Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nghiên cứu bệnh viêm ruột truyền nhiễm do parvovirus trên chó tại phòng khám thú y nam định và đè xuất biện pháp phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 66 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










VŨ QUANG HUY



BƯỚC ðẦU NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM RUỘT TRUYỀN
NHIỄM DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM
THÚ Y NAM ðỊNH VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










VŨ QUANG HUY



BƯỚC ðẦU NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM RUỘT TRUYỀN
NHIỄM DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM
THÚ Y NAM ðỊNH VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
TS. SỬ THANH LONG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả




Vũ Quang Huy












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội nói chung và các Thầy, Cô trong khoa Thú y nói riêng
ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Sử Thanh Long cán bộ giảng dạy bộ môn
Ngoại-Sản, khoa Thú y, người Thầy ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia ñình, anh em, bạn bè và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành luận văn này.
.
Tác giả




Vũ Quang Huy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vi
MỞ ðẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

1.1. ðôi nét về phòng khám Thú y Nam ðịnh 2

1.2. Tình hình chăn nuôi chó ở nước ta 3

1.3. Bệnh do Parvovirus trên chó 9

1.3.1. Lịch sử bệnh 10

1.3.2. Phân loại và một số ñặc tính sinh học của virus 10

1.3.3. Dịch tễ học 12

1.3.4. Cách sinh bệnh 13

1.3.5. Triệu chứng 15


1.4. Bệnh tích 16

1.5. Chẩn ñoán 17

1.6. ðiều trị 18

1.7. Phòng bệnh 19

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian 21

2.2. Nội dung 21
2.3. Nguyên liệu 23

2.4. Phương pháp 24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30

3. 1. Một số ñặc ñiểm phòng khám Thú y Nam ðịnh 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

3.1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của phòng khám 30

3.2. Một số bệnh thường gặp ở chó mang tới khám và ñiều trị tại
phòng khám Thú y Nam ðịnh 34


3.3. Khảo sát một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại
phòng khám Thú y Nam ðịnh 36

3.4. Kết quả ñiều tra tình hình chó mắc bệnh viêm ruột truyền
nhiễm do Parvovirus theo lứa tuổi 38

3.5. ðiều tra tình hình mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus theo giống tại phòng khám Thú y Nam ðịnh 40

3.6. Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus theo mùa 42

3.7. Ảnh hưởng của vaccine ñối với bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus 43

3.8. Kết quả theo dõi các triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh viêm
ruột truyền nhiễm do Parvovirus 45

3.9. Bệnh tích ñiển hình của bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus 48

3.10. So sánh phác ñồ ñiều trị 53

3.11. ðề xuất một số biện pháp phòng bệnh 54

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 55

Kết luận 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng Trang

Bảng 3.1a.Cơ cấu nhân sự phòng khám Thú y Nam ðịnh 30
Bảng 3.1b. Số chó tới khám, ñiều trị và sử dụng dich vụ tại phòng khám
(n=1786) 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh ở chó mang ñến khám tại phòng khám 35
Bảng 3.3: Phân loại một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại
phòng khám Thú y Nam ðịnh 37
Bảng 3.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo lứa tuổi 38
Bảng 3.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo giống 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo mùa 42
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của vaccine ñối với bệnh viêm ruột truyền nhiễm
do Parvovirus (n=98) 44
Bảng 3.8. Các triệu chứng ở chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus (n=98) 45
Bảng 3.9. Tổn thương ñại thể ở chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus (n=20) 48
Bảng 3.10. So sánh hiệu quả ñiều trị của 2 phác ñồ…………………………53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ Trang

