Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CARRÉ TRÊN CHÓ TẠI TRẠM PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH, CHI CỤC THÚ Y, TP. HỒ CHÍ MINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CARRÉ TRÊN CHÓ
TẠI TRẠM PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIỂM DỊCH,
CHI CỤC THÚ Y, TP. HỒ CHÍ MINH.

Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ HƯỜNG
Lớp: DH05TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2005 – 2010

Tháng 8/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

PHẠM THỊ HƯỜNG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CARRÉ TRÊN
CHÓ

TẠI TRẠM KIỂM DỊCH VÀ PHÒNG CHỐNG
DỊCH
CHI CỤC THÚ Y, TP. HỒ CHÍ MINH.



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH


Tháng 08/2010

PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH
Họ và tên sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ HƯỜNG
Tên luận văn: “Chẩn đoán và điều trị bệnh Carré trên chó tại Trạm Phòng
chống dịch và kiểm dịch Chi cục Thú y, TP. Hồ Chí Minh”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến, nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 31/08/2010.


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ, người đã nuôi
dạy con nên người, đã tạo điều kiên cho con học tập để con có được như ngày hôm
nay.
Em xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và
khoa Chăn nuôi – Thú y đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tất Toàn, ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y, BSTY Võ Văn Bùi,
BSTY Lê Ngọc An cùng toàn thể cán bộ Trạm Phòng chống dịch và kiểm dịch,
Chi cục Thú y TP.HCM, 187 Lý Chính Thắng, Q.3, đã hết lòng tạo điều kiện cho

tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Sau cùng tôi gởi lời cảm ơn đến các bạn lớp TY khóa 31 đã quan tâm, hỗ
trợ, vận động trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
TP.HCM, tháng 8 năm 2010
Phạm Thị Hường


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Chẩn đoán và điều trị bệnh Carré trên chó tại Trạm Phòng
chống dịch và kiểm dịch, Chi cục Thú y TP. HCM” được tiến hành tại Trạm Kiểm
Dịch và Phòng Chống Dịch, Chi cục Thú y TP.HCM, 187 Lý Chính Thắng, Q3,
thời gian từ 1/3/2010 đến 19/6/2010.
Kết quả thu được như sau: chúng tôi tiến hành khảo sát 1600 con chó đến
khám và điều trị, trong đó có 93 con nghi bệnh Carré trên tổng số 345 chó có biểu
hiện bệnh trên đường hô hấp, chiếm tỷ lệ 26,96 %. Sau đó, chúng tôi tiến hành thử
test Witness trên 20 con, mẫu dương tính là 13 con, chiếm tỷ lệ 65%, mẫu âm tính
là 7 con chiếm tỷ lệ 35%. Nhóm chó nội, thuộc giống đực và thuộc nhóm từ 2 – 6
tháng tuổi chiếm tỷ lệ nghi bệnh Carré cao nhất. Sự khác biệt về giống , tuổi rất có
ý nghĩa trong thống kê. Khi khảo sát tỷ lệ bệnh Carré theo yếu tố ảnh hưởng,
chúng tôi nhận thấy chó được tiêm phòng vaccine phòng bệnh Carré, nuôi nhốt và
cho ăn thức ăn viên thì tỷ lệ bệnh thấp.
Trong 13 chó bệnh Carré, số chó biểu hiện thể bệnh theo thể hô hấp –
tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao là 76,9%, các triệu chứng xuất hiện với tần số cao trên 13
mẫu dương tính là sốt, ho, chảy dịch mũi xanh, mắt đổ nhiều ghèn, phân tanh, thối
lẫn chất nhầy, có biểu hiện thần kinh, nổi mụn mủ ở bụng, sừng hóa gan bàn chân.
Chúng tôi tiến hành xét nghiệm các chỉ tiêu huyết học trên 13 ca chó
mắc bệnh, kết quả có 9 ca có số bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ 69,23%, 2 ca có số
lượng bạch cầu bình thường (15,4%) và 2 ca có số bạch cầu giảm (15,4%), trong
khi đó các chỉ tiêu huyết cầu lại có khuynh hướng giảm. Đồng thời, chúng tôi xét
nghiệm vi sinh vật 10 ca trong tổng số 13 chó mắc bệnh Carré, trong đó tất cả 10

ca đều có sự phụ nhiễm Staphylococcus spp. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy có sự


