BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM GIẢNG DẠY
MÔN CÔNG NGHỆ 11 VỚI BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TẠI
TRƯỜNG THPT TAM PHÚ, QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HCM
Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ MỸ VÂN
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NÔNG NGHIỆP
Niên khóa: 2006 - 2010
TP. Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2010
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lí do chọn ñề tài
“Giáo dục - Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng ñầu, là
nhân tố quyết ñịnh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội”. Nghị quyết lần thứ II Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII giáo dục nước ta ñã ñược nhận thức một cách
hệ thống, cơ bản, có tầm chiến lược hơn bao giờ hết. Đó là kinh nghiệm lớn lao ñối với
giáo dục của chúng ta trong thế kỷ qua, cũng là hành trang cần thiết cho thế kỷ mới,
thế kỷ của trí tuệ, của nền kinh tế tri thức.
Giáo dục nước ta có một truyền thống lâu ñời gắn liền với nền văn hóa dân tộc.
Truyền thống này ñược gìn giữ và phát huy qua nhiều thế hệ. Bác Hồ cũng ñã nói: “Vì
lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trong
thời ñại ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông
tin ñòi hỏi nền giáo dục nước ta phải có xu thế ñổi mới ñể vấn ñề ñào tạo con người
phải ngày càng nâng cao không ngừng và ñáp ứng nhu cầu thời ñại. Do vậy mục tiêu
ñào tạo ra những con người có trình ñộ nhận thức cao ñang là mục tiêu hàng ñầu của
nhân loại trong thế kỉ XXI. Vì lí do ñó nhiều cuộc cải cách giáo dục ñã ñặt ra những
yêu cầu, ñòi hỏi phù hợp với từng thời kì phát triển của xã hội.
Kiến thức nhân loại là vô bờ bến và thường xuyên phát triển. Trong nền kinh tế
hiện ñại như ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới ñang có những cuộc cải cách
giáo dục ñể tiếp cận với nền giáo dục hiện ñại. Trước mặt bằng chung ñó giáo dục
nước ta ñã phát triển nhanh chóng về qui mô và ñã ñóng góp ñáng kể cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, ổn ñịnh chính trị của ñất nước. Từ Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ñến Nghị quyết Đại hội
IX, Đại hội X, Đảng ta ñã coi giáo dục, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng ñầu,
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản ñể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Hiện tại giáo dục nước ta ñang ñứng trước những thách thức, ñòi hỏi của yêu
cầu ñổi mới kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mau lẹ
của khoa học công nghệ, nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Sự phát triển không
ngừng của khoa học kĩ thuật tạo nên nhiều phương tiện dạy học mới, hình thành một
-1-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
môi trường giáo dục hiện ñại, góp phần mang ñến những thay ñổi lớn trong lĩnh vực
giáo dục. Sự ña dạng phong phú các phương tiện dạy học ngày càng ñóng vai trò quan
trọng giúp cho việc chuyển tải thông ñiệp dù phức tạp ñến mấy ñã trở nên dễ dàng,
làm cho quan hệ giữa việc dạy và việc học giữa thầy, trò có nhiều thay ñổi. Với sự hỗ
trợ của công nghệ hiện nay có thể truyền ñạt bằng nhiều con ñường khác nhau những
lượng thông tin cần thiết cho việc tiếp thu bài học. Ngoài ra còn phục vụ việc nắm
vững kiến thức, việc trao dồi kĩ năng, kĩ xảo trong việc giải quyết những vấn ñề cả lí
thuyết lẫn thực hành. Do vậy khi có ñược các phương tiện thích hợp, người giáo viên
sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt
ñộng nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh
những tình cảm tốt ñẹp với khoa học kĩ thuật. Do ñặc ñiểm của quá trình nhận thức,
mức ñộ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp ñộ của tri giác: nghe
- thấy - làm ñược, nên khi ñưa những phương tiện khoa học kĩ thuật, hình ảnh sinh
ñộng … vào quá trình dạy học, giáo viên có ñiều kiện ñể nâng cao tính tích cực, ñộc
lập của học sinh và từ ñó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức
và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
Tuy vậy, không phải bao giờ và bất cứ ñâu sử dụng phương tiện trong dạy học
cũng có tác dụng tích cực ñến hoạt ñộng nhận thức của học sinh. Nhiều khi, nếu ñược
sử dụng không ñúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, nó lại có tác dụng theo chiều
tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu quả tiếp thu kém, ... Vì thế, khi sử dụng
phương tiện dạy học người giáo viên phải nắm vững ưu nhược ñiểm và các khả năng
cũng như yêu cầu của phương tiện, sử dụng chúng một cách có hệ thống, có ý thức,
ñúng phương pháp có thể nâng cao hiệu quả phương pháp giảng dạy và rút ngắn con
ñường ñể ñi ñến các mục ñích ñào tạo và ñồng thời làm phong phú thêm nội dung
giảng dạy.
Với sự bùng nổ thông tin, ngày càng có nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc thiết
kế bài giảng, xây dựng giáo trình ñiện tử, rõ ràng không thể không ñổi mới phương
pháp dạy học, không thể dạy học theo lối cũ ñược. Với mong muốn thay ñổi cách dạy,
cách học theo hướng tích cực , hiệu quả hơn người nghiên cứu quyết ñịnh chọn ñề tài:
“Thiết kế và thử nghiệm giảng dạy môn Công nghệ 11 với bài giảng ñiện tử tại trường
THPT Tam Phú, Quận Thủ Đức, TP. HCM” nhằm cập nhật nhiều thông tin mới ñể
-2-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
nâng cao trình ñộ chuyên môn trong việc dạy và học với các phương tiện, thiết bị công
nghệ hiện ñại kết hợp.
1.2 Vấn ñề nghiên cứu
1/ Tìm hiểu tình hình tiếp cận bài giảng ñiện tử và thái ñộ của học sinh ñối với
bài giảng ñiện tử tại trường THPT Tam Phú, Quận Thủ Đức, TP. HCM, bao gồm:
+ Mức ñộ tiếp cận bài giảng ñiện tử của học sinh trong môn Công nghệ 11.
+ Thái ñộ của học sinh ñối với bài giảng ñiện tử.
2/ Thiết kế và thử nghiệm một số bài môn Công nghệ 11 bằng bài giảng ñiện tử
nhằm tìm hiểu hiệu quả của bài giảng và sự hứng thú của học sinh ñối với bài giảng.