Biểu ñồ 3.1: Số chó tới khám, ñiều trị và sử dụng dich vụ tại phòng khám 33
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ mắc một số bệnh ở chó mang ñến khám tại phòng khám 36
Biểu ñồ 3.3: Tỷ lệ một số bệnh truyền nhiễm thường gặp trên chó tại
phòng khám Thú y Nam ðịnh 37
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo lứa tuổi 39
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo giống 41
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus
theo mùa 42
Biểu ñồ 3.7: Ảnh hưởng của vaccine ñối với bệnh viêm ruột truyền
nhiễm do Parvovirus 44
Biểu ñồ 3.8: Các triệu chứng ở chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do
Parvovirus 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

Từ xa xưa ñến nay, chó vẫn là người bạn trung thành nhất của con người,
chúng là người bạn mà ngày ngày luôn bên chúng ta, có thể chia sẻ với chúng ta
niềm vui hay nỗi buồn, dù chủ có giàu hay nghèo thì nó cũng vẫn trung thành
với chủ. Ngày nay, ngoài là người bạn trong gia ñình thì nó còn ñược sử dụng

trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau như nghiên cứu y học, ñịa chất, thể thao,
giải trí, cứu hộ và ñặc biệt trong ngành an ninh quốc phòng…và ở các thành phố
chó ñã thực sự trở thành những người bạn của trẻ em và người già cô ñơn bởi
chúng rất thông minh và nhanh nhẹn.
Khi chó ñược coi như một thành viên không thể thiếu trong gia ñình thì
sức khỏe của chúng cũng trở thành vẫn ñề rất ñược coi trọng, quan tâm. ðặc
biệt, với các giống chó quý ñược vận chuyển từ nơi khác về do chưa kịp thích
nghi với ñiều kiện môi trường nên dễ bị nhiễm các loại bệnh như bệnh nội
khoa, ngoại khoa, nội khoa, sản khoa, truyền nhiễm, ký sinh trùng… Bệnh mà
nguy hiểm và gây chết nhiều chó nhất phải kể ñến các bệnh truyền nhiễm
trong ñó có bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus.
Nam ðịnh là một tỉnh nằm phía nam ñồng bằng sông Hồng, những năm
gần ñây do kinh tế phát triển, ñời sống người dân ñược nâng cao thì phong
trào nuôi chó cũng tăng cao. Do phong trào nuôi chó còn mới nên những hiểu
biết về cách chăm sóc sức khỏe cho chó còn hạn chế vì thế bệnh truyền nhiễm
càng có cơ hội bùng nổ cao. Từ trước tới nay, chưa có một báo cáo hay một
nghiên cứu gì về bệnh truyền nhiễm do Parvovirus trên ñiạ bàn Nam ðịnh.
Chính vì thế, nhằm giảm thiệt hại do bệnh gây ra và bổ sung vào các tài liệu
nghiên cứu và ñưa ra cái nhìn tổng quan về bệnh trên ñịa bàn tỉnh, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Bước ñầu nghiên cứu bệnh viêm ruột truyền
nhiễm do Pavovirus trên chó tại phòng khám Thú y Nam ðịnh và ñề xuất
biện pháp phòng bệnh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ðôi nét về phòng khám Thú y Nam ðịnh
Phòng khám Thú y Nam ðịnh là một trong những phòng khám Thú y
tư nhân ñầu tiên trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh ñược thành lập vào tháng 9 năm

2012. Với vị trí phòng khám nằm tại thành phố Nam ðịnh, nó không chỉ là
trung tâm khám chữa bệnh chó mèo cảnh trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh nói
chung mà còn các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hà Nam, Hải Dương… ñưa tới
khám và ñiều trị. Các dịch vụ của phòng khám như tư vấn khám, ñiều trị
bệnh, tiêm phòng các loại vaccine, tẩy giun sán ñịnh kỳ, làm các phẫu thuật
ngoại khoa… ngoài ra còn có dịch vụ làm ñẹp như cắt móng, cắt tỉa lông,
cung cấp các phụ kiện và thức ăn cho thú cưng. Với diện tích gần 200m
2

phòng khám còn nhận chăm sóc những trường hợp bệnh nặng và nhận trông
coi thú cưng khi chủ vắng nhà. Tuy mới ñược thành lập 1 năm nhưng lượng
khách mang thú cưng của mình tới phòng khám ñể tiêm phòng, khám và ñiều
trị khá ñông.