đề kháng cao với ampicillin, penicillin, erythomycin, clindamycin và nhạy cảm với
amoxicillin/ clavulanic acid, vancomycin, cefotaxime.
Thông qua quan sát bệnh tích đại thể và vi thể của 1 chó chết do Carré,
chúng tôi ghi nhận bệnh tích tập trung chủ yếu trên cơ quan phổi (bệnh tích đại thể
phổi xuất huyết, nhạt màu, viêm phổi mô kẽ) và ruột (bệnh tích vi thể: xuất huyết
hay xung huyết đều trên đỉnh lông nhung).
Hiệu quả điều trị khỏi bệnh trên 13 ca mắc bệnh Carré là 61,54%, tỷ lệ
chết là 30,77%. Thời gian điều trị trung bình trên 13 ca mắc bệnh Carré là 4,4 ±
3,38 ngày. Tuy đây là bệnh virus nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp
thời sẽ cho kết quả khả quan.


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ......................................................................................................i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn.......................................................ii
Lời cảm tạ .....................................................................................................iii
Tóm tắt luận văn ...........................................................................................iv
Mục lục.........................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt.............................................................................ix
Danh sách các hình .......................................................................................x
Danh sách các bảng.......................................................................................xi
Danh sách các sơ đồ......................................................................................xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................1
1.2 Mục đích- yêu cầu...................................................................................2
1.2.1 Mục đích ..............................................................................................2

1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................3
2.1 Các chỉ tiêu sinh lý trên chó ....................................................................3
2.2 Bệnh Carré trên chó ............................................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm bệnh Carré ............................................................................4
2.2.2 Lịch sử bệnh.........................................................................................4
2.2.3 Đặc tính sinh học của virus Carré ........................................................ 5
2.2.3.1 Phân loại học.................................................................................... 5
2.2.3.2 Hình thái virus.................................................................................. 5


2.2.3.3 Sức đề kháng .................................................................................... 5
2.2.3.4 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch ....................................... 5
2.2.3.5 Sự tăng trưởng trên tế bào nuôi cấy .................................................. 5
2.2.4 Dịch tễ học của bệnh Carré.................................................................... 6
2.2.5 Sinh bệnh học........................................................................................ 7
2.2.6 Bệnh tích............................................................................................... 9
2.2.7 Chẩn đoán bệnh..................................................................................... 10
2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................... 10
2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm .............................................................. 10
2.2.8 Điều trị ................................................................................................. 11
2.2.9 Phòng bệnh ........................................................................................... 12
2.3 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............... 13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................... 15
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ..................................................... 15
3.1.1 Thời gian khảo sát ................................................................................ 15
3.1.2 Địa điểm khảo sát ................................................................................. 15
3.1.3 Địa điểm phân tích mẫu ........................................................................ 15
3.2 Đối tượng khảo sát .................................................................................. 15
3.3 Nội dung khảo sát .................................................................................... 15

3.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.4.1 Khảo sát tỷ lệ chó nghi bệnh Carré và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh .. 15
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 15
3.4.1.2 Cách thực hiện ................................................................................... 16
3.4.1.3 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ..................................................... 16
3.4.2 Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng............ 17
3.4.2.1 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 17
3.4.2.2 Cách thực hiện.................................................................................... 17
3.4.2.3 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ..................................................... 18
3.4.3 Khảo sát các bệnh tích đại thể và vi thể điển hình trên chó chết do bệnh
Carré .............................................................................................................. 18
3.4.3.1 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 18


3.4.3.2 Cách thực hiện.................................................................................... 19
3.4.4 Ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị trên chó nghi bệnh Carré ........ 19
3.4.4.1 Các loại thuốc.................................................................................... 19
3.4.4.2 Cách thực hiện................................................................................... 19
3.4.4.3 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính .................................................... 19
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 21
4.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh .................. 21
4.1.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré ..................................................................... 21
4.1.2 Kết quả chẩn đoán bệnh Carré bằng Test Witness ................................ 21
4.1.3 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo giống, tuổi, giới tính ............................. 23
4.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ bệnh Carré ......................................... 25
4.1.4.1 Tỷ lệ bệnh Carré theo tình trạng tiêm phòng....................................... 26
4.1.4.2 Tỷ lệ bệnh Carré theo phương thức chăn nuôi .................................... 27
4.1.4.3 Tỷ lệ bệnh Carré theo thức ăn sử dụng ............................................... 28
4.2 Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.............. 29