1.3 Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm thiết kế và thử nghiệm việc dùng bài giảng ñiện tử trong dạy
học Công nghệ 11 với mong muốn tìm hiểu công nghệ giảng dạy mới giúp việc dạy và
học ngày càng ñạt hiệu quả cao, hình thành những kĩ năng mới trong giảng dạy và góp
phần ñổi mới phương pháp dạy học.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài ñược nghiên cứu với những câu hỏi sau:
1. Qui trình thiết kế bài giảng ñiện tử như thế nào?
2. Mức ñộ tiếp cận phương tiện dạy học và bài giảng ñiện tử của học sinh như
thế nào?
3. Hiệu quả khi sử dụng bài giảng ñiện tử trong dạy học môn Công nghệ 11 như
thế nào?
4. Thái ñộ của học sinh như thế nào khi ñược học Công nghệ 11 với bài giảng
ñiện tử ?
-3-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
1.5 Đối tượng nghiên cứu
1.5.1 Chủ thể nghiên cứu
Tình hình tiếp cận bài giảng ñiện tử ở môn Công nghệ 11, thái ñộ của học sinh
ñối với bài giảng ñiện tử và cách thiết kế một số bài giảng ñiện tử môn Công nghệ 11.
1.5.2 Khách thể nghiên cứu
- Chương trình Công nghệ 11.
- Học sinh THPT Tam Phú ñược học với bài giảng ñiện tử.
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của ñề tài.
Nhiệm vụ 2: Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng ñiện tử ñã thiết kế.
Nhiệm vụ 3: Tiến hành khảo sát, phân tích, ñánh giá tình hình tiếp cận
phương tiện dạy học và bài giảng ñiện tử của học sinh và thái ñộ của học sinh ñối với
bài giảng ñiện tử.
1.7 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn tốt nghiệp cử nhân, do ñiều kiện khách quan và khả
năng có hạn nên người nghiên cứu chỉ tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Tam
Phú, Quận Thủ Đức, TP. HCM.
1.8 Hướng phát triển của ñề tài
Nếu có ñiều kiện ñược tiếp tục người nghiên cứu sẽ tiến hành tìm hiểu một vài
phần mềm Công nghệ thông tin phục vụ thiết kế các trang web ñể chia sẻ các bài giảng
ñiện tử ñã thiết kế với các giáo viên trong ngành ñể cùng nhau trao ñổi kinh nghiệm.
-4-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
1.9 Phương pháp nghiên cứu
1.9.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Là việc thu thập những thông tin khoa học có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.
Nhờ ñó mà người nghiên cứu xây dựng nên cơ sở lí luận cho vấn ñề nghiên cứu, lược
khảo vấn ñề nghiên cứu, xây dựng lí luận mới cho công trình nghiên cứu.
Trong ñề tài này người nghiên cứu ñã thu thập tài liệu thông qua sách, báo, giáo
trình, luận văn, internet, … Sau ñó phân tích, nhận xét, tóm tắt, trích dẫn tài liệu tham
khảo. Thông qua phương pháp này người nghiên cứu xây dựng lịch sử vấn ñề nghiên
cứu, cơ sở lí luận của vấn ñề nghiên cứu. Cụ thể người nghiên cứu tìm hiểu về phần
mềm Microsoft Office PowerPoint, LectureMaker ñể thiết kế một số bài giảng ñiện tử
môn Công nghệ 11; sưu tầm nhiều tài liệu, hình ảnh minh họa, các ñoạn video, ñoạn
flash phục vụ cho việc thiết kế bài giảng thử nghiệm.
1.9.2 Phương pháp ñiều tra bằng bảng hỏi
Là phương pháp khảo sát một nhóm ñối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện
ra các quy luật phân bố, trình ñộ phát triển, những ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu,
từ ñó ñề ra những giải pháp khoa học và thực tiễn.
Các phương pháp tiến hành ñiều tra
- Về nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch ñiều tra: mục ñích, ñối tượng, ñịa bàn ñiều tra.
+ Xây dựng các mẫu phiếu ñiều tra với các thông số, chỉ tiêu cần làm
sáng tỏ.
+ Chọn cách xử lí số liệu nhận ñược.
- Về hình thức:
Lấy ý kiến của học sinh qua các phiếu ñiều tra dưới dạng các câu trả lời ngắn
gọn hoặc trả lời các câu trắc nghiệm khách quan.
Trong ñề tài này người nghiên cứu tiến hành ñiều tra như sau:
-5-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
- Xây dựng kế hoạch ñiều tra tình hình tiếp cận phương tiện dạy học và bài
giảng ñiện tử của học sinh và khảo sát thái ñộ của học sinh ñối với bài giảng ñiện tử.
- Thiết kế bảng câu hỏi gồm 14 câu ñể ñiều tra về tình hình tiếp cận phương
tiện dạy học và bài giảng ñiện tử của học sinh và thái ñộ của học sinh ñối với bài giảng
ñiện tử.
- Chọn mẫu ñiều tra: mẫu ñiều tra ñược chọn ngẫu nhiên theo lịch phân công
thực tập giảng dạy.
- Gửi phiếu ñiều tra ñến học sinh.
1.9.3 Phương pháp quan sát
Phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn (chụp ảnh,
quay phim, ghi âm, …) ñể cảm nhận và ghi lại hoạt ñộng của ñối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này ñược thực hiện bằng việc quan sát sự chú ý và hứng thú của
học sinh trong giờ học, khả năng nhớ bài, hiểu bài ngay tại lớp sau tiết dạy kĩ thuật
công nghiệp.
1.9.4 Phương pháp thực nghiệm
Là việc sử dụng các phương pháp, phương tiện làm biến ñổi trạng thái tự nhiên
của khách thể hoặc tái tạo nó trong những ñiều kiện nhân tạo với mục ñích thu nhận
thông tin về khách thể.
Phương pháp này ñược sử dụng dạy thử nghiệm một số bài giảng môn Công nghệ
11.
1.9.5 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
1.9.5.1 Phân tích ñịnh lượng
Áp dụng cho các câu hỏi ñóng của bảng hỏi. Số liệu thu thập sẽ ñược nhập, xử lí
bằng phần mềm Microsoft Ofice Excel và ñược trình bày dưới dạng biểu ñồ.
