Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH Ở ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.5 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH Ở ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN
CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ KIM NHỚ
Lớp

: DH05DY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2005 – 2010

Tháng 08/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ - Y
******

LÊ THỊ KIM NHỚ



KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH Ở ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN
CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. ĐỖ HIẾU LIÊM

Tháng 08/2010

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ KIM NHỚ
Tên luận văn: “KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH Ở ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN
CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của Hội Đồng Chấm Thi Tốt Nghiệp Khoa.
Ngày……tháng……năm……

Giáo viên hướng dẫn

TS. ĐỖ HIẾU LIÊM

ii



LỜI CẢM ƠN
-- 0 -Chân thành cảm ơn
TIẾN SĨ ĐỖ HIẾU LIÊM
đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc thực hiện và hoàn thành đề tài tốt
nghiệp.

Cảm ơn tất cả các thầy cô trong Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban Giám Hiệu đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Chân Thành cảm ơn Phòng bộ môn Sinh lý – Sinh hóa và Phòng Điều trị
187 Lý Chính Thắng thuộc Trạm phòng chống dịch và kiểm dịch động vật thuộc
Chi Cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh.

Đặc biệt cảm ơn BSTY. Ngô Ngọc An, BSTY. Võ Văn Bùi đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp tài liệu và đống góp nhiều ý kiến chuyên môn hữu ích.

Cảm ơn và chia sẽ những thành quả đạt được với cha mẹ, anh chị và các bạn
đã tạo nguồn động viên to lớn cho tôi.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi
nhận kết quả điều trị” được tiến hành tại Trạm phòng chống dịch và kiểm dịch động
vật thuộc Chi cục Thú y TP.HCM thời gian từ tháng 02/2010 đến tháng 05/2010 với
kết quả được ghi nhận như sau:
Trong thời gian thực hiện đề tài, Trạm tiếp nhận 2302 ca bệnh, trong đó có
258 ca có biểu hiện bệnh lý trên đường tiết niệu chiếm 21,11 % bao gồm 48 ca bệnh
viêm thận, 34 ca sạn thận, 14 ca thận ứ nước, 119 ca viêm bàng quang, 42 ca sạn

bàng quang, 1 ca sa bàng quang lần lượt chiếm tỷ lệ 18,60 %; 13,19 %; 5,43 %;
46,12 %; 16,28 %; 0,39 % bệnh viêm bàng quang chiếm tỷ lệ cao nhất 46,12 %.
Qua khảo sát, chúng tôi ghi nhận bệnh lý trên đường tiết niệu sự khác biệt
không có ý nghĩa về mặt thống kê giữa phái tính, riêng về nhóm tuổi và nhóm giống
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Siêu âm tổng quát phát hiện được 32 ca viêm thận, 21 ca thận ứ nước, 12 ca
sạn thận, 69 ca viêm bàng quang, 38 ca sạn bàng quang, 1 ca sa bàng quang đạt hiệu
quả so với chẩn đoán lâm sàng lần lượt chiếm tỷ lệ lần lượt 66,67 %; 61,76 %;
85,71 %; 57,98 %; 90,78 %; 100 %. Riêng đối với phương pháp chụp X - quang chỉ
áp dụng trong bệnh sạn bàng quang phát hiện 40 ca đạt hiệu quả 95,24 %.

iv


MỤC LỤC
--

0 -TRANG

Trang tựa .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN .........................................................................................3

2.1 Cấu tạo cơ thể học và mô học của cơ quan tiết niệu .............................................3
2.1.1 Thận ....................................................................................................................3
2.1.1.1 Hình thái ..........................................................................................................3
2.1.1.2 Vị trí ................................................................................................................4
2.1.1.3 Cấu tạo ............................................................................................................4
2.1.1.4 Chức năng .......................................................................................................5
2.1.2 Niệu quản ...........................................................................................................5
2.1.2.1 Vị trí ................................................................................................................5
2.1.2.2 Cấu tạo ............................................................................................................6
2.1.3 Bàng Quang ........................................................................................................6
2.1.3.1 Hình dạng ........................................................................................................6
2.1.3.2 Vị trí ................................................................................................................6
2.1.3.3 Cấu tạo ............................................................................................................7
2.1.4 Ống thoát tiểu .....................................................................................................7

v


2.2 Một số đặc điểm sinh lý ........................................................................................8
2.2.1 Thân nhiệt...........................................................................................................8
2.2.2 Tần số hô hấp .....................................................................................................8
2.2.3 Nhịp tim .............................................................................................................8
2.2.4 Một vài chỉ tiêu sinh lý nước tiểu trên chó trưởng thành ...................................9
2.3 Một số trường hợp bệnh lý ở đường tiết niệu .......................................................9
2.3.1 Sỏi niệu...............................................................................................................9
2.3.2 Viêm thận .........................................................................................................12
2.3.3 Thận ứ nước .....................................................................................................14
2.3.4 Viêm bàng quang .............................................................................................15
2.3.5 Sa bàng quang ..................................................................................................16
2.4 Các triệu chứng thông thường của bệnh hệ tiết niệu..........................................17

2.4.1 Những biểu hiện ở nước tiểu ............................................................................17
2.4.2 Phù thũng .........................................................................................................18
2.5 Xét nghiệm nước tiểu trong chẩn đoán bệnh trên đường tiết niệu ......................18
2.5.1 Phương pháp lấy mẫu nước tiểu.......................................................................18
2.5.2 Phương pháp xét nghiệm..................................................................................19
2.5.3 Một vài chỉ tiêu hóa tính nước tiểu, cặn nước tiểu trên chó bình thường ........19
2.6 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu ..........................................................20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................22
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ...........................................................................22
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................22
3.1.2 Địa điểm ..........................................................................................................22
3.2 Vật liệu ................................................................................................................22
3.2.1 Dụng cụ ............................................................................................................22
3.2.2 Hóa chất ...........................................................................................................22
3.2.3 Thú khảo sát .....................................................................................................23
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................23

vi


3.3.1 Nội dung 1: “Tỷ lệ và tần suất các triệu chứng lâm sàng trên chó có bệnh lý ở
đường tiết niệu theo nhóm bệnh, giống, tuổi và giới tính” .......................................23
3.3.1.1 Mục đích........................................................................................................23
3.3.1.2 Đối tượng và bố trí khảo sát ..........................................................................23
3.3.1.3 Thú khảo sát ..................................................................................................24
3.3.1.4 Các chỉ tiêu khảo sát .....................................................................................24
3.3.2 Nội dung 2: “Nhận định một số kết quả chẩn đoán siêu âm, X - quang, một số
chỉ tiêu lý hóa nước tiểu và cặn nước tiểu” ...............................................................26
3.3.2.1 Mục đích........................................................................................................26
3.3.2.2 Đối tượng và bố trí khảo sát ..........................................................................26

3.3.2.3 Chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................27
3.3.3 Nội dung 3: “Theo dõi và ghi nhận kết quả điều trị” .......................................27
3.3.3.1 Mục tiêu ........................................................................................................27
3.3.3.2 Đối tượng và bố trí khảo sát ..........................................................................27
3.3.3.3 Chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................28
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................28
3.4.1 Thu thập số liệu ................................................................................................28
3.4.2 Tại phòng khám................................................................................................28
3.4.3 Xét nghiệm nước tiểu .......................................................................................29
3.4.4 Theo dõi hiệu quả điều trị ................................................................................29
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................30
4.1 Tỷ lệ chó có bệnh lý trên đường tiết niệu ...........................................................30
4.1.1 Tỷ lệ chó có bệnh lý trên đường tiết niệu trên tổng số chó khảo sát ...............30
4.1.2 Tỷ lệ chó có bệnh lý trên đường tiết niệu theo giống, tuổi và phái tính ..........31
4.2 Tần suất các dấu hiệu lâm sàng và tỷ lệ các nhóm bệnh.....................................33
4.2.1 Tần suất các dấu hiệu lâm sàng ........................................................................33
4.2.2 Tỷ lệ các nhóm bệnh trên đường tiết niệu........................................................34

vii


4.3 Nhận định hiệu quả của việc chẩn đoán bệnh đường tiết niệu............................41
4.3.1 Hiệu quả chẩn đoán bệnh bằng kỹ thuật siêu âm và X - quang .......................41
4.4 Hiệu quả điều trị bệnh trên đường tiết niệu ........................................................49
4.4.1 Viêm thận .........................................................................................................49
4.4.2 Sạn thận ............................................................................................................50
4.4.3 Thận ứ nước .....................................................................................................50
4.4.4 Viêm bàng quang .............................................................................................50
4.4.5 Sỏi bàng quang .................................................................................................51

4.4.6 Sa bàng quang ..................................................................................................51
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................52
5.1 Kết luận ...............................................................................................................52
5.2 Tồn tại .................................................................................................................53
5.3 Đề nghị ................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
PHỤ LỤC .................................................................................................................58

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
--

0 --

Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý nước tiểu trên chó trưởng thành

9

Bảng 3.1 Số lượng chó được chẩn đoán lâm sàng

25

Bảng 3.2 Số lượng chó được chẩn đoán cận lâm sàng

26

Bảng 3.3 Số chó theo dõi điều trị ở các trường hợp bệnh lý


27

Bảng 4.1 Tỷ lệ chó có bệnh lý trên đường tiết niệu

30

Bảng 4.2 Tỷ lệ chó có bệnh lý trên đường tiết niệu theo giống, tuổi và phái tính

31

Bảng 4.3 Tần suất các dấu hiệu lâm sàng trên chó có bệnh lý ở đường tiết niệu 33
Bảng 4.4 Các dạng bệnh lý trên đường tiết niệu dựa vào chẩn đoán lâm sàng

35

Bảng 4.5 Hiệu quả chẩn đoán lâm sàng so với siêu âm và X – quang

41

Bảng 4.6 Các chỉ tiêu hóa lý nước tiểu của 7 chó bị bệnh viêm thận

42

Bảng 4.7 Các chỉ tiêu hóa lý nước tiểu của 5 chó bị bệnh viêm bàng quang

45

Bảng 4.8 Các chỉ tiêu hóa lý nước tiểu của 16 chó bị bệnh sạn bàng quang

47


Bảng 4.9 Tỷ lệ khỏi bệnh các dạng bệnh lý ở đường tiết niệu trên chó

49

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
--

0 --

Hình 2.1 Thận và mặt cắt của thận

3

Hình 2.2 Bàng quang ở chó đực

6

Hình 2.3 Sỏi bàng quang

10

Hình 4.1 Ảnh siêu âm chó ta 8 năm tuổi bị viêm thận

42

Hình 4.2 Ảnh siêu âm chó Griffon, 9 năm tuổi bị sạn thận


43

Hình 4.3 Ảnh siêu âm chó Nhật, 5 tuổi bị thận ứ nước

44

Hình 4.4 Ảnh siêu âm chó Berger, 6 năm tuổi bị viêm bàng quang

44

Hình 4.5 Ảnh siêu âm chó cái Nhật, 5 tuổi bị sỏi bàng quang

46

Hình 4.6 Phim X-quang chó cái Nhật, 5 tuổi bị sỏi bàng quang

46

Hình 4.7 Bàng quang bị sa ra bên ngoài xoang bụng

48

Hình 4.8 Ảnh siêu âm chó bị sa bàng quang

48

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa và hội nhập, đời sống của người dân đã được
cải thiện, vì thế nhu cầu đời sống về vật chất và tinh thần ngày càng nâng cao. Song
song với những nhu cầu đó, phong trào nuôi thú cưng như chó, mèo, cá kiểng, chim
kiểng trong mỗi gia đình đang là một xu hướng mới của xã hội, đặc biệt ở các thành
phố lớn.
Trong số các loài thú cưng đang được nuôi, chó là loài phổ biến nhất vì tính
trung thành, thông minh… Trước đây, do tập quán nuôi chó chỉ để trông nhà hay
giết thịt, con người ít quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe của những vật nuôi.
Ngày nay, với tầm quan trọng ngày càng tăng (về vật chất lẫn tinh thần), chó còn
được chủ xem như một thành viên trong gia đình. Do vậy, việc chăm sóc sức khỏe
đang dần trở thành một nhu cầu cần thiết, từ đó đòi hỏi những người tham gia công
tác chẩn đoán và điều trị chó mèo phải ngày càng chuyên sâu hơn với trang thiết bị
chẩn đoán hiện đại hơn.
Hơn nữa, bệnh trên chó cũng rất đa dạng, từ bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh
trùng, bệnh nội khoa, bệnh ngoại khoa,... Đối với bệnh lý ở đường tiết niệu là một
trong những bệnh nội khoa phổ biến trên các loài động vật nói chung và ở chó nói
riêng, đặc biệt là: sỏi hệ tiết niệu, suy thận mãn tính, dị tật bẩm sinh… những bệnh
lý này chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng.
Vì thế việc chẩn đoán và điều trị cũng như phòng ngừa bệnh cho chó trở thành
một trong những nhu cầu của chủ nuôi. Nắm bắt nhu cầu thiết yếu đó nhiều phòng
mạch thú y, trung tâm chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đã mở ra ngày càng nhiều
hơn, đặc biệt là ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

1


Việc chẩn đoán bệnh đường tiết niệu thường dựa vào khám lâm sàng. Ngày

nay, bên cạnh việc chẩn đoán lâm sàng các nhà chuyên môn còn được hỗ trợ bởi
nhiều phương tiện chẩn đoán phi lâm sàng như: xét nghiệm nước tiểu, X - quang,
siêu âm. Điều này giúp công tác chẩn đoán bệnh và xây dựng phác đồ điều trị đạt
hiệu quả hơn.
Được sự đồng ý của Bộ môn Sinh Lý - Sinh Hóa, Khoa Chăn nuôi thú y trường
Đại học Nông Lâm và Chi cục Thú y Thành phố HCM, dưới sự hướng dẫn của Tiến
sĩ Đỗ Hiếu Liêm, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH Ở ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN CHÓ VÀ
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ”.
1.2 Mục đích
Tìm hiểu càc trường hợp bệnh lý ở đường tiết niệu của chó dựa vào kỹ thuật
chẩn đoán lâm sàng và phi lâm sàng theo nhóm giống, phái tính, tuổi... Đồng thời
nhận định các liệu pháp điều trị bệnh đường tiết niệu.
1.3 Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ chó mắc phải một số bệnh ở đường tiết niệu dựa vào kỹ thuật
chẩn đoán lâm sàng và phi lâm sàng theo nhóm giống, phái tính, tuổi.
Ghi nhận tần suất các triệu chứng lâm sàng trên chó nghi ngờ bệnh đường tiết
niệu.
Ghi nhận kết quả xét nghiệm nước tiểu, cặn nước tiểu một số trường hợp bệnh
lý ở đường tiết niệu.
Ghi nhận phương thức và kết quả điều trị các trường hợp bệnh lý đường tiết
niệu.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Cấu tạo cơ thể học và mô học của cơ quan tiết niệu
Chức năng chính của hệ tiết niệu là bài xuất ra ngoài những sản phẩm trung gian

và nước thải. Hệ tiết niệu có thể được chia thành 2 phần như sau: đường tiết niệu
trên và đường tiết niệu dưới.
Đường tiết niệu trên bao gồm: thận và niệu quản (là những ống dẫn nước tiểu từ
thận đến bàng quang).
Đường tiết niệu dưới bao gồm: bàng quang và niệu đạo (là những ống được bao
quanh bởi tuyến tiền liệt ở con đực).
2.1.1 Thận
2.1.1.1 Hình thái

Hình 2.1 Thận và mặt cắt của thận
(Nguồn: Petshealth, 2004)

3


Thận gồm thận phải và thận trái, thận có dạng hình hạt đậu, màu đỏ sậm,
nặng khoảng 42,5 – 56,7 gram, mặt dưới được bao phủ bởi lớp phúc mạc. Bên
ngoài, thận được bao bọc bởi 1 lớp màng mô liên kết, lớp này rất dễ bóc khi thận
bình thường và dính sát khi thận bị viêm (Phan Quang Bá, 2004).
2.1.1.2 Vị trí
Thận nằm ở xoang bụng, hai bên các đốt sống thắt lưng. Thận trái nằm ở
khoảng đốt sống thắt lưng 2 - 3 - 4, sát động mạch chủ sau ở cạnh trong. Mặt bên,
thận tiếp giáp với các cơ của thắt lưng, mặt dưới tiếp giáp với ruột, đầu trước liên hệ
với dạ dày, tụy. Thận phải nằm về phía phải và hơi ở về phía trước hơn so với thận
trái, ngang với 3 đốt sống thắt lưng đầu tiên. Tĩnh mạch chủ sau chạy sát phía trong
thận này. Mặt trên thận tiếp giáp với các cơ của thắt lưng, mặt dưới tiếp giáp với
ruột, đầu trước liên hệ với gan.
2.1.1.3 Cấu tạo
Bên ngoài, thận được phủ bởi 1 lớp bao sợi mỏng. Nếu cắt thận, thấy bên
trong chia thành 2 vùng rõ rệt:

Vùng vỏ: có màu sậm, xen kẻ bởi các chấm rất nhỏ, sậm màu. Đó là các
quản cầu thận hay các vi thể thận, là nơi sản sinh ra nước tiểu đầu.
Vùng tủy: màu nhạt, là nơi chứa các vi quản thận. Nước tiểu đầu phải qua
một quá trình tái hấp thu, tái phân tiết các chất, qua các cơ chế rất phức tạp (ở thành
các vi quản thận) sau đó mới trở thành nước tiểu chính thức, để đổ vào bể thận.
Ở giữa vùng vỏ và vùng tủy, có một vùng rất sậm màu, gọi là vòng cung
mạch quản, là nơi mạch máu phân chia làm các mao quản để đến các đơn vị thận
(Phan Quang Bá, 2004).
Bể thận là một xoang chứa nằm gần tể thận, là nơi tích chứa nước tiểu từ các
ống góp. Thận chứa vô số đơn vị sản xuất nước tiểu gọi là đơn vị thận. Đơn vị cấu
tạo nhỏ nhất của thận là nephron, mỗi thận có khoảng một triệu nephron.
Chó có 400.000 đơn vị thận ở mỗi quản cầu. Mỗi đơn vị thận có quản cầu
thận và ống thận. Quản cầu thận là búi mao mạch nằm ở vùng vỏ. Mao mạch quản

4


cầu cho các tiểu động mạch vào. Búi mao mạch được cấp máu từ tiểu động mạch
vào.
Ống thận gồm 4 phần: ống xoắn gần đặt trong vùng vỏ, phần kế tiếp là quai
Henle đi vào vùng tủy, nhiều ống xoắn xa đi vào 1 ống góp. Các ống góp nhỏ liên
kết thành ống góp lớn đi vào vùng tủy đổ nước tiểu vào bể thận (Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2007).
2.1.1.4 Chức năng
Chức năng chủ yếu của thận là tạo nước tiểu. Trong việc tạo nước tiểu, thận
hoàn thành một số chức năng để duy trì toàn vẹn khối dịch ngoại bào. Các tiến trình
đó có thể được tóm tắt lược như sau:
Hoàn trả lại cho cơ thể đủ khối lượng các chất mà cơ thể cần (nước, các
cation cần thiết, glucose và acid amin), còn khối lượng dư thừa được tiết vào nước
tiểu.

Loại thải những sản phẩm cuối cùng có chứa nitơ của quá trình biến dưỡng
protein, creatinine, NH3.
Loại thải ion hydro dư thừa và duy trì pH bình thường của thể dịch.
Loại thải những hợp chất hữu cơ phức tạp có nguồn gốc nội ngoại sinh.
Ngoài ra, thận còn tiết ra 2 chất quan trọng là erythroprotein có nhiệm vụ trong việc
tạo hồng cầu và renin có liên quan đến việc điều hòa aldosterone của vỏ thượng
thận.
2.1.2 Niệu quản
2.1.2.1 Vị trí
Là ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Có thể chia ống dẫn tiểu thành
2 phần:
Phần bụng: bắt đầu từ tể thận chạy ra sau, song song với các mạch máu lớn
vùng thắt lưng.
Phần chậu: khi đi vào xoang chậu, các ống dẫn tiểu hơi chếch xuống dưới và
vào trong để đổ vào cổ bàng quang.

5


2.1.2.2 Cấu tạo
Thành của ống dẫn tiểu cấu tạo gồm 3 lớp:
Lớp bao sợi bên ngoài: gồm nhiều sợi đàn hồi
Lớp cơ gồm 3 lớp: cơ dọc ở trong và ngoài, xen kẽ ở giữa là lớp cơ vòng
Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp nhỏ
2.1.3 Bàng Quang
2.1.3.1 Hình dạng
Bàng quang là một túi cơ, có kích thước rất thay đổi tùy thuộc vào lượng
nước tiểu đang chứa. Nếu bàng quang rỗng sẽ có dạng hình quả lê, nằm co lại hoàn
toàn trong xoang chậu. Nếu bàng quang đầy sẽ có dạng hình bầu dục, phần trước
lấn vào khối ruột để đi vào xoang bụng.


Hình 2.2 Bàng quang ở chó đực
(Nguồn: Medicineworld, 2005)
2.1.3.2 Vị trí
Cổ bàng quang là phần cố định ở phía sau, liên hệ với ống thoát tiểu, hai ống
dẫn tiểu. Còn phần trước của bàng quang tự do, có thể thay đổi vị trí.

6


Mặt dưới của bàng quang nằm trên sàn xoang chậu, mặt trên tiếp xúc với
trực tràng, đoạn cuối ống dẫn tinh, túi tinh nang (đối với thú đực); với thân tử cung
và âm đạo (đối với thú cái).
Bàng quang được cố định nhờ ba dây treo. Dây treo dưới hay dây treo giữa,
dây này nối phần trước của bàng quang đến cạnh trước xoang chậu và kéo đến tận
rốn, gọi là thừng Ouraque. Hai dây treo bên, có chứa vết tích của hai động mạch rốn
khi còn là bào thai (Phan Quang Bá, 2004).
2.1.3.3 Cấu tạo
Thành bàng quang có 3 lớp:
Lớp mô liên kết bên ngoài (hay lá tạng của màng bụng)
Lớp cơ gần hai lớp cơ trơn, cơ dọc và cơ chéo. Riêng ở phần cổ bàng quang
có một lớp cơ vòng rất mạnh gọi là cơ vòng bàng quang.
Lớp niêm mạc mỏng, màu nhạt có nhiều nếp nhăn khi bàng quang rỗng (do
sự co lại)
2.1.4 Ống thoát tiểu
Là phần nối tiếp phía sau của bàng quang để thải nước tiểu ra ngoài.
• Chó đực: trên thú đực ống thoát tiểu khá dài, bao gồm hai phần:
Đoạn trong chậu: dài 10 - 12 cm, trên các thú lớn, có ranh giới khó phân biệt
với cổ bàng quang, chạy về phía sau đến cung tọa. Bên trong liên hệ với trực tràng,
tuyến nhiếp hộ và tuyến hành. Phía dưới liên hệ với các cơ bên trong.

Chỗ bàng quang nối tiếp với ống thoát tiểu luôn đóng kín (trừ khi thải nước
tiểu) nhờ vào cơ vòng bàng quang rất dày và mạnh. Phía sau cơ vòng này có các lỗ
hở đổ vào túi tinh nang, tuyến nhiếp hộ và ống dẫn tinh.
Đoạn ngoài chậu: đi vào giữa hai nhánh của dương vật, nằm ở mặt dưới
dương vật và đổ ra qui đầu.
Ống thoát tiểu được bao bọc bên ngoài bởi thể hang ống thoát tiểu, sao đó
đến lớp cơ gọi là hành hang, lớp cơ này góp phần tống các chất tiết của các tuyến
sinh dục ra ngoài khi giao hợp, cũng như làm sạch nước tiểu trong ống sau khi tiểu.

7


• Chó cái: niệu đạo đi từ cổ bàng quang đến âm hộ ở đáy chậu. Đường đi hơi
chếch xuống dưới ra trước, song song với âm đạo. Niệu đạo thú cái có cấu tạo dạng
xốp và cơ hoành xốp, không có chứa tuyến. Niệu đạo thú cái bắt nguồn từ bàng
quang và kết thúc tại lỗ thoát tiểu nằm trên mặt bụng âm đạo. Thú cái niệu đạo
tương đối ngắn nhưng đường kính rộng hơn thú đực.
2.2 Một số đặc điểm sinh lý
2.2.1 Thân nhiệt
Chó trưởng thành có thân nhiệt từ 37,9 - 39,90C, chó con có thân nhiệt từ
35,5 - 36,10C. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
như: tuổi tác (thú non cao hơn thú già), phái tính (thú cái cao hơn thú đực), sự hoạt
động (thú hoạt động cao hơn thú nghỉ ngơi), nhiệt độ xung quanh,… Thông thường,
nhiệt độ buổi sáng sớm thấp hơn buổi chiều. sự chênh lệch nhiệt độ của cơ thể giữa
hai buổi khoảng 0,2 - 0,5 % (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
2.2.2 Tần số hô hấp
Chó trưởng thành có tần số hô hấp từ 10 – 30 lần/phút, chó con từ 15 - 35
lần/phút. Chó thở thể ngực, giống chó lớn con tần số hô hấp thấp hơn chó nhỏ con.
Tần số hô hấp thay đổi do các yếu tố sau: nhiệt độ bên ngoài, thời gian trong ngày,
tuổi tác, thú mang thai, những hoạt động mạnh. (Trần Thị Dân và Dương Nguyên

Khang, 2007).
2.2.3 Nhịp tim
Nhịp tim chó trưởng thành từ 70 – 120 lần/ phút, chó con từ 200 – 220 lần/
phút. Nhịp tim có thể thay đổi do loài, tuổi, tầm vóc, nhu cầu biến dưỡng của thú,
tình trạng dinh dưỡng, công do động vật cung cấp, nhiệt độ bên ngoài và thân nhiệt
(Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).

8


2.2.4 Một vài chỉ tiêu sinh lý nước tiểu trên chó trưởng thành
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu hóa lý nước tiểu trên chó trưởng thành

Thông số lý thuyết

Đơn vị

Glucose

Âm tính

mg/dL

Bilirubin

Âm tính

Kentones

Âm tính


Tỷ trọng (D)

1,020 – 1,050

PH

<7

Protein

Âm tính

mg/dL

Urobilinogen

0,2

EU/dL

Nitrit

Âm tính

Hồng cầu

Âm tính

Tế bào/µL


Bạch cầu

Âm tính

Tế bào/µL

Chỉ tiêu

mg/dL

(Nguồn: Rick, Ronald và James, 1999)
2.3 Một số trường hợp bệnh lý ở đường tiết niệu
2.3.1 Sỏi niệu
(a). Thành phần
Sỏi niệu gồm các tinh thể khoáng chiếm hơn 90 % trọng lượng viên sỏi, nước
chiếm 5 %, còn lại là nhân protein và mucoprotein (Nguyễn Như Pho, 2000).
Theo Nelson và Couto (1992) có 5 loại sỏi niệu với tỷ lệ xuất hiện trên hệ tiết
niệu chó như sau:
Magnesium ammonium phosphate (Struvite): 57 %
Calcium oxalate: 19 %
Silicate và Cystine: < 2 %

9


Hình 2.3 Sỏi bàng quang
(Nguồn: Petshealth, năm 2010)
(b). Nguyên nhân hình thành sỏi
Tinh thể khoáng: nước tiểu bị bão hòa do số lượng khoáng chất vượt qua giới

hạn, các khoáng chất dần dần tích tụ thành viên sỏi. Thông thường nước tiểu có
chứa citrate, magnesium, pyrophosphat ngăn chặn hình thành sỏi. Hàm lượng thấp
những chất ức chế này (đặc biệt là citrate) góp phần hình thành sỏi.
Khẩu phần: khẩu phần và cách cho ăn uống có thể làm thay đổi độ pH của nước
tiểu, lượng nước tiểu và khả năng cô đặc làm nước tiểu bị bão hòa với một số
khoáng.
PH của nước tiểu: nước tiểu chó có tính acid (5,5 - 6). Nước tiểu acid hoặc
kiềm đều tạo nguy cơ hình thành sỏi.
Vi khuẩn: thường là Leptospira spp, Echerichia coli, vi khuẩn sinh men urease
như Staphylococcus spp và Proteus spp hình thành một môi trường kiềm tính dễ tạo
sỏi.
Dược phẩm có thể là nguyên nhân tạo sỏi, có thể gây tăng mức calcium trong
nước tiểu, có khi làm tăng hoặc làm giảm pH nước tiểu. Vài loại dược phẩm gây sỏi

10


khi sử dụng một thời gian dài như: corticoide, ascorbic acid, sulfonamide và
tetracyline.
Nguyên nhân khác: thú không được đi tiểu tự do trong một thời gian dài, thiếu
nước uống, stress. Vi khuẩn hiện diện cùng với lượng nước tiểu cô đặc quá mức sẽ
làm tăng khả năng tạo sỏi.
(c). Triệu chứng
Sỏi thận: đau vùng bụng, tiểu có máu, thận ứ nước hay sưng thận nếu sỏi gây
nghẽn dòng chảy của nước tiểu. Ngoài ra cũng có thể có sự miễn cưỡng khi chạy
nhảy, lừ đừ và mất tính thèm ăn và có thể sốt nếu có vi khuẩn xâm nhập.
Sỏi bàng quang: tiểu són đau, tiểu ra máu, tiểu vắt hay bàng quang nhỏ do bài
tiết thường xuyên nhưng không tắt nghẽn và không có dấu hiệu toàn thân.
Giai đoạn đầu, thú có biểu hiện:
Đái buốt khi di chuyển mạnh. Đồng thời đau vùng trên xương mu, đau lan

xuống tầng sinh môn, vùng hậu môn, dương vật.
Đái vắt: đái vắt nhiều lần và mỗi lần chỉ được một ít.
Đái máu: không nhiều lắm, thường xảy ra sau mỗi khi thú di chuyển mạnh.
Đái tắc: đang đái thông tốt thì viên sỏi từ đáy bàng quang theo nước tiểu chảy
đến làm bít lỗ cổ bàng quang gây tắc đái đột ngột.
Đái rỉ rỉ: đái không thành tia.
Giai đoạn sau, thú biểu hiện bệnh rõ ràng hơn
Đái buốt và đái rắt thường xuyên.
Đái mủ: chứng tỏ tình trạng nhiễm trùng đã lâu và đang trở nên trầm trọng
(d). Chẩn đoán lâm sàng
Thú đi tiểu khó khăn, co rúm người, oằn lưng khi tiểu, tiểu máu.Vùng bụng sau
căng cứng.
(e). Chẩn đoán phi lâm sàng
Siêu âm: phương pháp rất hữu hiệu cho việc phát hiện sỏi ở thận và bàng quang
kể cả sỏi không cản quang.

11


X - quang: là một trong những cách tốt nhất để chẩn đoán sỏi bàng quang. Nó
chỉ ra sự hiện diện của sỏi: vị trí, hình dạng, kích thước, số lượng.
Xét nghiệm nước tiểu: huyết niệu, mủ niệu, protein niệu, tinh thể niệu, hoặc có
vi khuẩn, pH (liên quan đến loại sỏi hiện diện).
(f). Điều trị sỏi bàng quang
Việc điều trị sỏi bàng quang sẽ dễ dàng và đơn giản hơn nếu được phát hiện
sớm. Khi đã xác định chắc chắn có sự hiện diện của sỏi ở bàng quang thì bác sĩ sẽ
đưa ra phương pháp can thiệp thích hợp tùy thuộc vào kích thước, vị trí và tính chất
của viên sỏi.
Điều trị nội khoa: dùng kháng sinh như: amoxicilline, ampiciline, cefadroxil.
Khuyến cáo chủ nuôi cung cấp cho chó khẩu phần ăn thích hợp tùy theo loại sỏi mà

chó mắc phải, cho chó uống nhiều nước.
Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật lấy sỏi là lựa chọn tối ưu. Sau đó chăm sóc hậu
phẫu để ngăn ngừa nhiễm trùng.
2.3.2 Viêm thận
(a). Đặc điểm
Bệnh gây xuất huyết ở quản cầu thận với các đặc điểm đau vùng thận, bí tiểu,
nước tiểu có albumin, máu, trường hợp nặng sẽ có trường hợp phù thũng.
(b). Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân nguyên phát: do sử dụng sulfamide với liệu trình dài mà không lưu
ý đến việc tăng cường lượng nước uống. Do tác nhân dị ứng, thận bị chấn thương
do yếu tố cơ học, do vi trùng trực tiếp xâm nhập vào máu đến thận gây bệnh.
Nguyên nhân kế phát: Kế phát từ các bệnh nhiễm trùng trong cơ thể như: viêm
xoang ngực, viêm phúc mạc. Kế phát từ các trường hợp ngộ độc cấp tính, các chất
độc qua thức ăn hoặc các chất độc do vi sinh vật sản xuất trong quá trình gây bệnh
trước đó. Sự trào ngược nước tiểu lên thận gây viêm thận cấp do chèn ép niệu quản
(thú mang thai), do sỏi niệu quản, sỏi thận hoặc do tắc niệu đạo.

12


(c). Triệu chứng
Chó có dấu hiệu sốt cao.
Vùng thận bị đau, ấn tay vào vùng thận chó có phản ứng đau. Quan sát trên chó
thấy chó đi khó khăn, lưng cong.
Vùng thận sưng to, có thể quan sát bên ngoài hay khám qua trực tràng.
Lượng nước tiểu giảm, nhiều khi thú hoàn toàn không đi tiểu, tuy vậy vẫn có
dấu hiệu rặn tiểu.
Nước tiểu có máu, thượng bì, bạch cầu và các loại trụ niệu.
Hàm lượng urê máu tăng cao (2 - 3 gam %).
Protein niệu khoảng 2 %.

Vào giai đoạn cuối của bệnh, do tình trạng ứ máu ở thận nên chó bị phù thũng
toàn thân.
Tình trạng huyết áp cao kéo dài làm tim tăng cường hoạt động, dẫn đến giãn tâm
thất trái sau cùng làm tim suy yếu.
(d). Chẩn đoán lâm sàng
Thú ít đi tiểu
Thú có phản ứng đau ở vùng thận khi sờ vào
Vùng thận sưng to có thể quan sát
(e). Chẩn đoán phi lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu: albumin niệu, huyết niệu, cặn nước tiểu, bao gồm các
tế bào máu, hoặc tế bào thượng bì, ống dẫn trụ niệu, huyết cầu.
Xét nghiệm máu: thường bị nhiễm khuẩn huyết, tiểu cầu giảm, BUN và
creatinine tăng cao.
Siêu âm cũng cho kết quả tối ưu
(f). Điều trị
Chăm sóc nuôi dưỡng: không cho ăn mặn vì ăn mặn NaCl không bài thải được
qua nước tiểu, gây phù thũng nặng. Nếu thú ít đi tiểu, có dấu hiệu urê máu, cần
hạng chế tỷ lệ đạm trong thức ăn để tránh ngộ độc urê.

13


Điều trị nội khoa sử dụng các loại thuốc
Kháng sinh: enrofloxacin, streptomycine, kanamycine
Thuốc lợi tiểu: furosamide
Tăng cường giải độc bằng Serum glucose
2.3.3 Thận ứ nước
Là do sự giãn đài - bể thận ở 1 hay cả 2 bên.
(a). Nguyên nhân
Do tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn niệu quản làm cho nước tiểu ứ động lại

trong thận.
Nếu chỉ tắc nghẽn một niệu quản thì chỉ có thận cùng bên ứ nước.
Nếu tắc nghẽn ở đường niệu dưới (bàng quang, ống thoát tiểu) thì cả hai thận bị
ứ nước.
Mức độ ứ nước tùy thuộc vào độ tắc nghẽn. Chướng ngoại vật làm tắc nghẽn
đường niệu có thể là do sỏi ở đài thận, điểm nối ở giữa đài bể thận, sỏi niệu quản,
bướu hoặc núm thận bị hoại tử gây nên. Ngoài ra còn do hẹp niệu quản bẩm sinh
hay viêm, phì tuyến tiền liệt.
(b). Triệu chứng lâm sàng
Nếu một thận bị chấn thương thì thận còn lại sẽ triển dưỡng để bù đắp. Khi có
vi trùng xâm nhập sẽ gây viêm thận, thận ứ mủ.
Thận ứ nước một bên một phần hay hoàn toàn mà thận kia vẫn còn chức năng
thì một thời gian dài không biểu hiện triệu chứng.
Thận ứ nước hai bên không hoàn toàn gây tổn thương ống thận kẽ hình thành
sỏi, thú có biểu hiện chán ăn, ói, đa niệu.
Thận ứ nước hai bên hoàn toàn thì thận trở nên phì đại, mất chức năng. Thú có
biểu hiện thiểu niệu, đa niệu.
(c). Chẩn đoán phi lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu: có hồng cầu (nếu tắc nghẽn do sỏi), protein niệu (nếu
viêm thận kết hợp).

14


×