng
- Từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng
- Trên 300 triệu đồng
6.000.000 đồng
Trang 13
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Tiền thưởng sẽ được chi trả trong ngày chủ hộ bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy
định của Hội đồng bồi thường. Các hộ không chấp hành nhận tiền bồi thường và giải
phóng bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng bồi thường thì không
được nhận tiền thưởng này.
Đối tượng, điều kiện để được bố trí tái định cư
- Việc giải quyết tái định cư được áp dụng cho chủ sử dụng có nhà ở, đất ở hợp
pháp bị thu hồi toàn bộ và phải di chuyển chỗ ở ( hộ giải tỏa trắng ).
- Việc giải quyết tái định cư được áp dụng cho chủ sử dụng có giấy tờ công
nhận đất ở hợp pháp ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị, quyết định cấp đất ở...) đã làm nhà hoặc
chưa làm nhà ở trên thửa đất đó nhưng chưa ở, nay bị thu hồi hết đất hoặc phần đất
còn lại sau khi thu hồi không làm nhà ở lại được.
- Đối với chủ sử dụng nhà ở, đất ở chưa hợp pháp bị thu hồi toàn bộ và phải di
chuyển chỗ ở thì tùy theo từng trường hợp cụ thể để giải quyết tái định cư
I.2.3 Trình tự thu hồi đất và trình tự thực hiện công tác BT-HT-TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất
Theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 09 năm 2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai quy định như sau:
I.2.3.1 Trình tự thu hồi đất
Bước 1: Khảo sát, lập bản đồ địa chính, lập dự án đầu tư
Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND tỉnh thì chủ đầu tư làm các
công việc sau:
Làm việc với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để khảo sát
và thu thập thông tin cần thiết có liên quan đến khu đất.
Làm việc trực tiếp với văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở TN&MT để lập bản
đồ địa chính khu đất.
Tiến hành lập dự án đầu tư.
Bước 2: Lập và phê duyệt phương án tổng thể về BT-HT-TĐC
Sau khi có bản đồ địa chính khu đất thu hồi, trong thời gian lập dự án đầu tư thì
chủ đầu tư phải liên hệ trực tiếp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để UBND
cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập và phê duyệt phương án tổng thể về BT – GPMB.
Bước 3: Thông báo về việc thu hồi đất
Sau khi phương án tổng thể về BT – GPMB được phê duyệt, dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo cho
người sử dụng đất có đất bị thu hồi biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di
chuyển, phương án BT-GPMB.
- Đối với trường hợp đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, thời gian thông báo
trước ít nhất là 90 ngày.
- Đối với trường hợp đất bị thu hồi là đất phi nông nghiệp thì thời gian thông
báo trước ít nhất là 180 ngày.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất
Trang 14
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Trước khi hết thời gian thông báo 20 ngày, Sở TN&MT lập thủ tục trình UBND
tỉnh quyết định thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất
chung của UBND tỉnh, UBND huyện ra quyết định thu hồi đất cho từng thửa đất thuộc
thẩm quyền của mình.
Bước 5: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
Sau khi tổ chức thực hiện bồi thường nhận quyết định thu hồi đất của từng thửa
đất thì tiến hành niêm yết công khai quyết định thu hồi đất.
Tổ chức thực hiện bồi thường tiếp nhận ý kiện đóng góp, giải quyết thắc mắc và
tập hợp những khiếu nại về quyết định thu hồi đất.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải thực hiện quyết
định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận
việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã
ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra nếu có. Trường hợp
kết luận việc thu hồi đất là đúng thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
Biên bản thỏa thuận địa điểm của
UBND tỉnh với chủ đầu tư
Khảo sát và thu thập thông tin số liệu
Lập bản đồ địa chính - Lập dự án đầu tư
Lập phương án tổng thể BT-GPMB
UBND cấp tỉnh phê duyệt
Thông báo về việc thu hồi đất
Quyết định thu hồi đất (UBND tỉnh)
Quyết định thu hồi đất (UBND huyện)
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu hồi đất
(Nguồn: Ban BT-GPMB huyện Long Thành)
Trang 15
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
I.2.3.2 Trình tự thực hiện công tác BT-HT-TĐC
Công tác BT-HT-TĐC trên địa bàn huyện Long Thành được thực hiện theo
trình tự sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Thành lập hội đồng bồi thường: căn cứ vào quyết định thu hồi đất của chủ tịch
UBND Đồng Nai, chủ tịch UBND huyện Long Thành tiến hành lập Hội đồng bồi
thường.
