Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN – XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.64 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO PARVOVIRUS
TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN – XÉT NGHIỆM
VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: LÊ TRẦN THÁI ANH
Lớp: DH05DY
Ngành: Dược Thú Y
Niên khoá: 2005 – 2010

THÁNG 08/2010


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

LÊ TRẦN THÁI ANH

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO PARVOVIRUS
TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN – XÉT NGHIỆM
VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y



Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

THÁNG 08/2010

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: LÊ TRẦN THÁI ANH
Tên khoá luận: “Chẩn đoán và điều trị bệnh nghi do Parvovirus trên chó tại trạm
Chẩn đoán – Xét nghiệm và Điều trị Chi cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh”
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét cũng như đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoá ngày
……/……/…..

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

ii


LỜI CẢM TẠ
 Thành kính ghi ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ cho con có
được ngày hôm nay.
 Chân thành biết ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y

Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Tất Toàn
ThS. Bùi Ngọc Thuý Linh
BSTY. Lê Phạm Bảo Châu
BSTY. Ngô Bá Duy
Đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
 Chân thành cám ơn
Ban lãnh đạo Chi cục Thú y TP. Hồ Chí Minh
BSTY. Vũ Kim Chiến, BSTY. Trương Quốc Thụy, BSTY. Ngô Thị Minh
Hiển và các cô chú, anh chị đang công tác tại Trạm Chẩn Đoán – Xét nghiệm
và Điều trị Chi cục Thú y Thành Phố Hồ Chí Minh đã động viên, giúp đỡ chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cám ơn đến các bạn bè, những người đã cùng tôi chia sẻ vui
buồn, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong lúc học tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Chẩn đoán và điều trị bệnh nghi do Parvovirus trên chó
tại Chi Cục thú y Tp. Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Trạm Chẩn Đoán – Xét
Nghiệm và Điều Trị Chi cục thú y Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian từ ngày 22/01/2010
đến ngày 22/05/2010. Phương pháp tiến hành: khảo sát tỷ lệ chó bệnh nghi do
Parvovirus, ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Khảo sát
biến đổi bệnh tích đại thể, vi thể và khảo sát liệu pháp, hiệu quả điều trị.
Theo dõi 798 chó bệnh đường tiêu hoá, chúng tôi ghi nhận có 153 ca nghi

bệnh do Parvovirus, chiếm tỷ lệ 19,17 %. Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus chó có
độ tuổi < 2 tháng (16,67 %), 2 - 6 tháng (26,14 %), 6 - 12 tháng (17,77 %) và chó >
12 tháng (3,06 %); chó đực (20,36 %), chó cái (18,31 %); nhóm chó nội (20,7 %),
chó ngoại (18,02 %); chó bệnh do Parvovirus: không tiêm vaccine (84,62 %), tiêm
vaccine không đúng liệu trình (15,38 %); chó nuôi thả và ăn thức ăn tự tổ hợp
(76,92 %), chó nuôi nhốt và ăn thức ăn tự tổ hợp (15,38 %), chó nuôi nhốt và ăn
thức ăn công nghiệp (7,69 %). Chúng tôi tiến hành sử dụng test Witness trên 20 chó
trong 153 ca nghi bệnh do Parvovirus, kết quả có 13 ca dương tính và 7 ca âm tính.
Kết quả thử kháng sinh đồ mẫu vi khuẩn Escherichia coli nhạy cảm với
kháng sinh cefotaxime, ceftriaxone với tỷ lệ 100 %, đề kháng mạnh với kháng sinh
tetracycline với tỷ lệ 92,30 %. Đa số các chỉ tiêu sinh lý máu như bạch cầu, hồng
cầu, hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu đều có khuynh hướng giảm trong những chó
bệnh và nghi bệnh do Parvovirus. Qua xét nghiệm một số mẫu phân trên chó bệnh
do Parvovirus chúng tôi nhận thấy chó bệnh do Parvovirus nhiễm giun móc chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Bệnh tích chủ yếu: xuất huyết dạ dày - ruột, ruột sưng, thành ruột mỏng, lông
nhung ruột biên mất; lách không đồng nhất; gan sưng, túi mật căng; tim giãn, nhạt
màu.
Hiệu quả điều trị tổng số chó nghi bệnh do Parvovirus là 46,41 %. Trong đó
bệnh do Parvovirus có tỷ lệ khỏi bệnh là 46,15 %.