-6-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
1.9.5.2 Phân tích ñịnh tính
Xử lí câu hỏi mở của bảng hỏi và các dữ liệu thu thập từ quan sát ñối tượng.
Người nghiên cứu ñọc và rút ra những kết luận từ các câu hỏi mở, hình ảnh, ñoạn quay
phim sau ñó tiến hành phân tích và tổng hợp dữ liệu ñi ñến kết luận nội dung câu hỏi.
Khi giải thích, lý giải người nghiên cứu phải nắm vững lí luận trên cơ sở ñối chiếu tài
liệu với tất cả các tri thức khoa học liên hệ.
1.10 Kế hoạch nghiên cứu
STT
Hoạt ñộng
Thời gian
Người thực
hiện
1
Tháng 05/2008
Xác ñịnh tên ñề tài
NNC
2
Tháng 06-07/2009
Sưu tầm tài liệu
NNC
3
Tháng 08-09/2009
Viết ñề cương nghiên cứu
NNC
4
Tháng 09-10/2009
Nộp ñề cương và chỉnh sửa ñề cương
NNC
5
Tháng 11-12/2009
Viết cơ sở lí luận
NNC
Chỉnh sửa cơ sở lí luận
Thiết kế bài giảng ñiện tử và bộ công
6
Tháng 01-03/2010
NNC
cụ khảo sát
Thử nghiệm và tiến hành khảo sát
7
Tháng 04-05/2010
8
Tháng 06/2010
Chỉnh sửa ñề tài nộp GVHD ñánh giá
và hoàn chỉnh ñề tài
Báo cáo tốt nghiệp
-7-
NNC
NNC
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
1.11 Giới thiệu cấu trúc luận văn
Luận án gồm 5 chương với bố cục như sau:
Lời cám ơn
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này người nghiên cứu sẽ giới thiệu hoàn cảnh phát sinh ý tưởng
luận văn, giới thiệu sơ lược về nghiên cứu và cuối cùng là phần giới thiệu cấu trúc luận
văn.
Chương 2: Cơ sở lí luận
Trong chương này người nghiên cứu trình bày những quan ñiểm lí thuyết cơ bản
của ñề tài mà người nghiên cứu ñã dựa vào ñể ñặt giả thuyết, tiên ñoán, lý giải vấn ñề,
… sau ñó người nghiên cứu tiến hành tóm tắt, nhân ñịnh về những nghiên cứu trước
ñây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này người nghiên cứu mô tả cụ thể những phương pháp nghiên cứu khoa
học ñã dùng trong quá trình thực hiện ñề tài.
Chương 4: Kết quả
Trong chương này người nghiên cứu tiến hành trình bày những dữ liệu thu thập
ñược trong quá trình thực hiện ñề tài, sau ñó phân tích dữ liệu và ñưa ra kết quả cho
nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả phân tích ñược người nghiên cứu ñưa ra kết luận cho vấn ñề nghiên
cứu. Ngoài ra, trong chương này người nghiên cứu có thể ñưa ra những ý kiến của
mình ñã phát sinh trong quá trình nghiên cứu và hướng mới cho những nghiên cứu tiếp
theo.
Tài liệu tham khảo
-8-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
Liệt kê tất cả những tài liệu mà người nghiên cứu ñã sử dụng trong quá trình
nghiên cứu của mình.
Phụ lục
-9-
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Xu hướng giáo dục thế kỉ XXI
Trong ngành giáo dục hiện nay, nhiều trường học ñã thực hiện ñổi mới phương
pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, nhanh chóng triển khai ứng dụng máy tính
trong giảng dạy nhưng việc ñổi mới ñó có mang lại hiệu quả hay không? Có nhiều
quan ñiểm cho rằng ñổi mới tức là áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học, là lắp
cho mỗi phòng học một hệ thống máy chiếu, máy tính, màn hình, … ñể trình chiếu
slide thay thế viết bảng, còn cách dạy như thế nào thì không cần biết. Có quan niệm
khác cho rằng lối dạy truyền thống (thuyết giảng) ñã lạc hậu và ñổi mới thì phải bỏ
thuyết giảng mà áp dụng lối dạy ñể học sinh cùng nhau “thảo luận nhóm”, lấy sinh
viên làm trung tâm dưới sự hướng dẫn của người thầy. Từ nhận thức này mà dẫn ñến
một thực trạng ở một số trường hễ có người dự giờ, kiểm tra là giáo viên cho trình
chiếu slide hoặc cho thảo luận nhóm ñến mức cứ nghe có người dự giờ là phải khuân
vác máy tính, màn hình và chắc chắn là ñược thảo luận nhóm. Trước thực trạng này
chúng ta nhận ñịnh như thế nào? Chúng ta hãy coi quá trình dạy học như một quá trình
truyền thông mà nhân vật trung tâm, mục tiêu của quá trình này là người học. Mọi tác
nhân có liên quan ñến quá trình dạy và học ñều hướng tới sự hoàn thiện cá nhân người
học thông qua sự tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành nhân cách của
người học. Trước ñây khi các phương tiện truyền thông và máy tính chưa phát triển,
người học muốn tiếp thu kiến thức chỉ có một cách là ñến trường ngồi nghe thầy
giảng. Nhưng ngày nay chúng ta có thể thấy người học ở trung tâm của mọi con ñường
kiến thức. Người học có thể tìm kiếm sự hoàn thiện ñó qua thầy cô, máy tính và mạng
máy tính, sách vở, hoạt ñộng nghệ thuật, môi trường tự nhiên, xã hội, gia ñình, các
phương tiện nghe nhìn, … Trong ñó người dạy giữ vai trò quan trọng nhất vì khi ñó
hoạt ñộng dạy của thầy là hoạt ñộng có mục tiêu và ñịnh hướng rõ ràng nhất, nhưng
người học lại là trung tâm của hoạt ñộng dạy và học chứ không phải thầy cô giáo. Hoạt
ñộng của thầy cô giáo chỉ là một phần của môi trường học tập ñó. Sự hoàn thiện ñó ñòi
hỏi nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Từ những vấn ñề trên cho thấy “dạy”
ñồng nghĩa với “dạy cách học” chứ không phải dạy kiến thức, bởi vì kiến thức sẽ ñến
với người học từ nhiều nguồn khác nhau, không nhất thiết kiến thức, kĩ năng phải luôn
- 10 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
ñến với người học là từ người dạy. Việc ñổi mới nhận thức ñó không có nghĩa là phủ
nhận các giá trị truyền thống của hệ thống giáo dục cũ mà ñây là quá trình phát triển
tất yếu của lịch sử.