Ban BT – GPMB huyện Long Thành tiến hành họp dân công bố quyết định thu
hồi đất, phát tờ khai, hướng dẫn kê khai tài sản nhân khẩu..., thời gian kê khai và tài
liệu liên quan tới tài sản bị giải tỏa. Gửi thông báo đến từng hộ gia đình, cá nhân về
thời gian kiểm kê thực địa và giải thích các chính sách BT-HT-TĐC liên quan đến dự
án.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, nhà cửa, hoa màu, cây trái, vật kiến trúc
Ban BT-GPMB huyện Long Thành lập thư mời, tiến hành kiểm tra thực tế và
lập biên bản xác nhận hiện trạng đất đai và tài sản bị thiệt hại của từng hộ dân bị thu
hồi đất. Mục đích của kiểm kê là đối soát lại phần diện tích và tài sản trên đất do người
sử dụng đất kê khai.
Việc kiểm tra thực tế phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã nơi có đất,
đại diện chủ dự án và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm tra phải có chữ ký của
những người trực tiếp thực hiện công tác này bao gồm: người bị thu hồi đất, người bị
thiệt hại tài sản nếu không ký phải ghi rõ chủ hộ không ký biên bản, cán bộ địa chính
cấp xã, đại diện phòng TN&MT, đại diện Ban BT – GPMB.
Sau khi kiểm kê xong thì ban bồi thường phối hợp với UBND xã, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi tiến hành họp xét nguồn gốc sử dụng đất, xác nhận hạng thuế, các hộ
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, xác định nghĩa vụ tài chính và xác định các trường hợp
được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Bước 3: Xây dựng phương án bồi thường
Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm kê
Ban BT-GPMB huyện Long Thành có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư như sau:
- Lập danh sách quy chủ.
- Áp giá.
- Xây dựng phương án bồi thường dự thảo và lập bảng chiết tính kinh phí bồi
thường.
Bước 4: Niêm yết công khai
Sau khi có phương án bồi thường được phê chuẩn. Ban BT – GPMB huyện
Long Thành phối hợp với UBND xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, tiến hành niêm yết
công khai phương án bồi thường.
Ban BT-GPMB tiếp nhận ý kiến đóng góp, giải quyết thắc mắc, tập hợp những
khiếu nại về giá trị bồi thường để điều chỉnh, bổ sung vào phương án.
Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án BT-HT-TĐC trình thẩm định, phê duyệt
Trang 16
Ngành Quản Lý Đất Đai
SVTH: Vũ Thị Kim Cúc
Tiến hành tổng hợp hồ sơ, những hồ sơ nào đạt tiêu chuẩn mới được tiến hành
áp giá. Sau đó lập tờ trình trình Hội đồng thẩm định tỉnh nếu dự án có kinh phí bồi
thường trên 20 tỷ đồng, trình Hội đồng thẩm định huyện nếu dự án có kinh phí bồi
thường dưới 20 tỷ đồng để tiến hành thẩm định.
Sau khi có kết quả thẩm định, Hội đồng bồi thường tiến hành tổng hợp lại hồ sơ
trình UBND tỉnh ra Quyết định phê chuẩn phương án BT-HT-TĐC.
Bước 6: Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Sau khi phương án BT-HT-TĐC được UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện
tiến hành họp dân thông báo Quyết định, thời gian chi trả tiền bồi thường và thời hạn
tháo dỡ tài sản trên đất, bàn giao mặt bằng.
Khi chi trả tiền bồi thường phải có cán bộ địa chính xác nhận mới có cơ sở để
chi trả tiền bồi thường, trường hợp chưa có GCNQSDĐ cũng phải có giấy xác nhận
chưa có GCNQSDĐ của UBND xã.
Bước 7: Giải quyết khiếu nại, thu hồi mặt bằng và cưỡng chế thu hồi mặt
bằng
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định BT-HT-TĐC thì có quyền
khiếu nại theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn được quyền nhận
tiền bồi thường và phải chấp hành di chuyển, GPMB và bàn giao đất đúng kế hoạch.
Số tiền bồi thường sẽ được gửi vào ngân sách Nhà nước nếu người bị thu hồi đất
không nhận tiền bồi thường.
Tiến hành thu hồi mặt bằng và cưỡng chế thu hồi mặt bằng (nếu người bị thu
hồi đất không chấp hành) và bàn giao đất sạch cho chủ đầu tư.
Trang 17