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv

Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng .....................................................................................................x
Danh sách các hình.................................................................................................... xi
Danh sách các sơ đồ ................................................................................................. xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý trên chó .............................................................................3
2.2 Sơ lược về bệnh do Parvovirus trên chó ...............................................................4
2.2.1 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý ..........................................................................4
2.2.2 Đặc tính sinh học của Parvovirus ......................................................................4
2.2.2.1 Phân loại ..........................................................................................................4
2.2.2.2 Hình thái virus .................................................................................................4
2.2.2.3 Đặc tính nuôi cấy ............................................................................................4
2.2.2.4 Sức đề kháng ...................................................................................................4
2.2.2.5 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch .....................................................5
2.2.3 Dịch tể bệnh do Parvovirus................................................................................5
2.2.4 Sinh bệnh học .....................................................................................................6

v


2.2.5 Triệu chứng bệnh ...............................................................................................7
2.2.6 Bệnh tích ............................................................................................................8
2.2.6.1 Bệnh tích đại thể..............................................................................................8
2.2.6.2 Bệnh tích vi thể ...............................................................................................8
2.2.7 Chẩn đoán bệnh ..................................................................................................9

2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................................9
2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ........................................................................10
2.2.8 Điều trị .............................................................................................................10
2.2.9 Phòng bệnh .......................................................................................................10
2.2.9.1 Vệ sinh phòng bệnh.......................................................................................10
2.2.9.2 Phòng bệnh bằng vaccine ..............................................................................11
2.3 Một số nguyên nhân gây hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu ở chó ..............12
2.3.1 Bệnh do virus ...................................................................................................12
2.3.1.1 Bệnh Carré (Canine Distemper) ....................................................................12
2.3.1.2 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó (Infectious Canine Hepatitis) ...........13
2.3.2 Bệnh do vi khuẩn .............................................................................................14
2.3.2.1 Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira ...................................................................14
2.3.2.2 Bệnh viêm dạ dày ruột xuất huyết do độc tố Escherichia coli .....................16
2.3.2.3 Bệnh viêm ruột do Campylobacter jejuni .....................................................16
2.3.3 Bệnh do ký sinh trùng ......................................................................................16
2.3.3.1 Bệnh viêm ruột do giun móc .........................................................................16
2.3.3.2 Bệnh viêm ruột do giun đũa ..........................................................................17
2.3.3.3 Bệnh viêm ruột do sán dây ............................................................................17
2.4 Giới thiệu về test chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus trên chó ......................17
2.5 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................................20
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ................................................................20
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................20

vi


3.3 Nội dung ..............................................................................................................20
3.4 Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu khảo sát .................................................20
3.4.1 Khảo sát tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh

nghi do Parvovirus. ...................................................................................................20
3.4.1.1 Dụng cụ .........................................................................................................20
3.4.1.2 Cách thực hiện...............................................................................................21
3.4.1.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán .................................................22
3.4.2 Khảo sát các chỉ tiêu huyết học, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ, ký
sinh trùng ...................................................................................................................22
3.4.2.1 Dụng cụ và hoá chất ......................................................................................22
3.4.2.2 Cách thực hiện...............................................................................................22
3.4.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán .................................................23
3.4.3 Khảo sát các bệnh tích đại thể và vi thể điển hình trên các chó bệnh bị chết. .23
3.4.3.1 Dụng cụ và hoá chất ......................................................................................23
3.4.3.2 Cách thực hiện...............................................................................................24
3.4.4 Khảo sát liệu pháp và kết quả điều trị các chó bệnh Parvovirus .....................24
3.4.4.1 Thuốc sử dụng ...............................................................................................24
3.4.4.2 Cách thực hiện...............................................................................................24
3.4.4.3 Công thức tính toán .......................................................................................24
3.5 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................25
4.1 Khảo sát tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus và một số yếu tố ảnh hưởng đến
bệnh ...........................................................................................................................25
4.1.1 Tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus trong tổng số chó bệnh đường tiêu hóa ...25
4.1.2 Kết quả chẩn đoán bệnh Parvovirus được xác định bằng test Witness ...........26
4.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh do Parvovirus ..................................27
4.1.3.1 Tỷ lệ bệnh nghi do Parvovirus theo giống, tuổi, giới tính ............................27
4.1.3.2 Tỷ lệ bệnh do Parvovirus theo tình trạng tiêm phòng vaccine .....................29

vii


4.1.3.3 Kết quả khảo sát về phương thức chăn nuôi và thức ăn ...............................30

4.2 Một số dấu hiệu lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng .........................31
4.2.1 Khảo sát các dấu hiệu lâm sàng của các ca bệnh do Parvovirus .....................31
4.2.2 Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý máu trên các chó bệnh Parvovirus ..32
4.2.3 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ trên các ca bệnh do Parvovirus........34
4.2.4 Kết quả xét nghiệm ký sinh trùng ....................................................................36
4.3 Ghi nhận bệnh tích đại thể và vi thể trên một số chó bệnh do Parvovirus .........36
4.4 Đánh giá liệu pháp và hiệu quả điều trị ..............................................................41
4.4.1 Liệu pháp điều trị .............................................................................................41
4.4.2 Hiệu quả điều trị bệnh do Parvovirus ..............................................................42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................43
5.1 Kết luận ...............................................................................................................43
5.2 Đề nghị ................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45
Phụ lục 1 ....................................................................................................................47
Phụ lục 2 ....................................................................................................................48
Phụ lục 3 ....................................................................................................................49