Bước sang thế kỉ XXI - thế kỉ bùng nổ thông tin, bùng nổ tri thức, trong ñó
phương pháp dạy học là một mũi nhọn khoa học của ngành giáo dục trên con ñường
hiện ñại hoá. Một cuộc cách mạng về phương pháp ñang mở ra trước mắt người học,
người dạy và các nhà nghiên cứu khoa học. Đây là vấn ñề vô cùng lớn trong giáo dục
hiện nay vì không chỉ gây bức xúc mà còn trở thành mối quan tâm hàng ñầu của nhiều
người, nhiều ngành, nhiều nghề cũng như nhiều nhà nghiên cứu khoa học, sư phạm
không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các nước trên thế giới. Nếu trước kia dạy học vì giáo
viên, từ giáo viên, bằng giáo viên. Người dạy là trung tâm thì nay dạy học từ người
học, vì người học, bằng chính người học, ñặt người học vào trung tâm sáng tạo của
quá trình dạy học. Lối giảng dạy cũ (giáo ñiều) bị lên án, không ñược trọng dụng. Điều
này ñồng nghĩa với việc dạy học bây giờ là dạy cho người học không thụ ñộng, trông
chờ, ỷ lại và không ñược coi người học là cái bình chứa mà phải coi người học là cây
ñèn cần thắp sáng. Tức là ta phải dạy cho người học học sáng tạo. Xôcơrát từng nói:
“dạy làm thế nào ñể cho học sinh thấy nó ở chính nó”. Khổng Tử cũng có quan ñiểm
rất tiến bộ. Ông cho rằng học cách học thế nào cũng quan trọng như học cái gì. (Lê
Thị Hải. 2009. Đổi mới phương pháp dạy học – Thách thức và triển vọng. Truy cập
ngày
13
tháng
11
năm
2009
tại
http://kxhnv.
duytan.edu.vn/Trangvan/detailTrangvan.aspx?id=21&lang=VN).
2.2 Những vấn ñề cơ bản về dạy học
2.2.1 Định nghĩa quá trình dạy học
Dạy học có nghĩa là truyền thụ một nội dung, một quá trình, dạy ñịnh hướng các
mục tiêu ñã ñược dự kiến và khảo nghiệm trước. Một cách tổng quát có thể ñịnh nghĩa
công việc dạy học là một quá trình ñược lập kế hoạch tỉ mỉ và khảo nghiệm chặt chẽ
nhằm thiết lập một hệ thống truyền thông tin hợp lí trong một môi trường sư phạm
thích hợp ñể dẫn dắt người học ñạt ñược các mục tiêu học tập thích hợp (Tô Xuân
Giáp, 2000).
- 11 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
Theo Lê Phước Lộc (2004): “Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các
loại hoạt ñộng chỉ ñạo của thầy với hoạt ñộng của lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực,
sáng tạo của trò nhằm mục ñích dạy học.” (Tr 25).
Theo Phan Đình Dụng (2008): “Quá trình dạy học là hệ thống những hành ñộng
liên tiếp và thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm ñạt
ñược mục ñích dạy học và qua ñó phát triển nhân cách của trò”.
Có rất nhiều quan ñiểm về quá trình dạy học, tóm lại, quá trình dạy học là sự phối
hợp thống nhất các hoạt ñộng chỉ ñạo của thầy với hoạt ñộng lĩnh hội tự giác, tích cực
của trò nhằm ñạt ñược mục ñích dạy học và qua ñó phát triển nhân cách của trò.
2.2.2 Mục tiêu dạy học
2.2.2.1 Khái niệm
Theo Robert F. Mager (1994): Mục tiêu dạy học là một lời phát biểu mô tả về kết
quả những sự thay ñổi có tính mong muốn ở người học sau quá trình dạy học.
Theo Chr. Moeller: Mục tiêu dạy học là sự mô tả về trạng thái người học sau quá
trình dạy học ñạt ñược.
Theo S. Bloom: “Nói ñến mục tiêu dạy học (leaner object) là chúng tôi muốn nói
ñến lối phát biểu rõ ràng về các phương thức theo ñó chúng ta có thể mong ñợi tạo nên
sự thay ñổi hành vi ở học sinh thông qua dạy học. Như vậy, nghĩa là các phương thức
theo ñó học sinh thay ñổi kiến thức (tư duy), tình cảm, và ñộng cơ tâm lý hóa (kỹ năng
kỹ xảo)”.
(trích Võ Thị Xuân – Nguyễn Văn Tuấn, 2007)
Như vậy mục tiêu dạy học là sự mô tả trạng thái mong muốn ở người học gồm
hành vi và nội dung sau quá trình dạy học cần ñạt ñược.
2.2.2.2 Các thành phần của mục tiêu dạy học
Cho ñến nay, các nhà lí luận dạy học ñều thống nhất rằng: mục tiêu dạy học có ba
thành phần trong mối liên hệ biện chứng (Nguyễn Văn Khôi – Nguyễn Văn Bính,
2008), ñó là:
- 12 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
a/ Mục tiêu nhận thức (kiến thức): Mục tiêu này cho biết sau khi học xong ta
mong ñợi những thay ñổi gì ở người học về mặt kiến thức. Nói một cách hình ảnh,
mục tiêu này liên quan ñến khói óc. Mục tiêu nhận thức ñược phân ra theo các thứ bậc
khác nhau. Chẳng hạn, Bloom (1956) phân ra 6 mức ñộ (theo thứ tự tăng dần): biết,
hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, ñánh giá.
b/ Mục tiêu kĩ năng (hành ñộng): Mục tiêu này cho biết sau khi học, người học có
khả năng làm ñược những công việc gì xét về khía cạnh thao tác chân tay. Chẳng hạn,
họ có thể vận hành các loại máy móc, sử dụng thành thạo các loại dụng cụ làm việc,
…Vì thế mục tiêu này còn ñược gọi là mục tiêu thao tác tâm vận.
c/ Mục tiêu thái ñộ (tình cảm): Mục tiêu này cho biết những thái ñộ, tình cảm
ñược hình thành và phát triển ở người học, vì vậy có thể nói là nó liên quan ñến trái
tim. Nó giúp cho người học có thái ñộ ñúng mực khi nhìn nhận, ñánh giá mỗi sự vật
hiện tượng trong thế giới khách quan, do ñó còn gọi là mục tiêu xúc cảm.
Mục tiêu trên ñược xác ñịnh ở các mức ñộ khác nhau: mục tiêu tổng quát (ñối với
cả một khoa học hay môn học), mục tiêu trung gian (ñối với mỗi chương hay chủ ñề),
mục tiêu cụ thể (ñối với mỗi bài dạy, mỗi tiết học hoặc từng ñơn vị kiến thức hay việc
làm cụ thể …).
Mục tiêu dạy học là cơ sở ñể xây dựng tiêu chuẩn và công cụ ñánh giá kết quả
dạy học.
2.2.2.3 Các thứ bậc của mục tiêu dạy học
Theo Nguyễn Văn Khôi – Nguyễn Văn Bính (2008) các thứ bậc của mục tiêu dạy
học cho ñến nay vẫn chưa có sự thống nhất. Sau ñây là một số cách phân chia thứ bậc
của mục tiêu dạy học ñang ñược nhiều người quan tâm.
a/ Theo BS. Bloom
- Mục tiêu kiến thức (nhận thức), có 6 mức ñộ:
- 13 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
Thứ bậc
STT
Mô tả
(mức ñộ)
Nhớ lại và ghi nhớ dữ liệu ñã học trước ñây, bao gồm các sự việc,
1
Kiến thức
sự kiện cụ thể, con người, ngày tháng, phương pháp, quy trình,
khái niệm, nguyên tắc và các luận thuyết (gọi tên, tìm tương ứng,
liệt kê, kể lại, trình bày, chọn lựa, xếp loại, …).
Hiểu và nắm ý nghĩa của một việc gì ñó, bao gồm việc chuyển
2
Hiểu
ñổi từ một dạng biểu tượng này sang một dạng khác (giải thích,
chuyển ñổi, diễn giải, ñoán trước, ước tính, sắp xếp lại, nói lại
cho rõ nghĩa, tóm lược, …).
Sử dụng những ý trừu tượng, các quy tắc hoặc các phương pháp
3
Áp dụng
trong những tình huống cụ thể và mới lạ (thay ñổi, trình diễn, bổ
sung, ñiều chỉnh, dàn dựng, giải quyết, cấu trúc, áp dụng, sử
dụng, chỉ ra, …).
Phân tách một thông tin giao tiếp thành những phần hợp thành
4
Phân tích
hoặc các thành tố và hiểu ñược mối liên hệ giữa chúng (phân biệt,
so sánh, phân nhỏ, lập sơ ñồ, liên hệ, phân loại, phân hạng, …).
Sắp xếp và kết hợp các thành tố và bộ phận thành những mẫu
5
Tổng hợp
thức hoặc cấu trúc mới (tạo ra, kết hợp, cấu trúc, lắp ráp, thiết lập,
dự ñoán, lập ñồ án, ñề xuất, hợp nhất, …).
Đánh giá chất lượng, giá trị của một việc gì ñó theo những tiêu
6
Đánh giá
chí ñã xác ñịnh (chứng minh là ñúng, phê phán, quyết ñịnh, ñánh
giá, xét ñoán, tranh luận, kết luận, ủng hộ, bảo vệ, xác minh,
khẳng ñịnh, …).
Bảng 2.1 Các thứ bậc của mục tiêu kiến thức theo BS. Bloom
- 14 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
- Mục tiêu kĩ năng (hành ñộng), có 5 mức ñộ xếp theo thứ tự tăng dần, ñó là: bắt
chước, thao tác ñược, chính xác, phân chia ñược hoạt ñộng, thành thạo.
- Mục tiêu thái ñộ (tình cảm), cũng ñược chia thành có 5 mức ñộ theo thứ tự tăng
dần, ñó là: quan tâm/chú ý; tỏ thái ñộ/phản ứng, ñánh giá, tổ chức, chuẩn ñịnh giá trị.
b/ Theo cách mô tả của Stiggnins và Conklin (1992)
STT
Các loại mục tiêu học tập
Mô tả
1
Mục tiêu kiến thức và hiểu ñơn giản
2
Mục tiêu hiểu sâu và lập luận
3
Mục tiêu kĩ năng
4
Mục tiêu sản phẩm
5
Mục tiêu xúc cảm (khó ñánh giá)
Sự am hiểu về nội dung cơ bản và các
qui trình.
Khả năng sử dụng kiến thức ñể lập
luận và giải quyết các vấn ñề.
Khả năng thể hiện các kĩ năng liên
quan tới kết quả học tập.
Khả năng sáng tạo ra các sản phẩm liên
quan tới kết quả học tập.
Những trạng thái tác ñộng như thái ñộ,
giá trị, hứng thú, công hiệu tự thân.
Bảng 2.2 Các loại mục tiêu dạy học của Stiggnins và Conklin (1992)
c/ Để dễ vận dụng, nhiều nhà khoa học ñề nghị:
- Mục tiêu nhận thức có thể chia 4 mức ñộ:
+ Biết: nhận ra, nhớ lại ñược, phát biểu lại, thực hiện lặp lại ñược hành ñộng. Trả
lời các câu hỏi A là gì? Thế nào? Thực hiện A như thế nào?
+ Hiểu, áp dụng: giải thích, minh họa ñược bằng lời của mình, giải quyết ñược
những tình huống tương tự theo mẫu.
- 15 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
+ Vận dụng linh hoạt: lựa chọn, giải quyết tình huống có biến ñổi so với mẫu
hoặc phối hợp các cách thức ñã biết.
+ Đánh giá, sáng tạo: nhận ra và giải quyết vấn ñề theo cách của mình, lựa chọn,
ñề xuất và giải quyết các vấn ñề không hoàn toàn theo mẫu.
- Mục tiêu thao tác (dưới dạng hành vi quan sát ñược), có thể phân ra các loại
mục tiêu thao tác sau:
+ Nắm vững hành vi (thực hiện ñược).
+ Chuyển tải ñược, áp dụng hành vi.
+ Bộc lộ hành vi.
2.2.2.4 Chức năng của mục tiêu dạy học
Theo Võ Thị Xuân - Nguyễn Văn Tuấn (2006) mục tiêu dạy học có các chức
năng sau:
Chức năng ñịnh hướng
+ Đối với giáo viên: Căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho việc lựa chọn,
xác ñịnh nội dung và phương pháp, phương tiện dạy học ñồng thời có hoạt ñộng ñiều
khiển quá trình dạy học hướng ñến mục tiêu.
+ Đối với học sinh: Qua tác ñộng của giáo viên, học sinh ý thức ñược mục tiêu
dạy học ñể ñiều chỉnh mục tiêu dạy học của mình cho phù hợp và tạo ñược nhu cầu
học tập.
Chức năng kiểm tra: Nó như là những thước ño mà giáo viên căn cứ vào ñể
ñánh giá thành tích học tập của học sinh. Còn học sinh dựa vào nó ñể tự ñánh giá
thành tích học tập của mình từ ñó ñiều chỉnh kết quả học tập.
Chức năng gây ñộng cơ học tập: Giáo viên chuyển ñổi mục tiêu dạy học thành
dưới dạng ẩn trong tình huống có vấn ñề ñể dẫn dắt học sinh vào bài, qua ñó kích thích
ñược sự hứng thú học tập của học sinh.
- 16 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
2.2.3 Phương pháp dạy học
2.2.3.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về phương pháp dạy học (theo các quan ñiểm ñiều khiển
học, logic học, theo bản chất của nội dung, …). Người nghiên cứu xin nêu ra một vài
ñịnh nghĩa về phương pháp dạy học:
Theo Nguyễn Gia Cầu (2008): “Phương pháp dạy học là con ñường, cách thức ñể
ñạt ñược mục tiêu dạy học” (tr 2).
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005): “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt ñộng
phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học ñược tiến hành
dưới vai trò chủ ñạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ
dạy học”.
Theo Lê Thị Hoàng – Nguyễn Văn Tuấn (2007): “Phương pháp dạy học là con
ñường, là tổng hợp các cách thức hoạt ñộng của người dạy và người học trong quá
trình dạy học nhằm ñạt ñược mục tiêu dạy học”.
Như vậy, phương pháp dạy học là cách thức hoạt ñộng hợp tác của người dạy và
người học trong quá trình dạy học nhằm ñạt ñược mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy
học gồm quá trình dạy và quá trình học, hai quá trình này luôn quan hệ chặt chẽ và
thống nhất với nhau.
2.2.3.2 Định hướng ñổi mới phương pháp dạy học môn công nghệ
Theo Nguyễn Văn Khôi (2006), từ những ñổi mới về mục tiêu, chương trình, kế
hoạch dạy học, phương pháp dạy học môn công nghệ cần ñược ñổi mới theo các
hướng sau:
+ Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do ñó trong mỗi giờ học, giáo
viên không nên trình bày lí thuyết một chiều mà cần nêu các vấn ñề, ñặt ra những câu
hỏi ñể học sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân ñã tiếp thu ñược
từ những cấp học dưới, từ thực tiễn cuộc sống ñể giải quyết vấn ñề ñược ñặt ra. Có
như vậy mới khắc sâu ñược kiến thức cho học sinh và làm cho học sinh hứng thú ñối
với giờ học môn công nghệ.
- 17 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
+ Tăng cường trực quan, thực hành trong mỗi giờ học. Đối với các bài học lí
thuyết, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh quan sát, phân tích những hình minh
họa, những số liệu dẫn chứng ñược trình bày trong sách giáo khoa và các bảng biểu,
hạn chế kiểu dạy chay. Thực hiện nghiêm túc các bài thực hành. Khi tổ chức cho học
sinh thực hành giáo viên cần liên hệ các kiến thức lí thuyết với thực hành, hướng dẫn
các thao tác chuẩn xác theo ñúng qui trình, thực hiện ñầy ñủ các bước trong qui trình
hướng dẫn, tổ chức giờ thực hành theo hướng tạo ñiều kiện cho học sinh hoạt ñộng
thực hành một cách tự giác, tích cực, sáng tạo.
+ Trong các giờ học môn Công nghệ, giáo viên giữ vai trò người hướng dẫn, tổ
chức cho học sinh thu nhận kiến thức, hình thành kĩ năng thông qua việc tổ chức giờ
học dưới nhiều hình thức tích cực như: thảo luận nhóm, tổ; học trên lớp; học ngoài
thực tế, kết hợp học kiến thức với rèn kĩ năng, lí thuyết với thực hành thí nghiệm, làm
việc với sách giáo khoa … Chú trọng hướng dẫn những vấn ñề có tính ứng dụng cao
ñể học sinh có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng ñã học giải quyết các vấn ñề
trong sản xuất hoặc trong cuộc sống hằng ngày.
Các phương hướng ñổi mới dạy học hiện nay ñược thể hiện dưới nhiều thuật ngữ
(tên gọi) khác nhau: dạy học nêu và giải quyết vấn ñề (dạy học nêu vấn ñề); dạy học
lấy học sinh làm trung tâm (dạy học hướng vào học sinh); dạy học tích cực và tương
tác (hợp tác, cộng tác); tích cực hóa hoạt ñộng học tập của học sinh; dạy học trong
hoạt ñộng và bằng hoạt ñộng; dạy học theo lí thuyết kiến tạo; dạy học theo lí thuyết
tình huống (sử dụng các bài toán nhận thức). Ngoài ra, trong dạy học Công nghệ hiện
nay còn quan tâm các kiểu dạy học theo dự án, dạy học tích hợp, dạy học với hệ thống
ña phương tiện, dạy học ñịnh hướng hành ñộng … Các thuật ngữ trên có thể khác nhau
chút ít, phụ thuộc vào cách tiếp cận và mục ñích nghiên cứu. Tuy nhiên, ñiểm thống
nhất chung của các phương hướng trên là: trong dạy học cần phát huy tính tự giác, tích
cực, chủ ñộng, sáng tạo của học sinh trong học tập; vì thế còn ñược gọi tắt là dạy học
tích cực. Nghĩa là nhấn mạnh vai trò chủ ñộng, tích cực của người học, coi người học
là chủ thể của quá trình học tập.