4.2.1 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo thể bệnh ................................................ 29
4.2.2 Kết quả khảo sát chỉ tiêu sinh lý máu trên chó mắc bệnh Carré ............. 33
4.2.3 Kết quả xét nghiệm VSV và thử kháng sinh đồ ..................................... 35
4.3 Khảo sát bệnh tích đại thể và vi thể trên chó bị chết do bệnh Carré .......... 37
4.4 Ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị bệnh Carré .................................. 39
4.4.1 Liệu pháp điều trị và phòng bệnh .......................................................... 39
4.4.1.1 Liệu pháp điều trị ............................................................................... 39
4.4.2 Hiệu quả điều trị................................................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................. 43
5.2. Tồn tại .................................................................................................... 44
5.3. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 45
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 47


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BM: Biểu mô
CDV: Canine distemper virus
ĐƯMD: Đáp ứng miễn dịch
HBH: Hạch bạch huyết
KT: Kháng thể
KN: Kháng nguyên
MDTGTB: Miễn dịch trung gian tế bào
TB: Tế bào
VSV: Vi sinh vật


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRAN
G
Hình 4.1Test Witness chẩn đoán nhanh bệnh Carré........................................ 22
Hình 4.2 Mắt đổ ghèn ................................................................................... 31
Hình 4.3 Chảy dịch mũi ................................................................................. 31
Hình 4.4 Chó bị suy nhược, mệt mỏi .............................................................. 31
Hình 4.5 Chó bị bong tróc gương mũi ............................................................ 31
Hình 4.6 Tiêu chảy......................................................................................... 32
Hình 4.7 Phân lỏng có lẫn ký sinh trùng ........................................................ 32
Hình 4.8 Tiêu chảy máu có ký sinh trùng đường ruột ..................................... 32
Hình 4.9 Gan xuất huyết ................................................................................ 37
Hình 4.10 Phổi nhợt nhạt, xuất huyết ............................................................. 37
Hình 4.11 Ruột bị xuất huyết ........................................................................ 38


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó................................................... 4
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré ............................................................... 21
Bảng 4.2 Kết quả thử test Witness (n=20) ...................................................... 22
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo giống, tuổi, giới tính....................... 23
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo giống, tuổi, giới tính (n =13)........... 25
Bảng 4.5 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo tình trạng tiêm phòng ..................... 26
Bảng 4.6 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo yếu tố phương thức chăn nuôi......... 27
Bảng 4.7 Tỷ lệ chó mắc bệnh Carré theo yếu tố thức ăn sử dụng.................... 29
Bảng 4.8 Tỷ lệ chó bệnh theo thể bệnh........................................................... 30
Bảng 4.9 Tỷ lệ xuất hiện các hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó mắc bệnh

Carré ............................................................................................................. 30
Bảng 4.10 Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Carré (n=13)
....................................................................................................................... 33
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Carré................................. 34
Bảng 4.12 Kết quả kháng sinh đồ Staphylococcus spp (n=10) ........................ 36
Bảng 4.13 Hiệu quả điều trị bệnh Carré trên chó ............................................ 40
Bảng 4.14 Thời gian điều trị trung bình.......................................................... 41


DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của Carré virus ...................................................... 9


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chó là vật nuôi thân thiết và có vai trò quan trọng trong đời sống của con
người. Chó được quan tâm chăm sóc, yêu mến vì chúng là vật tinh khôn, trung
thành với chủ. Trước nhu cầu đó, chó ở các nước được du nhập vào nước ta ngày
càng nhiều về số lượng cũng như chủng loại. Do đó, việc chăm sóc và nuôi dưỡng
chó gặp phải những vấn đề khó khăn do bệnh tật gây ra luôn là nỗi lo lắng của
nhiều người nuôi chó hiện nay. Đặc biệt là những bệnh truyền nhiễm trên chó.
Những bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của chó và lây lan cao
phải kể đến bệnh Carré. Đây là bệnh do virus gây ra, không có thuốc điều trị, chỉ
có phòng bệnh là biện pháp tốt nhất mà chủ nuôi cần biết đến. Tuy nhiên, qua lược
duyệt một số khảo sát về bệnh Carré chúng tôi nhận thấy nếu bệnh được phát hiện
sớm và kịp thời điều trị sẽ cho kết quả khả quan. Theo nhận định của Trần Thanh
Phong (1996) đây là bệnh lây lan rộng cho những chó khác trong khu vực nếu chó
không được tiêm phòng và chăm sóc cẩn trọng, bệnh sẽ đe dọa tới sức khỏe của
chó, làm cho chủ nuôi tiêu tốn nhiều chi phí nếu chó mắc bệnh. Đồng thời, theo số