Hình ảnh khai trương Phòng khám Thú y Nam ðịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

1.2. Tình hình chăn nuôi chó ở nước ta
Chó là vật ñược thuần hoá từ rất sớm, ñã có rất nhiều những giả thiết
khác nhau về nguồn gốc chó nhưng hầu hết các tài liệu nghiên cứu ñều cho
rằng, chó nhà có nguồn gốc từ chó sói.
Nền văn hoá lâu ñời của nước ta gắn liền với nền văn minh Nông
nghiệp với hai ngành cơ bản là Trồng trọt và Chăn nuôi. Trong ñó nuôi chó
phát triển rất sớm với mục ñích là ñể giữ nhà, ñi săn.
Cùng với sự phát triển của xã hội, người dân nuôi chó cũng ngày càng
phát triển mạnh mẽ, nhất là sau chính sách mở cửa và ñổi mới nền kinh tế của
ðảng và Nhà nước. Nhờ ñó các giống chó nuôi ngày càng phong phú, mục
ñích nuôi ngày càng ña dạng. Cho ñến nay, ở nước ta ñã xuất hiện nhiều
giống chó khác nhau và có thể chia làm hai nhóm chính gồm các giống ñịa

phương và các giống nhập nội.
Các giống chó ñịa phương
Chó vàng: hay còn gọi là Việt Dingo có bộ lông vàng tuyền, tầm vóc
trung bình, biết ñi săn và khá tinh khôn. Phân bố khắp các vùng quê Việt Nam.

Chó Bắc Hà: Giống chó này xuất hiện nhiều ở tỉnh Lào Cai, ít gặp ở các
ñịa phương khác, chúng có bộ lông dài tương tự như giống chó H`mông lông
dài nhưng phần mặt lại không có những ñám lông dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


Chó Phú Quốc: là giống chó tinh khôn lông màu ñen hoặc ñốm trắng ñen,
vàng…có xoáy trên lưng. Phân bố ở ñảo Phú Quốc và một số ñảo lân cận.

Ngoài ra còn có một số giống chó khác ñược nuôi phổ biến ở nước ta
như chó mực, chó trắng, chó khoang, chó ñốm… ñược nuôi ñể giữ nhà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Các giống chó nhập nội
Chó Fox: có nguồn gốc từ Pháp, có hai loại Fox là Fox hươu và chó Fox
lợn phân biệt do hình dáng bên ngoài. Một loại mõm nhỏ, chân khẳng khiu như
hươu, một loại mõm vẩu, béo tròn như lợn. Lông ngắn, màu trắng, màu vàng da
bò hoặc pha trắng vàng. ðây là giống chó cảnh ñẹp rất nghịch, khi nuôi tốn ít
công chăm sóc. Giống Fox thuần hiện nay có ít chủ yếu là chó Fox lai.

Chó Nhật: có nguồn gốc từ Nhật Bản, chó có kích thước nhỏ dài 50-
55cm, cao 25-30cm, trọng lượng chó trưởng thành từ 6-8kg. Bộ lông dài phủ
toàn thân, màu trắng tinh cũng có thể xám tro hoặc trắng ñốm nâu, ñốm ñen ở

hai tai và quanh mắt. Ở nước ta loài chó này ñược thuần hoá từ lâu. Chó tính
vui vẻ, thông minh lanh lợi, thích tình cảm, thường nuôi làm cảnh, làm bạn
với người ñặc biệt là với trẻ em.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

Chó Berger ðức: lông thường có màu ñen pha vàng xỉn, tai dựng, mắt
gần nhau trông dữ, thông minh nhanh nhẹn, khoẻ, thích nghi với ñiều kiện khí
hậu ở Việt Nam. Do có nhiều ưu ñiểm nên chó Berger ðức thường ñược nuôi
bảo vệ nhà, kho tàng hay bảo vệ An ninh Quốc phòng.

Chó Bắc Kinh: có nguồn gốc từ Tây Tạng (Trung Quốc) sau ñó ñược
nuôi và cải tạo ngoại hình ở Bắc Kinh nên ñược gọi là chó Bắc Kinh. Loài
chó này dáng thấp nhỏ, chiều dài 40-45cm, cao 20-25cm, trọng lượng 5-6kg.
Mũi tẹt gãy, lông dài mượt hơi lượn sóng phủ kín toàn thân có màu trắng tinh.
Chó Bắc Kinh khá tinh khôn và hiền lành, thích gần người. Hiện nay, chó Bắc
Kinh thuần có ít, phổ biến là chó lai giữa chó Bắc Kinh với chó Nhật hoặc
chó ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Chó Dalmantian: giống chó này thường ñược gọi là bánh Pudding nhân
nho khô vì bộ lông ñốm của chúng. Loài chó này rất thông minh, năng ñộng,
thân hình rắn chắc, cường tráng, có sức chịu ñựng rất bền bỉ, tôn trọng mệnh
lệnh của chủ, thần kinh cân bằng, ñược sử dụng vào mục ñích thể thao và ña
số chúng ñược nuôi làm thú cưng tốt mã và tốt bụng trong gia ñình.
Chó có tầm vóc trung bình, cao 56-61 cm, dài 112-113cm, nặng 32kg.
Bộ lông màu trắng mịn với những ñốm ñen trang ñiểm, lúc còn chó con bộ

lông trắng tuyền, khi lớn lên mới có các ñốm ñen, cổ dài, lưng thẳng có ñộ
nghiêng về phía sau. Chân cao thẳng, chân sau có khoeo giống khoeo mèo,
ñuôi dài.
Chó ñực có thể phối giống lúc 25-28 tháng tuổi, chó cái sinh sản khi
ñược 20-22 tháng tuổi, mỗi lứa ñẻ 5-10 con.

Chó American Pit Bull: Nguồn gốc vào thế kỷ 19 tại vùng Staffordshire
của Anh Quốc, việc lai tạo giống chó Bull với nhiều loại chó terrier ñã tạo nên
giống chó lực lưỡng, tích cực và ñầy tính chiến ñấu Bull Terrier. ðược du
nhập vào Mỹ, giống chó này ñược các nhà chọn giống ñánh giá cao và quyết
ñịnh chọn lọc theo hướng tăng chiều cao, cân nặng và kích thước ñầu. Hiện
nay, chúng ñược công nhận như một giống chó riêng biệt, có kích thước to và
lớn hơn so với người bà con ở Anh. Sau khi các cuộc ñấu chó bị cấm tại Mỹ
vào năm 1900, giống chó này ñược chia làm 2 nhóm, nhóm chó triển lãm và
nhóm chiến ñấu. Nhóm triển lãm ñược gọi là American Staffordshire, nhóm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

chiến ñấu gọi là American Pit Bull Terrier. Pit Bull chủ yếu ñược sử dụng
trong việc canh giữ, bảo vệ, cảnh sát và kéo vật nặng.

Chó Alaska: là loại chó có ngoại hình ñẹp, lông có màu trắng có thể có
vết ñốm, ñôi khi có màu ñen tuyền, xám tro với những ñốm trắng ở cổ, cuối
ñuôi và chân. Giống này thường phàm ăn, thích vận ñộng, cơ thể phát triển
chậm, ñến 20 tháng tuổi mới phát triển hoàn thiện. Giống chó này có tầm vóc
tương ñối lớn nên có thể nuôi ñể làm bảo vệ, bạn tốt của con người.

Bull dog: chó có thân hình thấp nhưng to ngang, ñầu to khỏe, mũi to,
ngắn. ðuôi ngắn, thường cụp và buông thõng. Lông có màu nâu, vàng trắng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

thường là bộ lông pha trộn. Chó Bull Dog ñược ñánh giá là giống chó rất tình
cảm, ñáng tin cậy và quan trọng nhất là rất hiền lành với trẻ nhỏ.

Rottweiler: Hay còn gọi là Rottweil Metzgerhund, là giống chó xuất xứ từ
ðức. Bộ lông màu ñen xen lẫn màu vàng như gỗ tươi. ðặc ñiểm của giống chó
này là sủa rất to, giống chó này từng phục phụ trong thế chiến thứ I và thứ II,
hiện tại chúng thường ñược sử dụng trong bảo vệ hoặc cảnh sát.

1.3. Bệnh do Parvovirus trên chó
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây ra với ñặc ñiểm tiêu chảy
phân lẫn máu, giảm thiểu số lượng bạch cầu, tỷ lệ tử vong cao trên chó con.
ðây là bệnh cơ hội ñã gây những tổn thất cho ngành chăn nuôi chó ở phần lớn
các quốc gia trên toàn thế giới (Nguyễn Như Pho (2003)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

1.3.1. Lịch sử bệnh
Canine parvovirus (CPV) phát hiện vào cuối những năm 1970, ñược
xác nhận là dịch lần ñầu tiên vào năm 1978 nhưng chỉ trong vòng một, hai
năm sau ñó nó ñã trở thành ñại dịch của chó trên toàn thế giới (Nguyễn Văn
Biện, 2001).
Bệnh thường xảy ra ở dạng dịch ñịa phương hoặc nhiều ổ dịch xảy ra
cùng một lúc. Theo Phạm Sỹ Lăng và công sự (2006), bệnh xuất hiện vào
mùa thu năm 1977 ở Texas và ñến mùa hè năm 1978 ñã xảy ra nhiều vùng
khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. ðầu năm 1979 bệnh ñã xuất hiện ở Úc, Bỉ,
Hà Lan, Anh, Pháp. Bệnh ñã ñược ghi nhận lần ñầu tiên ở nước ta vào năm
1990 trên chó nghiệp vụ.
Giống Parvovirus chỉ gây nhiễm cho họ chó như chó nhà, chó sói, sói

có lông bờm cổ, cáo ăn cua, gấu mèo Mỹ.
Chó ở mọi lứa tuổi ñều nhạy cảm với bệnh, thông thường hầu hết các
con trưởng thành ñều có kháng thể, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó
con từ 6-12 tuần tuổi rất ñáng kể do có sự giảm dần kháng thể mẹ truyền.
Bệnh có khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên ñến 50%, tỷ lệ tử
vong trên chó con từ 50-100% (Cotmore SF and Tattersall P 1987).
1.3.2. Phân loại và một số ñặc tính sinh học của virus
1.3.2.1. Phân loại
Họ: Parvoviridae
Giống: Parvovirus
Loài: Canine Parvovirus type 2
Qua phân lập từ năm 1979 ñến 1984, các nhà khoa học ñã xác ñịnh
phần lớn chó nhiễm hai chủng virus CPV2a và CPV2b, nhưng ở Ý, Tây Ban
Nha, và Việt Nam người ta còn phát hiện chủng virus thứ ba CPV2c cũng gây
bệnh Parvovirus cho chó. (Theo )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

1.3.2.2. Các ñặc tính sinh học của Parvovirus
Hình thái và cấu trúc
Là một DNA virus không có vỏ bọc, có ñường kính 20nm, 32 capsomers.

Canine Parvovirus Protein Type 2 Capsid
(Nguồn: )
Sức ñề kháng với môi trường bên ngoài:
Parvovirus ñề kháng mạnh với môi trường bên ngoài, trong phân thì
virus có thể tồn tại hơn 6 tháng ở nhiệt ñộ phòng. Nó ñề kháng với tác ñộng của
ether, chloroforme, acide và nhiệt ñộ (56
o

C trong 30 phút) (Mochizuki M, San
Gabriel MC, et al 1993).
ðặc tính nuôi cấy của virus:
Virus chỉ nhân lên trong nhân tế bào và gây bệnh tích tế bào (CPE) trên
tế bào tim chó con còn bú hay trên tế bào ruột, tế bào lymphocyte của chó
trong thời kỳ cai sữa. Những tế bào trong thời kỳ gián phân thích hợp nhất
(Berns KI 1990).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

ðặc tính kháng nguyên:
Sự nhân lên của Parvovirus ở chó làm xuất hiện kháng thể gây ức chế
phản ứng ngưng kết hồng cầu và phản ứng trung hoà huyết thanh. Kháng thể ức
chế phản ứng ngưng kết hồng cầu xuất hiện vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ 3 sau
khi nhiễm. Phản ứng này ñược sử dụng trong chẩn ñoán huyết thanh học, phản
ứng trung hoà huyết thanh rất khó thực hiện trong phòng thí nghiệm.
Khả năng miễn dịch:
Sau khi nhiễm bệnh, chó có miễn dịch kéo dài trong 3 năm, hiệu giá
kháng thể trung hoà hay ngăn trở ngưng kết hồng cầu trên những chó này sẽ
lên rất cao. Những chó con sinh ra trong khoảng thời gian này cảm nhiễm lúc
9-12 tuần. Sau 2-3 năm thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm thấp, chó con sinh ra có
thể cảm nhiễm Parvovirus sớm hơn vào lúc 5-6 tuần tuổi.
Miễn dịch thụ ñộng ở chó con có ñược do kháng thể mẹ truyền cho,
kháng thể này tồn tại khoảng 9 ngày và thường ñược bài thải vào khoảng tuần
thứ 10 hay 11 sau khi sinh.
Ở chó con còn bú có một thời kỳ nhạy cảm với sự xâm nhiễm virus
nhưng lượng kháng thể còn sót lại ñủ ñể trung hoà virus vaccine ñưa vào. Ở
“thời kỳ khủng hoảng này” chó con không thể ñược tiêm chủng hiệu quả
trong khi nó thụ cảm hoàn toàn với sự xâm nhiễm tự nhiên.
Một số kháng nguyên tương ñồng giữa những dòng Parvovirus khác

nhau ở thú thịt như virus Feline Panleukopenia (FPV), virus gây viêm ruột ở
chồn (MEV). Sự tương ñồng này có thể ñược phát hiện bởi phản ứng trung
hoà và phản ứng HI. Mặc dù có sự tương ñồng kháng nguyên nhưng nó có
những giới hạn riêng biệt trong tự nhiên, FPV chỉ gây nhiễm cho mèo, MEV
chỉ gây nhiễm cho chồn và CPV chỉ gây nhiễm cho chó.
1.3.3. Dịch tễ học
Chất chứa căn bệnh: Phân, nước tiểu, nước bọt nhưng quan trọng nhất là
phân. Sức ñề kháng tự nhiên khoảng 6 tháng ở nhiệt ñộ phòng, dễ bị tiêu diệt
bởi ánh sáng mặt trời, tồn tại kéo dài vào mùa ñông (ôn ñới).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

Cách truyền lây: Lây gián tiếp qua sự tiếp xúc với môi trường vấy bẩn
phân thú hoặc trực tiếp từ chó bệnh sang chó khoẻ.
ðường xâm nhập: chủ yếu bằng ñường miệng.
Vật cảm thụ: Chó ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là chó non từ 2-6 tháng tuổi.
Tính cảm thụ: 100% ñối với những quần thể chó chưa nhiễm, những
chó lớn có miễn dịch do sự tiêm phòng hay cảm nhiễm tự nhiên.
Sự miễn dịch mẹ truyền qua sữa ñầu giúp thú phòng chống bệnh.
những kháng thể này sẽ ñược loại thải hết trong khoảng 6-10 tuần tuổi, lúc
này chó con sẽ trở lên thụ cảm nhất. Sự giảm dần kháng thể mẹ truyền cũng
liên quan trực tiếp ñến tốc ñộ tăng trưởng của chó con, những chó con “ñẹp
nhất” tăng trưởng tốt nhất thường nhiễm bệnh ñầu tiên (James M. Giffin, M.D
& Liisa Carlson, D.V.M).
1.3.4. Cách sinh bệnh
Virus xâm nhập bằng ñường miệng và mũi, thải ra ngoài qua phân.








Mô phỏng ñường xâm nhập và thải trừ của virus Parvo
Sau khi xâm nhập, ñầu tiên virus nhân lên tại các mô lympho, gây
nhiễm trùng huyết vào ngày thứ hai và ngày thứ năm, từ ñó tạo phản ứng
miễn dịch và kháng thể có thể xuất hiện vào ngày thứ năm và thứ sáu. Trong
thời gian này virus có thể ñược thải ra ngoài qua phân vào ngày thứ tư, tối ña
là vào ngày thứ năm, sau dó giảm dần và chấm dứt vào ngày thứ chín. Trong
quá trình gây nhiễm trùng huyết, virus ñồng thời nhân lên ở tế bào lympho và tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

bào tuỷ xương dẫn ñến giảm thiểu số lượng bạch cầu, hậu quả là làm suy giảm
miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn ñến hoại tử biểu mô ruột, bào mòn
nhung mao ruột, gây viêm ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.

Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn ñến hoại tử biểu mô ruột,
bào mòn nhung mao ruột
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus thường gây bệnh
tích trên cơ tim và gây ra bệnh ở dạng tim mạch













Qua ñư
ờng m
i
ệng

Virus vào máu

Tu

x
ươ
ng

Ru

t

H
ạch
b
ạch
huy
ế
t v
à
l
á

ch

Hoại tử những tế bào sinh lympho Hoại tử biệu mô ruột
Gi
ảm thiểu tế b
ào lympho

Viêm ru
ột
tiêu ch
ảy

Kh
ỏi
b
ệnh

Ch
ế
t

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

Sơ ñồ sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó
Khoa học ñã chứng minh rằng chi cần ñưa một lượng nhỏ Parvovirus
bằng 1/100 liều gây nhiễm mô nuôi cấy DICT (Dose Infectieuse Culture de
Tissu) ñủ gây nhiễm cho chó. ðiều này cho thấy tác hại về mặt dịch tễ học do
có lượng quá lớn virus trong phân (1 tỷ DICT/g phân) chó mắc bệnh
(Tattersall P and Cotmore SF 1990).


Tế bào ống tiêu hóa là nơi tấn công của Parvovirus
1.3.5. Triệu chứng
Dạng ñiển hình (viêm dạ dày ruột xuất huyết)
Dạng này rất giống với bệnh Feline Panleukopenia ở mèo, thời gian
nung bệnh từ 3-4 ngày. Tình trạng bỏ ăn, mệt lả, ói mửa, 24 giờ sau bắt ñầu
tiêu chảy có máu. Ngày thứ tư và thứ năm của tiến trình bệnh bệnh thì phân
có màu xám ñỏ.
Huyết học: mất nước trầm trọng, tăng thân nhiệt (50%), giảm thiểu
lượng bạch cầu (60-70% tổng số các trường hợp), chủ yếu giảm bạch cầu
trung tính và tế bào lympho ñôi khi chỉ còn ít hơn 400-500 bạch cầu/mm
3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

trong những trường hợp nghiêm trọng.
Thể quá cấp: con vật chết sau 3 ngày do truỵ tim mạch.
Thể cấp tính: Chết sau 5-6 ngày do hạ huyết áp và do tác ñộng bội
nhiễm của vi khuẩn.
Tỷ lệ tử vong cao trên chó từ 6-10 tuần tuổi, chó ñã qua 5 ngày mắc
bệnh thì thường có kết quả ñiều trị khả quan.
Dạng tim mạch
Dạng này rất hiếm gặp, có thể xảy ra trên những chó có kháng thể mẹ
truyền hoặc không có kháng thể mẹ truyền. Dạng này thường thấy trên chó 2
tháng tuổi. Chó nhiễm bệnh thường chết ñột ngột do suy hô hấp trong thời
gian ngắn vì phù thũng phổi. Do những biến ñổi về bệnh tích ở van tim và cơ
tim, từ ñó xuất hiện những tạp âm ở tim hay những biến ñổi về ñiện tim ñồ.
Dạng kết hợp viêm cơ tim và viêm ruột
Thường gặp ở chó 6-16 tuần tuổi, thể hiện một trạng thái bệnh rất nặng:

tiêu chảy dữ dội, phân có máu, sụt huyết áp, loạn nhịp tim, mạch loạn và yếu,
làm chết 100% chó bệnh sau 20-24 giờ (Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Hữu
Vũ, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thu Thuỷ 2013).
Dạng thầm lặng
Những nghiên cứu huyết thanh học cho thấy một số chó mẫn cảm với
bệnh nhưng không biểu hiện triệu chứng.
1.4. Bệnh tích
Bệnh tích ñại thể
Niêm mạc ruột sung huyết, xuất huyết, lớp nhung mao ruột bị bào mòn,
nhất là ở không tràng.
Lách có màu sắc và hình dạng không ñồng nhất.
Niêm mạc dạ dầy xuất huyết một phần hay toàn bộ.
Gan có thể sưng, túi mật căng.
Hạch bạch huyết: phù thũng, xuất huyết.
Thể tim phù thũng phổi, viêm cơ tim.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17

Bệnh tích vi thể
Ruột hoại tử biểu mô tuyến Lieberkuhn, toàn bộ nhung mao ruột bị
bào mòn.
Cơ quan lympho hoại tử và tiêu huỷ những tế bào lympho trong mảng
payer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những
hạt bạch huyết ở lách.
Dạng tim viêm cơ tim khởi phát, phân tán nặng nề.
1.5. Chẩn ñoán
Chẩn ñoán lâm sàng : Chẩn ñoán lâm sàng như sờ, nắn, gõ, nhe (Chu
ðức Thắng, Hồ Văn Nam, Phạm Ngọc Thạch 2008 ) và dựa vào các ñặc ñiểm
khác như:
Triệu chứng, bệnh tích và yếu tố dịch tễ.

Mức ñộ gây nhiễm lớn.
Thường gây ra trên chó từ 6 tuần tuổi ñến 6 tháng tuổi.
Phần lớn chó nhiễm bệnh có biểu hiện viêm ruột xuất huyết.
Tỷ lệ tử vong cao (trên 50%).
ðiều trị tốt khi bệnh tiến triển trên 5 ngày.
Cần chẩn ñoán phân biệt với các bệnh gây viêm ruột khác trên chó:
Viêm ruột do Coronavirus: bệnh lây lan rất rộng nhưng không nguy hiểm
nhiều cho thú, tiêu chảy từ 6-14 ngày, con vật mất nước, tỷ lệ tử vong thấp.
Viêm ruột do Rotavirus: bệnh gây tiêu chảy nhưng cách sinh bệnh chưa
ñược biết một cách rõ ràng.
Viêm ruột trong bệnh Care: có triệu chứng hô hấp và thần kinh ñặc
trưng, thường sốt cao trong nhiều ngày (40
o
C-41
o
C), viêm phổi, viêm ruột
(hiếm khi có máu tươi), có thể gặp những nốt sài, mụn mủ ở vùng da ít lông.
Viêm dạ dày ruột trong bệnh Leptospira: tiến trình bệnh xảy ra nhanh
với ñặc ñiểm gây suy thận và nhiễm trùng huyết.

×