- 18 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
2.2.3.3 Một số phương pháp dạy học tích cực thường dùng trong dạy học lí
thuyết
Trong quá trình dạy học, ñể tích cực hóa hoạt ñộng nhận thức của học sinh không
thể chỉ áp dụng một phương pháp chuyên biệt, cụ thể mà phải biết kết hợp khai thác
những lợi thế của các phương pháp dạy học khác nhau cho phù hợp với từng ñiều kiện
cụ thể. Chẳng hạn:
a/ Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với sử dụng các phương tiện trực
quan với mục ñích minh họa những ứng dụng cụ thể của nội dung bài học trong thực
tế.
b/ Sử dụng phương pháp ñàm thoại gợi mở - tìm tòi trong việc hồi phục những
kiến thức, kĩ năng có liên quan ñến bài học; trong việc ñề xuất, lựa chọn phương án
(vật liệu/phương tiện/ñiều kiện) hành ñộng, … Mối liên hệ giữa kiến thức, kĩ năng với
nội dung bài học là yếu tố cơ bản ñảm bảo sự thành công của phương pháp ñàm thoại.
Do ñó cần phải:
- Biết ñược mặt bằng trình ñộ hiện có và nhu cầu cụ thể của học sinh ñối với mỗi
bài học.
- Phân tích nội dung bài học ñể tìm ra mối liên hệ giữa nội dung với hiểu biết và
kinh nghiệm của học sinh.
- Đặt câu hỏi hay vấn ñề sao cho học sinh chấp nhận mối liên hệ ñó một cách tự
nhiên, logic, kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh. Câu hỏi quá dễ hoặc quá
khó ñều không có tác dụng thu hút sự chú ý của học sinh.
- Hình dung những khó khăn, sai lầm mà học sinh có thể mắc phải khi tư duy giải
quyết vấn ñề, nguyên nhân của những khó khăn, sai lầm ñó; thời ñiểm và cách gợi ý
giúp ñỡ cần thiết, …
- Nhận xét câu trả lời và ñộng viên kịp thời những ý tưởng của học sinh.
- Tạo dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học.
- 19 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
c/ Dạy học theo dự án
Theo cách này, học sinh (hoặc từng nhóm) ñược giao nhiệm vụ tổng hợp từ xác
ñịnh mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra và tự ñiều chỉnh quá trình
thực hiện, ñánh giá kết quả sản phẩm, … của một công việc nào ñó theo nhiệm vụ môn
học. Đậy là kiểu dạy học hiệu quả nhất trong việc phát huy tính tích cực của học sinh.
2.2.3.4 Một số phương pháp dạy học thực hành kĩ thuật
Cũng như phương pháp dạy học, việc phân loại phương pháp dạy học thực hành
kĩ thuật cũng có nhiều cách phân loại như dựa vào mục ñích, phương tiện, tính chất
hoạt ñộng của thầy và trò, ... và do ñó có nhiều phương pháp dạy học thực hành kĩ
thuật cụ thể. Trong ñó có những phương pháp thường dùng là (theo Nguyễn Văn Khôi
- Nguyễn Văn Bính, 2008):
Phương pháp làm mẫu/diễn trình (giáo viên) - quan sát (học sinh):
Giáo viên thực hiện hành ñộng (hoặc ñộng tác) kĩ thuật kết hợp với giải thích
nhằm giúp học sinh hình dung rõ ràng từng ñộng tác riền lẻ của hành ñộng (ñộng tác)
và trình tự các ñộng tác ñó, làm cho họ có khả năng thực hiện lại ñược hành ñộng ñã
ñược chỉ dẫn và tin tưởng vào sự ñúng ñắn của nó. Học sinh quan sát, tái hiện, hình
dung, phân tích, … trên cơ sở ñó hình thành ñộng hình vận ñộng.
Phương pháp huấn luyện (giáo viên) - luyện tập (học sinh).
Huấn luyện là phương pháp dạy học thực hành do giáo viên chỉ ñạo mà trong ñó
việc luyện tập của học sinh ñược thực hiện. Còn luyện tập là sự lặp ñi lặp lại một (hay
nhiều) hành ñộng (ñộng tác) kĩ thuật một cách có hệ thống, có kế hoạch nhằm hình
thành và rèn luyện kĩ năng - kĩ xảo.
Vậy nói ñến phương pháp huấn luyện - luyện tập là nói ñến sự phối hợp giữa hoạt
ñộng huấn luyện (của giáo viên) và hoạt ñộng luyện tập (của học sinh) nhằm ñạt mục
tiêu bài dạy.
Bản chất của sự hình thành kĩ năng - kĩ xảo là việc thành lập phản xạ có ñiều kiện
và luôn có sự tác ñộng qua lại với các liên hệ thần kinh ñã ñược lập trước ñó. Quá
trình luyện tập làm cho các ñường liên hệ thần kinh tạm thời mới hình thành ngày càng
- 20 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
ñược cũng cố, bền vững. Sự ñịnh hình các tín hiệu phát ñộng (nhờ các mối liên hệ
trên) phù hợp với hoạt ñộng nào ñó chính là ñộng hình. Động hình là cơ sở sinh lí của
thói quen và kĩ xảo. Nhờ sự thiết lập ñộng hình mà dần dần con người không phải
dùng ý thức ñể ñiều khiển hành ñộng nữa, ñó là dấu hiệu của tự ñộng hóa. Tùy theo
nội dung hành ñộng cần luyện tập mà có các dạng luyện tập khác nhau: luyện tập ñộng
tác, luyện tập bước công nghệ, luyện tập nguyên công và luyện tập quá trình công
nghệ.
2.2.4 Phương tiện dạy học
2.2.4.1 Khái niệm
- Theo Nguyễn Văn Khôi – Nguyễn Văn Bính (2008):
+ Phương tiện: Một cách chung nhất, phương tiện là cái dùng ñể làm một việc
gì, ñể ñạt một mục ñích nào ñó.
+ Phương tiện dạy học:
Trong giáo dục học, thuật ngữ phương tiện dạy học ở ñây trước hết là nói ñến
những ñối tượng vật chất ñược giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện
ñiều khiển hoạt ñộng nhận thức của học sinh; nó còn là nguồn tri thức phong phú ñể
học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Chẳng hạn, các vật thật, mô hình,
hình vẽ mô phỏng ñối tượng nhận thức.
Phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện mang tin, phương tiện kĩ thuật
dạy học và phương tiện tương tác ñược sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy học ñể
chuyển tải nội dung, tương tác với phương pháp dạy học nhằm ñạt mục tiêu xác ñịnh.
- Phương tiện dạy học, theo Thái Duy Tuyên (1999): “Phương tiện dạy học là các
dụng cụ mà thầy giáo và học sinh sử dụng trực tiếp trong quá trình học. Các phương
tiện dạy học gồm các thiết bị dạy học, phòng dạy học, phòng thí nghiệm, bàn ghế, các
phương tiện kĩ thuật … ”.
2.2.4.2 Phân loại phương tiện dạy học
Có nhiều cách phân loại phương tiện dạy học (Tô Xuân Giáp, 2000):
- 21 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
- Phân loại theo tính chất gồm hai nhóm:
+ Nhóm truyền tin cung cấp cho các giác quan của học sinh nguồn tin dưới dạng
tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc.
+ Nhóm mang tin là nhóm mà tự bản thân mỗi phương tiện chứa ñựng một khối
lượng tin nhất ñịnh. Những tin này ñược bố trí trên các vật liệu khác nhau và dưới các
dạng riêng biệt. Các phương tiện mang tin ñược nghiên cứu thiết kế theo các nguyên
tắc sư phạm và khoa học kĩ thuật nhằm chuyển tải các thông ñiệp dạy học một cách
thuận lợi và chính xác. Các phương tiện mang tin gồm các loại: Các tài liệu in, những
phương tiện mang tin thính giác, những phương tiện mang tin thị giác, những phương
tiện mang tin nghe nhìn.
- Phân loại theo cách sử dụng gồm:
+ Phương tiện dùng trực tiếp ñể dạy học chia làm hai nhóm: phương tiện truyền
thống và phương tiện hiện ñại.
+ Phương tiện dùng ñể chuẩn bị, ñiều khiển lớp học gồm các phương tiện hỗ trợ,
phương tiện ghi chép.
- Phân loại theo mức ñộ chế tạo phức tạp ñược chia làm hai nhóm:
+ Loại chế tạo không phức tạp.
+ Loại chế tạo phức tạp.
Theo Phan Long – Nguyễn Minh Khánh (2007) phân loại phương tiện dạy học theo
các cách sau:
- Dựa vào tính chất biểu hiện của phương tiện gồm: các vật thật, các loại tượng
hình, các loại phương tiện hoạt ñộng tương tác, các phương tiện kĩ thuật dạy học.
- Dựa vào sự tác ñộng của các giác quan gồm nhóm phương tiện nghe, nhóm
phương tiện nhìn, phương tiện nghe nhìn và phương tiện tương tác.
- Dựa vào cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học chia thành năm nhóm cơ bản: vật
liệu dạy học, phương tiện kĩ thuật dạy học, nhóm công cụ dạy học, nhóm phương tiện
tổ chức dạy học và nhóm phương tiện phục vụ chung.
- 22 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
- Dựa vào nhận thức trực quan gồm: phương tiện nghe, phương tiện nhìn, ña
phương tiện nghe nhìn, ña phương tiện tương tác.
- Phân loại dựa theo hình thức lưu trữ gồm: phương tiện dạy học tương tự và
phương tiện dạy học số.
Một số loại phương tiện dạy học thường ñược dùng trong dạy học kĩ thuật (Nguyễn
Văn Khôi – Nguyễn Văn Bính, 2008) là:
Hình vẽ (tranh giáo khoa, hình vẽ trên bảng).
Mô hình vật thật (tĩnh và ñộng).
Vật thật (dụng cụ, ñồ dùng, chi tiết máy, các máy móc, thiết bị kĩ thuật trong
dạy thực hành, …)
Các phương tiện kĩ thuật dạy học (máy chiếu bản trong, máy chiếu vật thể,
máy vi tính, tivi và ñầu video/VCD/DVD, máy chiếu ña phương tiện, …).
Loại phương tiện
Vật thật
Mô hình vật chất
Ưu ñiểm
Là ñối tượng thực với mọi tính chất
và biểu hiện cụ thể của nó.
Nhược ñiểm
Đôi khi khó quan sát hoặc sử
dụng trên lớp học. Đặc biệt dùng
nhiều trong thực hành.
Bảo ñảm yêu cầu trực quan, khái - Là ñối tượng thay thế.
niệm, sử dụng thuận tiện.
- Giá thành cao.
- Thể hiện tốt cấu trúc bên trong - Khó thể hiện trạng thái ñộng
Tranh vẽ
của ñối tượng ở trạng thái tĩnh.
của ñối tượng.
- Rẻ tiền, dễ di chuyển và sử dụng.
- Mang tính tượng trưng.
2.2.4.3 Vai trò của phương tiện dạy học
Khi nghiên cứu về giáo dục học ñã biết một kết luận quan trọng, ñó là: “Tính trực
quan là tính chất có tính qui luật của quá trình nhận thức khoa học”. Do ñó, khi dạy
- 23 -
SVTH: Phạm Thị Mỹ Vân
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Thủy
các môn học, ñặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, cần chú ý ñến hai vấn ñề chủ yếu
sau:
- Học sinh tri giác trực tiếp các ñối tượng. Con ñường nhận thức này ñược thể
hiện dưới dạng học sinh quan sát các ñối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân ñối tượng
nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ ñồ phản ảnh một bộ phận nào
ñó của ñối tượng.
- Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ ñồ hóa hoặc hình ảnh của ñối tượng
và hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu, học sinh có thể tìm hiểu ñược bản chất của
các quá trình và hiện tượng ñã thực sự xảy ra. Những tính chất và hiểu biết về ñối
tượng ñược học sinh tri giác không chỉ bằng thị giác mà còn có thề bằng xúc giác,
thính giác và trong một số trường hợp ngay cả khứu giác cũng ñược sử dụng.
Trên cơ sở phân tích trên thấy rằng PTDH có ý nghĩa to lớn ñối với quá trình dạy
học:
a) Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
Phương tiện dạy học tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề
ngoài của ñối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, ñơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
b) Giúp làm sinh ñộng nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng
cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
c) Giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, ñặc biệt là khả năng quan sát,
tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có ñộ tin cậy, ...).
d) Giúp giáo viên tiết kiệm ñược thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo
viên ñiều khiển ñược hoạt ñộng nhận thức của học sinh, kiểm tra và ñánh giá kết quả
học tập của các em ñược thuận lợi và có hiệu suất cao.
Ngoài ra, khi sử dụng phương tiện dạy học giáo viên còn có thể:
- Cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác.
- 24 -