liệu thống kê của Vietpet, bệnh Carré chiếm tỷ lệ khá cao trên các bệnh truyền
nhiễm, gây tỷ lệ chết cao trên chó non, đặc biệt từ 2 – 6 tháng tuổi.
Do vậy, để phòng trị bệnh Carré đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có chẩn đoán
đúng, phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, việc khảo sát, ghi nhận
bệnh Carré trên tổng số các ca bệnh đường hô hấp cũng như tìm hiểu về bệnh và
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lây nhiễm bệnh là rất cần thiết để tiên lượng
bệnh, đề xuất một số biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Bùi


Ngọc Thúy Linh, chúng tôi thực hiện đề tài “Chẩn đoán và điều trị bệnh Carré trên
chó tại Trạm Phòng chống dịch – kiểm dịch, Chi cục Thú y TP.HCM”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát bệnh Carré trên chó và ghi nhận hiệu quả điều trị tại Chi cục Thú
y TP.HCM theo hướng nâng cao và chuyên sâu nhằm mục đích tìm hiểu về bệnh
Carré trên chó, góp phần trong chẩn đoán, phòng và trị bệnh có hiệu quả.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát tỉ lệ nghi bệnh Carré trên chó tại trạm và các yếu tố ảnh hưởng
đến bệnh.
Theo dõi và ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm Carré.
Sử dụng test chẩn đoán nhanh bệnh Carré kết hợp với chẩn đoán cận lâm
sàng, để xác định các ca nhiễm bệnh Carré.
Theo dõi và ghi nhận hiệu quả điều trị qua các phác đồ và liệu trình điều
trị.


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 Các chỉ tiêu sinh lý trên chó
Chỉ tiêu sinh lý là các thông số hoạt động của một cơ thể bình thường. Trên
chó trưởng thành, thân nhiệt trung bình là 37,50C – 390C. Ở chó con trong 2 tuần
tuổi đầu, thân nhiệt dao động trong khoảng 35,6 0C – 36,50C. Nhịp thở của chó
trưởng thành là 10 – 40 lần/ phút, chó con là 15 – 35 lần/ phút. Nhịp tim của chó
trưởng thành là 60 – 160 lần/ phút, chó con là 200 – 220 lần/ phút. Chó đực đạt
tuổi thành thục sinh dục vào khoảng 7 – 10 tháng tuổi, chó cái sẽ thành thục sinh
dục chậm hơn vào khoảng 9 – 10 tháng tuổi. Sự trưởng thành sinh dục xuất hiện
sớm ở những giống chó nhỏ và muộn ở những giống chó lớn. Thời gian mang thai
của chó cái dao động trong khoảng 57 – 63 ngày. Trên chó cái thường có hiện
tượng mang thai giả. Chó thường lên giống 2 lần mỗi năm. Chu kỳ động dục kéo
dài từ 4 – 4,5 tháng, thời gian động dục trung bình từ 12 – 20 ngày. Do đó, thời
gian để thuận tiện phối giống là 9 – 13 ngày kể từ khi chó có biểu hiện lên giống
đầu tiên (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).

Các chỉ tiêu sinh lý máu bình thường trên chó
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó
Chỉ tiêu
Hồng cầu

Trị số

Đơn vị

5,57 – 7,98

106/ mm3


Bạch cầu


6,4 – 15,99

103/ mm3

Tiểu cầu

186 – 547

103/ mm3

Hemoglobin

13,3 – 19,2

g/100ml

Hematocrit

36,8 – 54,4

%

Lympho bào

28 – 36,4

%

Bạch cầu đơn nhân lớn


1,7 – 10,8

%

+Trung tính

43 – 87,9

%

+Ưa axit

1,0 – 17,1

%

+Ưa bazơ

0,0 – 0,26

%

Bạch cầu đa nhân

(Nguồn: Moraillon và ctv
(1997))
2.2 Bệnh do Carré virus trên chó
2.2.1 Đặc điểm bệnh Carré
Carré là bệnh truyền nhiễm cấp tính hay bán cấp tính. