Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ TÌNH HÌNH HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC CÁC KHỐI NGÀNH KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.66 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN SƯ PHẠM KĨ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Khóa luận tốt nghiệp

KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ TÌNH HÌNH HỌC TIẾNG ANH CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC CÁC KHỐI NGÀNH
KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH

Họ và tên sinh viên: Trần Tấn Lộc
Ngành Sư Phạm Kĩ Thuật Nông Nghiệp
Niên khóa: 2006 – 2010

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 năm 2010


KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ TÌNH HÌNH HỌC TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC CÁC KHỐI
NGÀNH KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH

Tác giả
Trần Tấn Lộc

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KĨ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN THANH THỦY



Tháng 05/2010

i


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, con xin lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ - người đã có công ơn sinh
thành và nuôi dạy con nên người.
Đề hoàn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Thanh
Thủy – Trưởng Bộ môn Sư phạm kĩ thuật nông nghiệp đã tận tình hướng dẫn em trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các bạn sinh viên lớp DH06SP đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn
này.

ii


TÓM TẮT

Đề tài: “KHẢO SÁT THÁI ĐỘ VÀ TÌNH HÌNH HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC CÁC KHỐI NGÀNH KHÔNG CHUYÊN
TIẾNG ANH”
Đối tượng điều tra là sinh viên thuộc khoa:
− Sư phạm Kĩ thuật nông nghiệp
− Nông học
− Công nghệ thông tin
Địa điểm điều tra: Trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh
Từ tháng 07/2009 đến tháng 05/2010 người nghiên cứu đã thu được kết quả như sau:
Tìm hiểu được nhận thức, thái độ của sinh viên trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí

Minh về việc học Tiếng Anh.
-

Tìm hiểu được thời gian sinh viên Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh dùng để
học Tiếng Anh, những khóa học sinh viên Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh
theo học nhằm nâng cao trình độ Tiếng Anh, nhận thức về những yếu tố, những kĩ
năng cần thiết khi học Tiếng Anh. Qua đó cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình
học tiếng anh hiện nay của sinh viên Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.

-

Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của sinh viên Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí
Minh khi học Tiếng Anh.

-

Đề xuất một số ý kiến cho việc giảng dạy tiếng Anh tại Đại học Nông Lâm Tp Hồ
Chí Minh.

iii


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Trang tựa.......................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................... ii

Tóm tắt đề tài................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các biểu đồ ..................................................................................... ix
Lời ngỏ............................................................................................................. 1
Chương 1 Giới thiệu ...................................................................................... 3
1. 1 Hoàn cảnh ................................................................................................. 3
1. 2 Tình hình nơi nghiên cứu ......................................................................... 4
1. 3 Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
1. 4 Vấn đề nghiên cứu................................................................................... 4
1. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5
1. 6 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................ 5
1. 7 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
1. 7. 1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................... 5
1. 7. 2 Phương pháp điều tra bảng hỏi ...................................................... 6
1. 7. 3 Phương pháp thống kê toán học ..................................................... 6
1. 7. 4 Phương pháp phân tích định tính ................................................... 6
1. 8 Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 6
1. 9 Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................... 7
iv


Chương 2: Cơ sở lý luận ................................................................ 8
2. 1 Hoạt động học........................................................................................... 8
2. 1. 1 Khái niệm ......................................................................................... 8
2. 1. 2 Phân biệt cách học............................................................................ 9
2. 1. 3 Bản chất và đối tượng của hoạt động học ........................................ 10
2. 1. 4. Hình thành hoạt động học .............................................................. 10
2. 1. 4. 1 Động cơ học tập ...................................................................... 10
2. 1. 4. 1. 1 Động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong)........... 11

a. Tính hấp dẫn của tri thức........................................................... 11
b. Ý nghĩa thiết thực của tri thức................................................... 12
c. Phương pháp giảng dạy của giáo viên....................................... 12
2. 1. 4. 1. 2 Động cơ quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài)..................... 12
2. 1. 4. 2. Hình thành mục đích học....................................................... 13
2. 1. 4. 3 Hình thành hoạt động học ............................................................ 13
2. 2 Ngôn ngữ ................................................................................................. 14
2. 2. 1 Khái niệm ......................................................................................... 14
2. 2. 2 Chức năng của ngôn ngữ................................................................. 15
2. 2. 2. 1 Chức năng chỉ nghĩa ............................................................... 15
2. 2. 2. 2. Chức năng thông báo ............................................................. 15
2. 2. 2. 3. Chức năng khái quát hoá............................................................ 15
2. 3 Đặc điểm Tiếng Anh ................................................................................ 16
2. 3. 1 Nguồn gốc tiếng Anh ...................................................................... 16
2. 3. 2 Tình hình sử dụng Tiếng Anh .......................................................... 17
2. 3. 3 Đặc điểm của việc học Tiếng Anh .................................................. 18
2. 3. 3. 1 Khó khăn khi học Tiếng Anh.................................................. 18
2. 3. 3. 2 Thuận lợi khi học tiếng Anh ................................................... 20
2. 4 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên.............................................. 20
2. 4. 1 Đặc điểm ......................................................................................... 20
2. 4. 2 Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên hiện nay..................... 20
v


2.5 Lược khảo một số nghiên cứu trước đây .............................................. 21

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu ............................................... 24
3. 1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................. 24
3. 2. Phương pháp điều tra bảng hỏi............................................................... 24
3. 2. 1 Thời gian tiến hành .......................................................................... 25

3. 2. 2 Cách thiết kế bảng hỏi ..................................................................... 25
3. 2. 3 Đối tượng thu kiến .......................................................................... 25
3. 2. 4 Số lượng phiếu điều tra phát và thu lại ............................................ 25
3. 3 Phương pháp thống kê toán học ............................................................... 25
3. 4 Phương pháp phân tích định tính.............................................................. 25

Chương 4 Phân tích kết quả............................................................ 26
4.1 Tìm hiểu sự nhìn nhận của sinh viên về vấn đề học tiếng Anh trong hoàn
cảnh hiện nay ............................................................................................. 26
4. 2 Tìm hiểu cảm nhận của trong các giờ học tiếng Anh.............................. 27
4. 3 Tìm hiểu nguyên nhân học tiếng Anh của sinh viên ............................... 28
4. 4 Tìm hiểu những môn ngoại ngữ khác mà sinh viên đang theo học........ 29
4. 5 Tìm hiểu tình hình học tiếng Anh của sinh viên ngoài giờ lên lớp chính thức
trên giảng đường.............................................................................................. 30
4. 6 Tìm hiểu thời gian học tiếng Anh của sinh viên ..................................... 31
4. 7 Tìm hiểu sự nhìn nhận của sinh viên về bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết)
khi học tiếng Anh ........................................................................................... 32
4. 8 Tìm hiểu sự tự đánh giá của sinh viên về kĩ năng mà sinh viên giỏi và
yếu nhất ........................................................................................................... 32
4. 9 Tìm hiểu những yếu tố theo sinh viên là quan trọng khi muốn học tốt
Tiếng Anh ....................................................................................................... 34
4. 10 Tìm hiểu những khó khăn của sinh viên khi học tiếng Anh.................. 35
4. 11 Tìm hiểu những thuận lợi của sinh viên khi học tiếng Anh ................. 37
4. 12 Tìm hiểu trình độ tiếng Anh của sinh viên hiện nay ........................... 37
vi


Chương 5 Kết luận.......................................................................... 35
5. 1 Kết luận..................................................................................................... 35
5. 1. 1 Thái độ và nhận thức của sinh viên Đại học Nông lâm Tp HCM về

tâm quan trọng của tiếng Anh ..................................................................... 35
5. 1. 2 Tình hình học tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông lâm Tp HCM
hiện nay ....................................................................................................... 40
5. 1. 3 Những khó khăn và thuận lợi của sinh viên khi học tiếng Anh ...... 41
5. 1. 3. 1 Khó khăn.................................................................................. 41
5. 1. 3. 2 Thuận lợi ................................................................................. 42
5. 2 Những ý kiến đề xuất cho việc giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Đại học
Nông Lâm Tp HCM ........................................................................................ 43

Tài liệu tham khảo................................................................................... 44
Phụ lục..................................................................................................... 46

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4. 1 Bảng thống kê sự nhìn nhận của sinh viên về vấn đề học tiếng Anh.
Bảng 4. 2 Bảng thống kê cảm nhận của sinh viên trong giờ học tiếng Anh.
Bảng 4. 3 Thống kê nguyên nhân học tiếng Anh của sinh viên.
Bảng 4. 4 Bảng thống kê tình hình theo học những môn ngoại ngữ khác tiếng Anh của
sinh viên Đại học Nông lâm Tp HCM.
Bảng 4. 5 Bảng thống kê tình hình sinh viên tham gia các khóa học tiếng Anh ngoài giờ
lên lớp chính thức.
Bảng 4. 6 Bảng thống kê thời gian học tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông lâm Tp
HCM.
Bảng 4. 7 Bảng thống kê sự tự đánh giá của sinh viên về bốn kĩ năng, nghe, nói, đọc, viết.
Bảng 4. 8 Bảng thống kê yếu tố giúp sinh viên học tốt tiếng Anh.
Bảng 4. 9 Bản thống kê trình độ tiếng Anh của sinh viên.

viii



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ phần trăm về nhận thức của sinh viên về việc học
tiếng Anh.
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ phần trăm ý kiến sinh viên về cảm nhận trong giờ học
tiếng Anh.
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm lý do sinh viên theo học tiếng Anh.
Biểu đồ 4.4 Đồ thị biểu diễn tình hình học ngoại ngữ khác của sinh viên ngoài tiếng Anh.
Biểu đồ 4.5 Đồ thị thể hiện tình hình tham gia khóa học tiếng Anh ngoài giờ lên lớp.
Biểu đồ 4.6 Đồ thị biểu diễn thời gian học tiếng Anh của sinh viên.
Biểu đồ 4.7 Biểu đồ biễu diễn sự tự đánh giá của sinh viên về bốn kĩ năng: nghe, nói
đọc, viết.
Biểu đồ 4.8 Biểu đồ biểu thị sự đánh giá của sinh viên về bốn yếu tố.
Biểu đồ 4.9 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm trình độ tiếng Anh của sinh viên.

ix


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

LỜI NGỎ
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nhất là về mặt kinh tế thì khoảng cách giữa
các quốc gia càng thu hẹp lại. Các nước trên thế giới có xu hướng giao thương với nhau.
Xu thế tất yếu là sử dụng chung một ngôn ngữ giao tiếp, và tiếng Anh đang là ngôn ngữ
được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Tiếng Anh được sử dụng phổ biến là do nước Mỹ và
cộng đồng các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đều sử dụng ngôn ngữ chính
là tiếng Anh.

Hiện nay một số quốc gia như Ấn Độ, Singapore, … đã tiến hành giảng dạy các
môn học hoàn toàn bằng tiếng Anh, và tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trong
cộng đồng người dân. Một nghiên cứu do Hội Đồng Anh - Tổ chức văn hoá của chính
phủ Anh tại quốc tế đã thực hiện một nghiên cứu và nhận định rằng: “Thực tế là hiện có
nhiều người trên thế giới sử dụng tiếng Anh hơn bất cứ thời điểm nào trước đây, và tiếng
Anh đã trở thành phương tiện liên lạc chủ yếu trên thế giới. ”
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa, quan hệ với nhiều nước trên thế giới và
tiếng Anh cũng là ngôn ngữ đang dần phổ biến tại Việt Nam. Trong chương trình đào tạo
do Bộ Giáo Dục quy định Tiếng Anh là môn học chính thức, được giảng dạy ở các cấp
lớp và trong chương trình Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Ngoài ra còn
có những quy định về trình độ ngoại ngữ (cụ thể là trình độ tiếng Anh) của sinh viên ở
bậc đại học, trong đó việc đạt được các mức trình độ quy định là điều kiện bắt buộc để
được công nhận tốt nghiệp đại học, là yêu cầu đầu vào và đầu ra của các chương trình đào
tạo sau đại học (Cao học và Nghiên cứu sinh). Đối với du học sinh thì trình độ ngoại ngữ
là bắt buộc, phổ biến là trình độ tiếng Anh do các quốc gia mà du học sinh thường đến
học tập là các nước Châu Âu và Mỹ, nơi mà tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong đời sống
và học tập. Ngay khi là du học sinh đến Ấn Độ thì cũng cần trình độ tiếng Anh. Trình độ
ngoại ngữ còn ảnh hưởng đến việc lựa chọn và bổ nhiệm nhân sự trong các cơ quan và
công ty. Vì vậy, việc học ngoại ngữ (phần lớn là học tiếng Anh) đang phổ biến và quan
trọng tại Việt Nam.
SVTH: Trần Tấn Lộc

1

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


Tuy nhiên, trong thực tế học sinh hoàn thành chương trình THPT hay sinh viên sau
khi tốt nghiệp ra trường thì khả năng tiếng Anh còn rất hạn chế.
Đứng trước tình hình đó người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài “Khảo sát
thái độ và tình hình học tiếng Anh của sinh viên ĐH Nông Lâm thuộc các khối
ngành không chuyên tiếng Anh. ”

SVTH: Trần Tấn Lộc

2

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 1: GIỚI THIỆU
1. 1 Hoàn cảnh:
Trong hoàn cảnh đất nước mở cửa và vừa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
WTO (Word Trade Organization) thì nhu cầu học học tiếng Anh của người dân càng cao.
Nguyên nhân là do các tập toàn thương mại lớn là những tập đoàn xuyên quốc gia, có
nguồn gốc chủ yếu từ các nước Châu Âu hay Mỹ nên nguồn nhân lực mà họ yêu cầu cần
phải sử dụng tiếng Anh thành thạo.
Theo báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng trong phần V- Phát triển Giáo Dục và Đào Tạo Khoa Học
và Công Nghệ, tại mục 1- Giáo Dục và Đào Tạo có nêu rõ “Chú trọng trang bị và nâng
cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên”. Lợi ích của việc học tiếng Anh
được nhiều người biết, nhưng số lượng người sử dụng tiếng Anh thành thạo lại không

cao. Theo báo cáo tại Hội thảo “Đào tạo tiếng Anh trong các trường ĐH không chuyên
tiếng Anh” do Bộ GD-ĐT phối hợp với Viện Khảo thí Giáo dục Hoa kỳ tổ chức vào ngày
5 tháng 12 năm 2008 thì trong 59 trường ĐH được khảo sát, chỉ có khoảng 49,3% sinh
viên đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh; 18,9% sinh viên không đáp ứng được và 31,8%
sinh viên cần đào tạo thêm. Cũng theo kết quả khảo sát, phần lớn sinh viên ĐH sau khi tốt
nghiệp chưa có khả năng sử dụng tiếng Anh trong môi trường làm việc.
Nhu cầu học tiếng Anh của học sinh, sinh viên ngày càng cao, các trung tâm Tiếng
Anh được mở ra ngày cành nhiều. Tuy nhiên những trung tâm có chất lượng thực sự thì
không nhiều. Đồng thời học phí tại các trung tâm tiếng Anh tư nhân rất cao. Chương trình
học tiếng Anh tại các trung tâm tiếng Anh cũng khác nhau. Các văn bằng mà học viên
tiếng Anh thường muốn đạt được là Chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C, TOIEC (Test of

SVTH: Trần Tấn Lộc

3

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

English for International Communication), TOEFL (Test of English as a Foreign
Language), IELTS (International English Language Testing System), …
1. 2 Tình hình nơi nghiên cứu :
Trường ĐH Nông Lâm thành lập từ năm 1955 với tên gọi Trường Quốc Gia Nông
Lâm Mục Bảo Lộc, qua nhiều lần thay đổi tên trường và đơn vị trực thuộc, năm 2000
được gọi với tên Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và trực thuộc Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo, địa chỉ tại khu phố 6 phường Linh Trung quận Thủ Đức Tp Hồ Chí

Minh. Trải qua hơn 50 năm đào tạo, Trường đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc và
được phong tặng nhiều huân chương về giáo dục và nghiên cứu khoa học. Hiện nay
trường đào tạo đa ngành với 46 chuyên ngành Đại học, có đào tạo hệ Cao Đẳng và Đào
tạo Thạc sĩ. Hiện tại, Trường có 22740 sinh viên theo học (số liệu từ trường Đại Học
Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh thống kê đến ngày 01/01/2008).
Tuy nhiên, cũng như các trường Đại học khác trong toàn quốc, tình trạng sinh viên
ra trường không sử dụng được tiếng Anh chiếm số lượng lớn. Trường Đại học Nông Lâm
hiện đã là trường đào tạo đa ngành nhưng chủ yếu vẫn là các ngành thuộc khối Nông –
Lâm – Ngư nghiệp, sinh viên theo học chủ yếu từ các vùng nông nên trình độ ngoại ngữ
căn bản không cao.
1. 3 Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn tổng quát về thái độ và tình
hình học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Nông Lâm. Người nghiên cứu sẽ tiến
hành điều tra, đánh giá tình hình học tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông Lâm, tìm ra
những nguyên nhân, thuận lợi và khó khăn trong việc học tiếng Anh của sinh viên.
1. 4 Vấn đề nghiên cứu:
Để khảo sát thái độ và tình hình học tập môn tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông
Lâm Tp Hồ Chí Minh, người nghiên cứu quyết định sẽ tìm hiểu những vấn đề sau:

SVTH: Trần Tấn Lộc

4

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


1- Thái độ và nhận thức của sinh viên Đại học Nông Lâm về tầm quan trọng của
tiếng Anh.
2- Tình hình học tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông Lâm (bao gồm thời gian,
hình thức và phương pháp học tập).
3- Những thuận lợi và khó khăn của sinh viên Đại học Nông Lâm trong quá trình
học tiếng Anh.
1. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Nghiên cứu tài liệu, hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài
2- Soạn thảo phiếu điều tra.
3- Phát phiếu điều tra, phân tích số liệu từ phiếu điều tra đã phát và thu lại.
4- Đánh giá tình hình học tiếng Anh dựa vào số liệu đã phân tích, đưa ra những
khó khăn và thuận lợi khi học tiếng Anh của sinh viên Đại học Nông Lâm.
1. 6 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
Do thời gian hạn chế và các điều kiện khách quan khác, đề tài nghiên cứu chỉ được
tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể người nghiên
cứu sẽ tiến hành nghiên cứu trên sinh viên năm I và năm III thuộc khoa Nông Học, khoa
Công nghệ thông tin và Bộ môn Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp. Người nghiên cứu chọn
3 khoa này để tiến hành thu ý kiến điều tra do tính chất nghề nghiệp của sinh viên 3 khoa
này khác nhau nên sẽ có những nhu cầu về tiếng Anh khác nhau nhằm thu kết quả chung
cho toàn trường.
1. 7 Phương pháp nghiên cứu:
1. 7. 1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là việc thu thập tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu từ sách, báo, giáo trình, internet,… Việc nghiên cứu tài liệu giúp người nghiên
cứu bổ sung thêm kiến thức, lý luận về vấn đề nghiên cứu. Người nghiên cứu thu thập,
nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu.
SVTH: Trần Tấn Lộc

5


GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1. 7. 2 Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra được áp dụng trên một nhóm đối tượng lớn, mục đích là tìm ra
các quy luật phân bố, những đặc tính chung của nhóm đối tượng. Phương pháp điều tra
yêu cầu các phiếu điều tra đi kèm. Phiếu điều tra được soạn ở dang trắc nghiệm hay dạng
điền từ. Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra cần phù hợp với chủ đề nghiên cứu, được
trình bày và diễn đạt rõ ràng.
1. 7. 3 Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu bảng điều tra bằng các phần
mềm toán học. Phương pháp thống kê toán học giúp người nghiên cứu tóm tắt kết quả
nghiên cứu dưới dạng rõ ràng, dễ phân tích để có được kết quả tổng quát.
1. 7. 4 Phương pháp phân tích định tính:
Phương pháp phân tích định tính là phương pháp chỉ sử dụng với câu hỏi dạng gợi
mở, không có sẵn đáp án cho đối tượng lấy ý kiến lựa chọn. Phương pháp phân tích định
tính yêu cầu người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát, khách quan để xử lý kết quả điều tra.
1. 8 Cấu trúc luận văn:
Luận văn có 5 chương, lời ngỏ và phần tài liệu tham khảo
-

Lời ngỏ: Gồm lời cảm ơn và lý do chọn đề tài

-

Chương 1: Giới thiệu


Người nghiên cứu sẽ giới thiệu về hoàn cảnh thực tế làm phát sinh ý tưởng thực
hiện đề tài nghiên cứu. Người nghiên cứu sẽ giới thiệu sơ lược về nghiên cứu thực hiện.
Cuối cùng người nghiên cứu sẽ giới thiệu cấu trúc của luận văn.
-

Chương 2: Cơ sở lý luận

Người nghiên cứu sẽ trình bày, giới thiệu các lý thuyết cơ bản về việc học tập, về
Tiếng Anh, những khó khăn thuận lợi mà người nghiên cứu tiên đoán khi học tiếng
Anh,…
-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Người nghiên cứu sẽ trình bày các vấn đề sau:

SVTH: Trần Tấn Lộc

6

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

+ Mô tả những phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu khi người nghiên
cứu thực hiện đề tài

+ Mô tả thời gian tiến hành, cách thức thiết kế bảng câu hỏi và cách thức
điều tra
+ Mô tả đối tượng và cách chọn đối tượng nghiên cứu
-

Chương 4: Kết quả

Người nghiên cứu sẽ trình bày những dữ liệu đã thu thập được, phân tích và trình
bày kết quả.
-

Chương 5: Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu ra được kêt luận về thái độ, tình hình học
tiếng Anh và những thuận lợi – khó khăn của sinh viên khi học tiếng Anh. Đồng thời
người nghiên cứu có thể đưa ra những đề đạt những ý kiến phát sinh trong quá trình
nghiên cứu, hướng phát triển của đề tài.
-

Tài liệu tham khảo

-

Phụ lục

1. 9 Kế hoạch nghiên cứu :
Tháng 07/2009

Tìm đề tài, tham khảo về nghiên cứu khoa học


Tháng 08/2009

Đăng kí đề tài, tham khảo tài liệu

Tháng 09/2009

Chỉnh sửa, nộp đề cương cho giáo viên hướng dẫn

Tháng 11 – 12/2009 Soạn thảo bảng điều tra
Tháng 01-02/ 2010

Phát phiếu điều tra, thu kết quả, phân tích số liệu

Tháng 03 – 05/2010 Hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tháng 06/2010

Bảo vệ khóa luận

SVTH: Trần Tấn Lộc

7

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2. 1 Hoạt động học:
2. 1. 1 Khái niệm:
Theo tự điển Wiktionary Tiếng Việt thì “học” được định nghĩa: ”Thu nhận kiến thức,
luyện tập kĩ năng được truyền giảng hoặc từ sách vở”
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những
dạng hoạt động nhất định”. (Đỗ Văn Thông, 2002)
Nguyễn Quang Uẩn (2004) cũng định nghĩa về sự học như sau: “ Sự học được hiểu
là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành vi. Sự học là sự biến đổi hoạt động vững chắc hợp
lí nhờ hoạt động xảy ra trước đó, chứ không phải do các phản ứng sinh học của cơ thể”.
Theo quan niệm này của Nguyễn Quang Uẩn thì việc thích ứng của mắt khi bước vào
bóng tối, sự thích nghi khí hậu của con người khi di chuyển giữa các vùng khí hậu khác
nhau không được xem là sự học.
Theo Vũ Thị Phương (2007) thì có nhiều quan niệm khác nhau về sự học, quan niệm
phổ biến thường được mọi người sử dụng thì học là quá trình tiếp thu những kinh nghiệm,
những tri thức mới, vận dụng những kinh nghiệm, tri thức đó nhằm phục vụ cho các nhu
cầu của bản thân. Hay theo tâm lí học thì học là sự biến đổi hành vi và sự hình thành các
hành vi mới để đi đến sự thỏa mãn các nhu cầu. Tuy nhiên, theo quan điểm trên, ta không
phân biệt được giữa hoạt động của loài người và con vật.
Ví dụ :
• Con khỉ học đi xe đạp để làm xiếc. Nhưng nó chỉ học khi người huấn luyện
điều khiển nó và thưởng đồ ăn cho nó.
• Em bé học cầm thìa, chén xúc cơm ăn. Lúc đầu nó có thể cầm ngược, làm
đổ, sau đó thì làm được.
SVTH: Trần Tấn Lộc

8

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Ví dụ cho thấy việc học giữa người và con vật không giống nhau. Hoạt động học
của con người khác hẳn con vật và cao cấp hơn con vật. Hoạt động học của con người có
ý thức, có ngôn ngữ, có tính tự giác. Việc học của loài vật đơn giản chỉ là sự bắt chước,
không có ngôn ngữ. Đây là sự khác biệt giữa hoạt động học giữa con người và con vật.
2. 1. 2 Phân biệt các cách học:
Mọi người sinh ra và lớn lên đều phải trải qua quá trình học tập, tiếp thu kinh
nghiệm xã hội loài người. Theo tác giả Vũ Thị Phương (2007) và Đỗ Văn Thông (2002)
thì con người có hai kiểu học: Học ngẫu nhiên và học theo nhà trường.
− Học ngẫu nhiên (học không chủ định) tức là làm xong một việc gì tự nhiên người ta rút
ra được bài học. Các tri thức, kĩ năng có được trong khi thực hiện mục đích khác. Đặc
điểm của việc học này là:
o Việc học được thực hiện qua việc thực hiện một mục tiêu khác.
o Những tri thức của cách học này mang tính kinh nghiệm, rời rạc, không hệ
thống, chỉ đúng với hoàn cảnh cụ thể và thường là đơn giản.
o Tri thức tiếp thu chỉ liên quan tới nhu cầu, hứng thú nên nhiều thứ khác bị bỏ
qua.
Vì vậy việc học ngẫu nhiên này không thể làm cho con người tiến xa và đáp ứng nhu
cầu của cuộc sống.
− Học theo phương pháp nhà trường là hoạt động học chuyên biệt, có tổ chức, có kế
hoạch, có mục đích, có phương pháp tích cực. Đặc điểm của sự học này là:
o Có mục đích học tập trực tiếp là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
o Trong thời gian ngắn người học chiếm lĩnh được một lượng lớn kiến thức có
hệ thống, phức tạp, ở trình độ cao, chuẩn bị cho các hoạt động lao động.
o Học tập hoạt động đặc thù của con người bởi vì nó được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những

dạng hoạt động nhất định. Con vật không có khả năng học như con người.

SVTH: Trần Tấn Lộc

9

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Học theo phương pháp nhà trường mang nhiều ưu điểm, giúp con người chiếm lĩnh
hệ thống tri thức trong một thời gian ngắn. Do đó, phương pháp này giúp con người có
thể giải quyết các nhiệm vụ của đời sống một cách sáng tạo, hiệu quả và chất lượng cao.
Tóm lại việc học theo phương pháp nhà trường mới gọi là hoạt động học.
2. 1. 3 Bản chất và đối tượng của hoạt động học:
Theo Nguyễn Quang Uẩn (2004) thì hoạt động học của con người là sự lĩnh hội nền
văn hóa lịch sử xã hội loài người, là một quá trình nhận thức.
Bản chất của hoạt động học là hoạt động tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để phát triển nhân cách của chính bản thân người học.
Trong hoạt động học thì chủ thể là người học, đối tượng là các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mà người học mong muốn chiếm lĩnh.
Nếu các hoạt động lao động khác của con người nhằm mục đích tác động vào đối
tượng lao động, làm biến đổi đối tượng theo mục đích thì hoạt động học tập là một hoạt
động đặc biệt, khác hẳn các hoạt động khác. Hoạt động học làm biến đổi chính chủ thể
(người học). Đối tượng của người học là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng do các thế hệ trước đã để lại, người học sẽ tác động vào nó, làm cho nó
sống lại và biến nó thành tài sản (tâm lý) của con người. Ít khi chủ thể (người học) làm

biến đổi đối tượng (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo). Chủ thể chỉ biến đổi đối tượng trong trường
hợp người học có khả năng sáng tạo, phát triển những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học.
Vì vậy, hoạt động học được xem là hoạt động hướng vào việc thay đổi chính bản
thân người học và được điều khiển một cách có ý thức của người học.
2. 1. 4. Hình thành hoạt động học:
Những yếu tố ảnh hưởng đến hình thành hoạt động học theo tâm lý giáo dục là:
động cơ học tập, mục tiêu học tập và hành động học. Trong đó, hành động học tập được
xem là khâu trung tâm của hoạt động học.
2. 1. 4. 1 Động cơ học tập:
Theo Hoàng Đức Lâm (2006) thì: “ Động cơ là những ý nghĩ và cảm xúc của con
người kích thích con người thực hiện một hoạt động nào đó”
SVTH: Trần Tấn Lộc

10

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Theo Phạm Hoàng Tài (2007) “Động cơ là những nhân tố sinh lí và tâm lí thúc đẩy
chúng ta thực hiện một hoạt động nào đó bằng một cách nào đó trong một thời gian nào
đó”
Mỗi một hành động đều có động cơ. Một hành động có thể do nhiều động cơ tạo
thành. Hoạt động học cũng cần có động cơ. Động cơ học tập được định nghĩa bởi Đỗ Văn
Thông (2002) là: Động cơ học tập là cái thúc đẩy hoạt động học, là cái vì nó mà học sinh
thực hiện hoạt động học”.
Động cơ của hoạt động học sẽ là vật kích thích, thúc đẩy người học tích cực rèn luyện,

học tập để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và kỹ xảo. Có nhiều cách phân loại động cơ học
tập, cách đơn giản nhất là phân loại theo đối tượng tạo ra động cơ
Theo Vũ Thị Phương (2007) và Đỗ Văn Thông (2004) thì động cơ học tập được chia
thành hai loại cơ bản là:
2. 1. 4. 1. 1 Động cơ hoàn thiện tri thức (động cơ bên trong)
Động cơ này do chính bản thân hoạt động học gây ra, nghĩa là do các yếu tố ở bên
trong hoạt động học gây ra. Động cơ này do người học có lòng khát khao mở rộng tri
thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say mê với quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập.
Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này là tối ưu theo quan điểm sư phạm. (Đỗ
Văn Thông, 2002)
Động cơ hoàn thiện tri thức bao gồm:
a. Tính hấp dẫn của tri thức:
Tức là bản thân nội dung của tri thức hấp dẫn người học. Tri thức hấp dẫn người
học, làm người học tò mò, muốn khám phá, chiếm lĩnh tri thức.
Ví dụ: một học sinh yêu thích môn Anh văn, học tốt môn Anh văn, vì bản thân học
sinh này yêu thích môn Anh văn, muốn giao tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh,
hoặc cảm thấy tiếng Anh rất hay.

SVTH: Trần Tấn Lộc

11

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

b. Ý nghĩa thiết thực của tri thức:

Động cơ trong trường hợp này là do tri thức rất cần thiết cho cuộc sống người học,
người học cần có tri thức để làm việc, phụ vụ cho cuộc sống của người học.
Ví dụ: Một anh nhân viên văn phòng tích cực học tiếng Anh. Anh nhân viên văn
phòng này không hề yêu thích môn Anh văn, nhưng anh ta vẫn tích cực học Anh văn do
công việc của anh ta yêu cầu. Anh ta phải học tốt Anh văn để giao tiếp với các đối tác là
người nước ngoài, hoặc đơn giản có thể là do nhu cầu công ty yêu cầu tất cả nhân viên
đều phải biết sử dụng tiếng Anh.
c. Phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Đây là sự khéo léo, tài tình của giáo viên trong công tác giảng dạy. Một bài giảng
hay, nội dung thiết thực, dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức sẽ làm cho
học sinh hứng thú với môn học.
2. 1. 4. 1. 2 Động cơ quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài)
Động cơ quan hệ xã hội là do nhưng mối quan hệ của người học với những người
xung quanh gây ra, không phải do bản thân sự học gây ra.
Ví dụ: một học sinh liên tục đạt danh hiệu học sinh giỏi trong nhiều năm liền, được
thầy cô yêu mến, cha mẹ hài lòng và luôn thương yêu, được bạn bè quý mến và khâm
phục. Vì vậy, học sinh này luôn cố gắng phấn đấu trong học tập, học tốt tất cả môn học.
Trong trường hợp này, động cơ học của học sinh không phải do sự yêu thích, say mê
chiếm lĩnh tri thức mà do nhu cầu muốn khẳng định bản thân, muốn giữ hình tượng của
bản thân với thầy cô, cha mẹ và bạn bè.
Như vậy, những động cơ quan hệ xã hội làm người học tích cực là: sự thi đua,
thưởng, phạt, đe dọa, sự hài lọ̀ng của cha mẹ, sự khâm phục của bạn bè. . .
Tóm lại: nhu cầu, mong muốn của cá nhân là nguồn gốc của động cơ, do đó muốn
tạo động cơ phải xuất phát từ nhu cầu của người học. Động cơ học tập không tự có, cũng
không thể áp đặt, mà phải được hình thành dần dần trong quá trình học. Vì vậy người dạy

SVTH: Trần Tấn Lộc

12


GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

học cần tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra vấn đề và giải quyết các vấn đề, hình thành ở
học sinh hứng thú và nhu cầu học tập, nhận thức, chiếm lĩnh đối tượng học.
2. 1. 4. 2 Hình thành mục đích học:
Mục đích là một cái gì đó mà cá nhân ý thức được nó và đang cố gắng vươn tới,
hoàn thành. Nói đơn giản thì mục đích là cái mà mọi người muốn đạt được khi làm một
việc nào đó. Trong các hoạt động khác thì mục đích là biến đổi đối tượng nhưng trong
hoạt động học, mục đích chính là biến đổi chính chủ thể (người học). Mục đích của hoạt
động học là các khái niệm, các giá trị, các chuẩn mực…. . mà hành động học đang diễn ra
hướng đến nhằm đạt được nó. Mục đích có thể thay đổi trên con đường chiếm lĩnh tri
thức. Ban đầu là mục đích khái quát, sau đó dần dần đi vào mục đích cụ thể chi tiết. Chính
sự cụ thể chi tiết lại làm cho mục đích ban đầu càng rõ nét.
Vũ Thị Phương (2007) phân chia mục đích học tập theo mức độ thành hai dạng
mục đích:
- Mục đích xa, trừu tượng: thường khó kiểm soát, đòi hỏi phải kiên trì và quyết
tâm cao mới có thể đạt được.
- Mục đích gần, cụ thể: dễ tạo tính tích cực hơn vì nó rõ ràng và vừa sức với khả
năng thực hiện của học sinh hơn, dễ tạo ra sự quan tâm thường xuyên hơn so với mục tiêu
trừu tượng.
Theo Đỗ Văn Thông (2002) thì mục đích học tập chỉ bắt đầu được hình thành khi
chủ thể bắt tay vào thực hiện hành động học tập, lúc này chủ thể bắt đầu xâm nhập vào
đối tượng, nội dung của mục đích ngày càng được hiện hình, lại càng định hướng cho
hành động và nhờ đó chủ thể chiếm lĩnh được tri thức mới, năng lực mới
2. 1. 4. 3 Hình thành hoạt động học:

Theo Vũ Thị Phương (2007) thì hành động học tập là hành động người học cần
thực hiện, có thể có sự hướng dẫn của giáo viên hay chính người học tự tìm tòi học hỏi.
Nhiệm vụ của người học là thực hiện các hành động học để chiếm lĩnh tri thức, hình thành
nên tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hay tạo ra hiểu biết.
SVTH: Trần Tấn Lộc

13

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

2. 2 Ngôn ngữ:
2. 2. 1 Khái niệm:
“Ngữ ngôn là một hệ thống ký hiệu từ ngữ có chức năng là một phương tiện giao
tiếp, một công cụ của tư duy”. (Nguyễn Quang Uẩn, 2004)
“Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu, dấu hiệu với những quy tắc nhất định của một
nhóm người (một nước, một dân tộc,…) với chức năng là phương tiện giao tiếp giữa các
thành viên trong nhóm, hoặc là hoạt động trí tuệ của con người” (Hoàng Đức Lâm, 2006).
“Ngôn ngữ là một hệ thống các kí hiệu từ ngữ, có chức năng là một phương tiện
giao tiếp, một ông cụ để tư duy của một dân tộc, là tiếng nói và chữ viết của dân tộc đó”
(Phạm Hoàng Tài, 2007)
Theo Vũ Thị Phương (2007) thì dưới góc độ Tâm lý học: “Ngôn ngữ là quá trình
mỗi cá nhân sử dụng một thứ ngữ ngôn nào đó để biểu đạt tâm lý và giao tiếp. Nói cách
khác ngôn ngữ là sự giao tiếp bằng ngữ ngôn. ”
Ngữ ngôn bao gồm một hệ thống về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Hệ thống từ có
kí hiệu riêng và ý nghĩa nhất định. Hệ thống ngữ pháp quy định việc thành lập câu.

Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu
giao tiếp với nhau của con người: ngôn ngữ phục vụ xã hội loài người với tư cách là
phương tiện giao tiếp.
Trong đời sống xã hội, con người thường xuyên giao tiếp với nhau nên dẫn đến sự
ra đời của ngôn ngữ. Do sống và làm việc cùng nhau nên con người cần phải giao tiếp với
nhau và nhận thức hiện thực. Ngôn ngữ ra đời nhằm thõa mãn chức năng thông báo (giao
tiếp) và khái quát hóa (nhận thức) hiện thực của con người. Ngôn ngữ được xem là một
hiện tượng xã hội - lịch sử tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của xã hội, là một
hiện tượng của nền văn hóa tinh thần của loài người. Mỗi dân tộc có một ngôn ngữ riêng
và là tài sản của dân tộc đó.

SVTH: Trần Tấn Lộc

14

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

2. 2. 2 Chức năng của ngôn ngữ:
Theo Phạm Hoàng Tài (2007) và Vũ Thị Phương (2007) thì ngôn ngữ có những chức
năng sau:
2. 2. 2. 1 Chức năng chỉ nghĩa:
Ngôn ngữ dùng để chỉ sự vật hiện tượng hay nói cách khác là thay thế chúng, làm
cho con người có thể nhận thức được sự vật hiện tượng ngay cả khi không có mặt sự vật
hiện tượng đó. Những kinh nghiệm của loài người cũng được cố định lại, được truyền đạt
lại cho các thế hệ sau bằng ngôn ngữ. Chính vì vậy chức năng chỉ nghĩa của ngôn ngữ còn

được gọi là chức năng làm phương tiện lưu giữ, truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử
xã hội. Ngôn ngữ của con người khác hẳn tiếng kêu của con vật, về bản chất con vật
không có ngôn ngữ. Âm thanh do con vật phát ra không chỉ các sự vật hiện tượng mà chỉ
biểu thị trạng thái tâm lí của nó. Ví dụ: một con khỉ gặp kẻ thù là sư tử hay tinh tinh nó
đều phát ra tiếng kêu sợ hãi như nhau, tiếng kêu đó không biểu thị cho sư tử hay tinh tinh
mà biểu thị cho sự sợ hãi.
2. 2. 2. 2. Chức năng thông báo:
Chức năng thông báo nói lên mặt ngoài của ngôn ngữ bao gồm 3 mặt thông tin,
biểu cảm và thúc đẩy hành động. Ngôn ngữ có chức năng truyền đạt và tiếp nhận thông
tin, làm con người điều chỉnh hay thay đổi hành vi của mình cho phù hợp với thông tin.
Vì vậy, chức năng thông báo của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng giao tiếp.
2. 2. 2. 3. Chức năng khái quát hoá:
“Từ” không chỉ một sự vật hiện tượng riêng lẻ mà nó chỉ một loại sự vật hiện
tượng có chung những thuộc tính bản chất. Chức năng này làm cho ngôn ngữ có mối quan
hệ chặt chẽ với tư duy. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại của tư tưởng, ý nghĩ, nó phù hợp
nhất vói tư duy trừu tượng – lôgíc.

SVTH: Trần Tấn Lộc

15

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


×