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EDTA

: Ethylene Diamine Tetra acetic Acid

MAT

: Microscopic Agglutination Test

ELISA


: Enzyme Linked Immino Sorbent Assay

FPV

: Feline Panleucopenie Virus

FIV

: Feline Imunmo Deficiency Virus

CPV

: Canine Parvovirus

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu của chó ...........................................................3 
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus .......................................................... 25 
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ Parvovirus được xác định bằng test Witness........ 26 
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo tuổi, giới tính, giống................. 27 
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus được sự chi phối bởi yếu tố tiêm phòng 29 
Bảng 4.5 Tỷ lệ nghi bệnh trên chó nuôi theo phương thức chăn nuôi và thức ăn ... 30 
Bảng 4.6 Tỷ lệ chó bệnh theo các thể bệnh ............................................................. 31 

Bảng 4.7 Các chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh do Parvovirus ............................. 32 
Bảng 4.8 Một số biến đổi về mặt sinh lý máu trên chó bệnh Parvovirus ................ 33 
Bảng 4.9 Kết quả kháng sinh đồ của Escherichia coli............................................. 35 
Bảng 4.10 Kết quả xét nghiệm ký sinh trùng ........................................................... 36 
Bảng 4.11 Bệnh tích đại thể trên chó bệnh do Parvovirus (n = 3) ...........................36  
Bảng 4.12 Kết quả điều trị khỏi bệnh do Parvovirus............................................... 42 

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Test Witness âm tính và dương tính........................................................ 27
Hình 4.1 Chó bệnh đi tiêu phân có máu trong bệnh do Parvovirus....................... 32
Hình 4.2 Niêm mạc ruột xuất huyết, hoại tử .......................................................... 37
Hình 4.3 Ruột sưng lớn, thành ruột bị bào mỏng................................................... 38
Hình 4.4 Lông nhung ruột biến mất, tuyến ruột hư hại gần hoàn toàn, xuất huyết
trong niêm mạc ruột (x 100)................................................................................... 38
Hình 4.5 Niêm mạc dạ dày sung huyết .................................................................. 39
Hình 4.6 Biểu mô và tuyến dạ dày bị hư hại, niêm mạc dạ dày bị hoại tử đông đặc
(x 100) .................................................................................................................... 39
Hình 4.7 Lách xuất huyết, không đồng nhất .......................................................... 40
Hình 4.8 Gan sưng, túi mật căng............................................................................ 40
Hình 4.9 Giãn cơ tim .........................................................................................................41

xi


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó ........................................7
Sơ đồ 2.2 Cách lây lan trong bệnh Leptospira ......................................................... 15


xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Loài chó thân thiện từ trẻ em cho đến người già, điều này giải thích tại sao
có rất nhiều người thích nuôi chó đến vậy. Theo số liệu thống kê của Chi cục Thú Y
thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2004 ở thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
246.000 con chó, trong đó các giống chó ngoại chiếm một tỷ lệ khá lớn (Lê Văn
Thọ, 2006). Vấn đề được đặt ra hiện nay là số lượng chó ngày càng lớn, bệnh tật
xảy ra trên đàn chó càng nhiều, thiệt hại cho chăn nuôi chó là không nhỏ.
Trong các bệnh thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu gây thiệt
hại không nhỏ về kinh tế cho những hộ nuôi chó. Một trong những nguyên nhân
gây nên hội chứng này là do Parvovirus. Trong những tuần lễ đầu của đời sống,
miễn dịch từ mẹ truyền sang qua sữa đầu, giúp thú phòng vệ được chứng bệnh.
Những kháng thể này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6 - 10 tuần tuổi, lúc này
chó con sẽ trở nên dễ thụ cảm nhất (Trần Thanh Phong, 1996).
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, việc chẩn đoán và điều trị cũng
như khảo sát một số yếu tố có liên quan đến bệnh, tình trạng tiêm phòng, phương
thức chăn nuôi và loại thức ăn sử dụng là rất cần thiết để tiên lượng bệnh, đề xuất
một số biện pháp chủ động phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả, giảm mức thiệt
hại do bệnh gây ra.
Nhằm góp phần cho công tác chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh do
Parvovirus trên chó, được sự chấp nhận của Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn
chúng tôi thực hiện đề tài “CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO
PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN - XÉT NGHIỆM VÀ
ĐIỀU TRỊ - CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.


1


1.2 Mục đích
Chẩn đoán và điều trị bệnh do Parvovirus trên chó, từ đó có những khuyến
cáo trong công tác chẩn đoán, phòng trị bệnh nghi do Parvovirus trên chó.
1.3 Yêu cầu
- Ghi nhận tỷ lệ bệnh nghi do Parvovirus trên chó theo các yếu tố về giống,
tuổi, giới tính, tình trạng tiêm phòng, phương thức chăn nuôi và loại thức ăn sử
dụng
- Dùng Test Witness chẩn đoán nhanh bệnh nghi do Parvovirus trên chó
bệnh
- Theo dõi những triệu chứng lâm sàng của bệnh do Parvovirus trên chó
- Khảo sát một số chỉ tiêu huyết học, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ,
xét nghiệm ký sinh trùng
- Ghi nhận bệnh tích đại thể và vi thể trên một số cơ quan của chó bệnh do
Parvovirus
- Theo dõi và ghi nhận hiệu quả việc điều trị

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý trên chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), thân nhiệt trung bình
của chó là 38,5 - 39,50C. Chó trưởng thành có nhịp thở trung bình là 10 – 40
lần/phút và của chó con là 15 - 35 lần/phút. Nhịp tim bình thường của chó trưởng
thành là 60 – 160 lần/phút và của chó con là 200 – 220 lần/phút. Tuổi thành thục

sinh dục của chó đực là 7 – 10 tháng tuổi và chó cái là 9 – 10 tháng tuổi. Sự trưởng
thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ và muộn ở những
giống chó lớn. Thời gian mang thai là 57 – 63 ngày. Trên chó cái thường có hiện
tượng mang thai giả. Chó thường lên giống 2 lần mỗi năm. Chu kỳ động dục là 4 4,5 tháng và thời gian động dục trung bình là 12 -20 ngày. Thời gian thuận tiện để
phối giống là 9 – 13 ngày kể từ khi có hiện tượng lên giống đầu tiên. Một vài chỉ
tiêu sinh lý máu trên chó được trình bày qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu của chó
Chỉ tiêu

Thông số lý thuyết

Hồng cầu (triệu/ mm3)

5,4 - 8,4

Bạch cầu (ngàn/ mm3)

6 - 10,5

Tiểu cầu (ngàn/mm3)

190 - 560

Hemoglobin (g/dL)

12 - 17

Hematocrit (%)

37 - 55


Lympho bào (%)

30 - 45

Bạch cầu đơn nhân lớn (%)

3 - 10

(Nguồn: Trạm Chẩn Đoán – Xét Ngiệm và Điều Trị, Chi cục Thú y Tp.HCM (2010))

3


2.2 Sơ lược về bệnh do Parvovirus trên chó
2.2.1 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý
Bệnh xuất hiện vào mùa thu 1977 ở Texas, đến mùa hè 1978 đã xảy ra ở
nhiều vùng khác nhau ở Hoa kỳ và Canada. Đầu 1979, bệnh đã xuất hiện ở Úc, Bỉ,
Hà Lan, Anh, Pháp. Bệnh đã được ghi nhận lần đầu tiên ở nước ta vào 1990 trên
chó nghiệp vụ. Bệnh lây lan rất nhanh, bệnh số có thể đến 50 % và tử số 50 - 100 %
trên chó con (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.2 Đặc tính sinh học của Parvovirus
2.2.2.1 Phân loại
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2
2.2.2.2 Hình thái virus
Parvovirus là một ADN virus sợi đơn, không có vỏ bọc, do đó virus có sức
đề kháng cao với môi trường, được cấu tạo gồm 32 capsomer, đường kính 25 nm và
rất gần với virus Panleucopenie trên mèo ( FPV) (Greene, 2006).

2.2.2.3 Đặc tính nuôi cấy
Virus thích nghi với những tế bào có tốc độ phân chia nhanh chóng như: tế
bào biểu mô ruột, tế bào cơ tim, tế bào lympho trên chó non. Virus phát triển và gây
bệnh tích tế bào trên tế bào tim của chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào
lympho của chó trong thời kỳ cai sữa. Trong phòng thí nghiệm, virus được nuôi cấy
trên tế bào của mèo, chó, chuột (Huỳnh Tấn Phát, 2001).
2.2.2.4 Sức đề kháng
Virus có sức đề kháng rất cao đối với các tác nhân lý hoá, có thể tồn tại và
còn khả năng gây bệnh trong phân 5 tháng, ở nhiệt độ ôn hoà virus có thể giữ khả
năng gây bệnh đến 8 tháng. Virus đề kháng với tác động của ether, chloroform, acid
và nhiệt độ 56oC trong 30 phút. Parvovirus không bị huỷ diệt bởi các dung môi hữu
cơ, nhưng nhạy cảm với kiềm và nước Javel (Nguyễn Văn Khanh, 2010).

4


2.2.2.5 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch
Virus có khả năng gây ngưng kết hồng cầu heo, khỉ Rhesus. Phân tích chuỗi
DNA thì kết quả cho thấy 86 % chuỗi nucleotide ở Parvovirus gây bệnh trên chó
tuơng đồng với virus gây hội chứng suy giảm bạch cầu trên mèo (FIV). Miễn dịch
thụ động ở chó con có được là do kháng thể mẹ truyền. Kháng thể này tồn tại
khoảng 9 ngày và thường được bài thải vào khoảng tuần thứ 10 hay 11 sau khi sinh
(Huỳnh Tấn Phát, 2001).
2.2.3 Dịch tể bệnh do Parvovirus
Loài mắc bệnh: chó thường mắc bệnh ở lứa tuổi từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi.
Tuy nhiên, chó con từ 6 đến 10 tuần tuổi thì dễ thụ cảm nhất do lượng kháng thể mẹ
truyền qua sữa đầu đã giảm hết (Trần Thanh Phong, 1996).
Nguồn virus: Khi chó nhiễm bệnh do Parvovirus có thể bài thải virus rất
sớm, những cá thể này chính là vật chứa virus, góp phần phát tán virus trong quần
thể. Phân do các các thể nhiễm virus này thải ra cũng chính là chất chứa căn bệnh

chủ yếu, là nguồn virus gây bệnh cho chó khỏe khác khi tiếp xúc.
Đường truyền lây: chủ yếu là lây lan trực tiếp từ chó bệnh sang chó khỏe
hoặc do chó khỏe tiếp xúc với môi trường bị vấy nhiễm phân chứa căn bệnh
(Merck, 2006).
Phương thức lây lan: bệnh lây lan thông thường là do chó khỏe tiếp xúc trực
tiếp với chó bệnh như chơi đùa, liếm lông, hoặc cũng có thể lây lan gián tiếp qua
các vật dụng chăm sóc như chuồng nuôi nhốt chung, dụng cụ ăn, uống, chăm sóc
vấy nhiễm phân thú bệnh.
Tính cảm thụ: trong các giống chó, giống Doberman Spincher và Rotweiller
nhạy cảm với bệnh nhất. Chó được tiêm chủng vaccine và sau khi cảm nhiễm tự
nhiên có đáp ứng miễn dịch với virus (Greene, 2006).
Nếu chó được tiêm phòng vaccine thì lượng kháng thể mẹ truyền qua sữa
đầu có thể bảo hộ được chó con trong các tuần lễ đầu. Nhưng lượng kháng thể này
sẽ giảm dần đến lúc chó con đạt 6 - 10 tuần tuổi, chúng không còn đủ bảo hộ với
bệnh và đây là giai đoạn chó con rất dễ bị nhiễm bệnh. Đối với những đàn chó con
được sinh ra từ chó mẹ không được tiêm phòng thì thời gian phát bệnh sẽ đến sớm

5


hơn (Trần Thanh Phong, 1996). Bệnh Parvovirus thường xảy ra vào mùa xuân và
mùa hè vì đây là thời điểm sinh sản của chó. Việc tăng mật độ chăn nuôi cùng với
việc vệ sinh chuồng trại, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để bệnh phát sinh. Những nơi có mật độ chăn nuôi cao thường dễ bị nhiễm bệnh
như: các chợ buôn bán chó, chuồng nhốt, việc thả rong chó cũng dẫn đến chó dễ
nhiễm phân của chó bệnh (Huỳnh Tấn Phát, 2001).
2.2.4 Sinh bệnh học
Theo Trần Thanh Phong (1996), chỉ cần đưa một lượng rất nhỏ Parvovirus
vào cơ thể chó cũng đủ gây nhiễm bệnh, cho phép dự báo về tác hại do sự bài thải
một lượng quá lớn virus trong phân của chó mắc bệnh. Parvovirus phát triển thích

ứng với những mô có tốc độ phân chia nhanh. Trên chó, virus thường nhân lên
trong tế bào cơ tim gây nên tình trạng viêm cơ tim và gây chết đột ngột. Trên chó
trưởng thành, virus xâm nhập và nhân lên trong hệ thống lympho ở vùng hầu họng,
sau đó vào máu, gây nhiễm trùng máu, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi cảm
nhiễm. Theo đường tuần hoàn, virus đi đến nhiều mô và cơ quan. Virus nhân lên
trong các tế bào lympho và tế bào tuỷ xương, dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu
gây suy giảm miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn cơ hội phát triển.
Virus còn phát triển mạnh mẽ trong các tế bào biểu mô ruột làm cho các tế bào biểu
mô nhung mao không được đổi mới: nhung mao ruột biến mất, viêm ruột hoại tử,
chó bị tiêu chảy dẫn đến mất nước, mất máu, giảm hấp thu, gây rối loạn các chất
điện giải, suy tim và chết (Huỳnh Tấn Phát, 2001). Sinh bệnh học của Parvovirus
được tóm tắt qua Sơ đồ 2.1.

6


Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó
(Nguồn: Trần Thanh Phong, 1996)
2.2.5 Triệu chứng bệnh
Thời gian nung bệnh kéo dài từ 3 - 5 ngày, chó có các biểu hiện như: ủ rủ,
biếng ăn, ói mửa, tiêu chảy và sự mất nước nhanh chóng; phân lúc đầu xám hay
vàng, sau đó có chứa một lượng máu nhất định (Greene, 2006).
Bệnh thường xuất hiện dưới 2 thể: thể viêm cơ tim xuất hiện trên những chó
con trong cùng một lứa tuổi có biểu hiện khó thở, liệt nhược và thường chết rất
nhanh từ vài phút đến vài giờ, thể này thường xuất hiện trên những chó dưới 8 tuần
tuổi (Merck, 2006). Thể viêm ruột có 3 dạng: thể quá cấp thường xuất hiện trên các
chó có độ tuổi từ 1 - 2 tháng, chó mẹ mang thai hoặc chó con chưa được tiêm
phòng, bệnh xảy ra đột ngột, chó chết trong vài giờ; thể cấp tính thường xảy ra trên
chó từ 2 - 6 tháng tuổi, chó chưa được tiêm phòng hay tiêm phòng không đúng quy
trình, chó chết sau 5 - 6 ngày, tiêu chảy có máu, ói mửa nhiều lần trong ngày và

thường có phụ nhiễm vi trùng; thể thầm lặng thường xảy ra trên chó trưởng thành,
chó nhiễm virus không thể hiện rõ các dấu hiệu lâm sàng, phát hiện được bằng các

7


phương pháp huyết thanh học, nhưng những chó này vẫn bài thải mầm bệnh qua
phân và có thể lây bệnh cho các chó khác (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.6 Bệnh tích
2.2.6.1 Bệnh tích đại thể
Theo Nguyễn Văn Khanh (2010), đã ghi nhận những bệnh tích như sau
những biến đổi đại thể ở các cơ quan trên chó nhiễm bệnh do Parvovirus chủ yếu là
trên hệ thống lympho và hệ thống ống tiêu hóa. Những chó bệnh chết đi, khi mổ
khám nhận thấy hình dạng lách không đồng nhất, đôi khi có xuất huyết ở vài nơi.
Bệnh tích biểu hiện rõ nhất và chủ yếu nhất là trên ruột, có thể thấy ruột nở rộng,
thường là trống rỗng do chó bỏ ăn và đi tiêu liên tục, sung huyết, có thể vừa sung
huyết vừa xuất huyết. Toàn bộ khúc ruột, nhất là tá tràng bị hư hại, thành ruột mỏng
do sự bào mòn nhung mao, có hiện tượng bong tróc niêm mạc ruột, ống ruột thường
chứa đầy máu và mảnh vỡ tróc ra của niêm mạc ruột. Hạch màng treo ruột triển
dưỡng, căng phồng lên, thủy thủng và xuất huyết.
Ngoài ra có thể thấy bệnh tích bệnh do Parvovirus ở một vài cơ quan khác
như ở dạ dày, gan, tim (trong thể viêm cơ tim ở chó non). Tại dạ dày trong bệnh do
Parvovirus thường bị sung huyết toàn bộ, gan thường sưng, mềm và dễ vỡ, túi mật
căng chứa đầy dịch mật. Trong thể viêm cơ tim còn ghi nhận tình trạng thủy thủng
phổi.
2.2.6.2 Bệnh tích vi thể
Đối với những cơ quan ghi nhận biến đổi đại thể trong bệnh do Parvovirus
như trên, khi tiến hành quan sát vi thể có thể thấy những thay đổi cấu trúc, bệnh tích
tế bào đặc trưng. Trên cơ quan lympho ghi nhận được tình trạng hoại tử và tiêu hủy
tế bào lympho trong mảng Payer, hạch bạch huyết màng treo ruột và hạch bạch

huyết lách. Trên hệ thống ống tiêu hóa nhận thấy tình trạng hoại tử những tế bào
biểu mô của tuyến Lieberkuhn và sự bào mòn hoàn toàn nhung mao ruột, ngoài ra
còn có hiện tượng tái thiết biểu mô và nang tuyến khá rõ nét trong trường hợp cấp
tính. Đối với thể viêm cơ tim, bệnh tích thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển dẫn
đến chết trên chó non còn bú. Giai đoạn đầu xuất hiện triệu chứng viêm ở tế bào cơ

8


tim, sau đó có hiện tượng thủy thủng gây hoại tử và hóa sợi với sự có mặt hay
không của một lượng lớn thể vùi ái base trong nhân của tế bào sợi cơ tim.
2.2.7 Chẩn đoán bệnh
2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Theo Greene (2006), những dấu hiệu đặc trưng và chủ yếu để chẩn đoán
bệnh do Parvovirus trên chó là một bệnh viêm ruột cấp tính. Bệnh phát triển rất
nhanh trên chó dưới 12 tuần tuổi, cùng với triệu chứng sốt nhẹ và giảm bạch cầu,
chó bệnh có thể chết sau 2 ngày nhiễm bệnh. Tốc độ lây lan trong đàn rất nhanh, tử
số cao nhất là giai đoạn chó còn bú mẹ. Dấu hiệu viêm ruột cấp, với biểu hiện là
tiêu chảy ra máu tươi có mùi tanh đặc trưng, chó ói nhiều lần trong ngày, dịch ói chỉ
chứa các chất nhày. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác như
Bệnh Carré: mức độ lây lan cao với những biểu hiện đặc trưng như sốt cao từ
41 - 42oC, triệu chứng tiêu chảy thường không nặng và thường kết hợp với viêm
đường hô hấp, xuất hiện các mụn mủ dưới da, những chó bệnh nặng có dấu hiệu
thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
Bệnh tiêu chảy do các vi khuẩn đường ruột như Salmonella, Escherichia
coli, Shigella... các vi khuẩn này thường có mặt trong đường ruột của chó, khi có
xáo trộn như rối loạn tiêu hoá, bệnh sẽ bộc phát, nhưng mức độ không trầm trọng.
Bệnh có chuyển biến tốt khi sử dụng kháng sinh hợp lý, tử số bệnh không cao, bệnh
ít lây lan. Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm bệnh (Huỳnh Tấn Phát, 2001).
Bệnh viêm ruột xuất huyết cấp tính do Clostridium perfringens: trong điều

kiện thích hợp bệnh phát ra làm chó tiêu chảy ra máu tươi, bệnh tiến triển và gây
chết rất nhanh, bệnh ít lây lan thường xảy ra trên chó già yếu (Huỳnh Tấn Phát,
2001).
Bệnh viêm ruột do ký sinh trùng: giun móc, giun tròn, sán dây trên chó con,
chó cũng bị tiêu chảy tuỳ theo mức độ. Trong trường hợp bị nhiễm giun móc, sán
dây, chó bệnh có biểu hiện tiêu chảy ra máu nhưng mức độ xuất huyết nhẹ hơn, có
thể phát hiện trứng giun sán qua các xét nghiệm phân (Lê Hữu Khương, 2008).

9


2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Hiện nay đã có một phương pháp giúp xác định nhanh và chính xác nguyên
nhân gây bệnh có phải do Parvovirus hay không đó là phương pháp chẩn đoán
nhanh bằng test nhanh, là dụng cụ để chẩn đoán phát hiện nhanh Parvovirus gây
bệnh trên chó. Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý máu với biểu hiện đặc trưng là giảm
số lượng bạch cầu. Ngoài ra còn có thể chẩn đoán nghi ngờ chó bị bệnh Parvovirus
bằng cách xét nghiệm mô học ruột với bệnh tích đặc trưng như nhung mao ruột bị
hư hại, cần tiến hành ngay khi chó vừa mới chết.
2.2.8 Điều trị
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh không có thuốc đặc trị chỉ chữa triệu
chứng, nâng sức đề kháng của cơ thể, chống phụ nhiễm; truyền dịch, chống viêm dạ
dày - ruột bằng chất tráng niêm mạc dạ dày - ruột (Phospholugel, Actapulgite),...
Triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh do Parvovirus chính là ói mửa nhiều lần trong
ngày, đi tiêu chảy phân lẫn máu, xuất huyết đường ruột do đó cần chống ói mửa
bằng Primperan hoặc Atropin, chống xuất huyết bằng vitamin K hoặc Transamine
cùng với việc trợ lực trợ sức cho chó bằng vitamin C, B - complex...Dùng kháng
sinh chống phụ nhiễm của vi khuẩn; trợ lực trợ sức cho chó bệnh bằng vitamin C,
vitamin nhóm B,... Giữ ấm cho chó bệnh, cho nhịn ăn 2 - 3 ngày, khi chó bình phục
nên cho ăn bằng thức ăn mềm và dễ tiêu.

2.2.9 Phòng bệnh
2.2.9.1 Vệ sinh phòng bệnh
Theo Trần Thanh Phong (1996), để phòng bệnh do Parvovirus cần thực hiện
một số biện pháp như sau: sát trùng chuồng chó bệnh bằng cách dùng nước Javel
pha loãng 1/40, định kỳ vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại 1 tháng 1 lần. Cách ly
theo dõi những chó mới nhập, nhưng việc cách ly này chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết vì virus có thể tồn tại trên bộ lông chó trong nhiều tháng. Chó thường xuyên
phải được tắm rửa sạch sẽ. Những người đã tiếp xúc với chó bệnh không nên tiếp
xúc với chó khỏe vì có thể trở thành yếu tố mang trùng là nhân tố trung gian lây
truyền bệnh. Đảm bảo vệ sinh thức ăn, nước uống hằng ngày phải sạch sẽ.

10


2.2.9.2 Phòng bệnh bằng vaccine
Khó khăn lớn nhất của việc phòng vệ này là sự tồn tại của hàm lượng kháng
thể thụ động từ mẹ truyền sang cho chó con, ngay thời điểm mất kháng thể được
truyền từ mẹ thì việc tiêm chủng sẽ trở nên rất có ý nghĩa. Những chó con có đủ
lượng kháng thể từ mẹ sẽ không đáp ứng một cách đầy đủ đối với vaccine (được
trích dẫn bởi (Huỳnh Tấn Phát, 2001). Tùy vào loại vaccine sử dụng và khuyến cáo
từ nhà sản xuất mà có những thời điểm và kỹ thuật tiêm khác nhau. Hiện nay có 2
loại vaccine đang được sử dụng:
Vaccine vô hoạt: Phương pháp tiêm phòng này phải cần một lượng lớn
kháng nguyên để tạo đáp ứng miễn dịch đáng kể. Quy trình tiêm phòng loại vaccine
này hiện nay cần phải tiêm 2 mũi cách nhau, lần đầu lúc 8 tuần tuổi và lần thứ 2 lúc
12 tuần tuổi, tiêm nhắc lại mỗi năm một lần. Việc sử dụng loại vaccine này có ưu
điểm là tốc độ hình thành miễn dịch dài (1 đến 2 tuần sau khi tiêm mũi thứ 2 trong
khi thời gian ủ bệnh là 4 ngày), tuy nhiên nhược điểm là độ dài miễn dịch ngắn.
Vaccine nhược độc: Vaccine nhược độc là loại vaccine được sản xuất bằng
cách làm hạn chế khả năng gây bệnh của kháng nguyên rồi đưa vào cơ thể để tạo

đáp ứng miễn dịch. Việc dùng vaccine nhược độc cho phép rút ngắn “thời kỳ khủng
hoảng” – thời kỳ mà trong cơ thể thú non còn tồn tại lượng kháng thể từ mẹ truyền
sang, lượng kháng thể này không đủ ngăn ngừa cảm nhiễm bệnh nhưng lại có thể
trung hòa vaccine đưa vào. Chủng virus được sử dụng để tạo ra loại vaccine này là
chủng Cornell (Mỹ).
Hiện nay có nhiều loại vaccine để phòng bệnh Parvovirus như: Tetradog,
Hexadog (Merial); Canigen (Virbac); DHPPi-L (Intervet). Theo khuyến cáo từ các
nhà cung cấp thì sử dụng vaccine: tiêm liều đầu tiên lúc chó được 7 - 8 tuần tuổi,
tiêm lặp lại lần 2 lúc chó được 11 - 12 tuần tuổi, sau đó định kỳ tái chủng mỗi năm
1 lần.

11


2.3 Một số nguyên gây ra hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu ở chó
2.3.1 Bệnh do virus
2.3.1.1 Bệnh Carré (Canine Distemper)
Bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus Carré gây bệnh cho chó,
chồn, gấu, họ mèo hoang dã. Bệnh còn gọi là bệnh sài sốt của chó, thường xảy ra ở
chó 3 - 4 tháng tuổi với thể cấp tính hoặc bán cấp tính. Virus thuộc họ
Paramyxoviridae, giống Morbilivirus có đặc điểm gây chết với tử số rất cao trên
chó, đặc biệt là chó non. Bệnh thường lây lan rất mạnh với biểu hiện: sốt hai pha,
viêm phổi, viêm ruột, nổi những nốt mụn ở vùng da ít lông... Ở giai đoạn cuối của
bệnh thường có triệu chứng thần kinh. Bệnh trầm trọng hơn khi có sự kế phát các vi
khuẩn kí sinh trên niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa (Vương Đức Chất và Lê Thị
Tài, 2004).
Theo Tilley và Smith (1997), ghi nhận đường xâm nhập của virus là dưới
dạng khí dung hay những giọt nước nhỏ. Sự xâm nhiễm từ xoang mũi, hầu và phổi,
đại thực bào sẽ mang virus đến những hạch bạch huyết. Trong 1 tuần thì virus lan
rộng đến tất cả cơ quan sinh lympho. Sau 1 – 2 ngày thì nhiệt độ cơ thể tăng và ở

thời kỳ này có thể thấy giảm bạch cầu lympho.
Theo Trần Thanh Phong (1996); Merck (2006), sau khi xâm nhiễm, virus
được nhân lên ở hạch bạch huyết và tủy xương, tế bào biểu mô và các cơ quan khác.
Trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm, nếu thú có kháng thể thì thú không có biểu hiện
lâm sàng rõ rệt và virus sẽ ít phân tán trong các cơ quan của thú, nếu kháng thể
không được tổng hợp, virus sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan, nhất là não bộ, tạo những
biểu hiện lâm sàng và gây chết thú.
Biểu hiện lâm sàng thay đổi nhiều tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi chó
mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng, độc lực
của chủng gây bệnh... (Greene, 2006).
Thời kỳ nung bệnh: thường biến đổi 3 – 8 ngày, trong thời kỳ này chó có thể
giảm bạch cầu lympho. Thể cấp tính thường biểu hiện bằng sốt hai pha, sốt cao vào
ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong 2 ngày, sau đó giảm
sốt và vài ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2 kéo dài cho đến chết. Một số chó có biểu

12


×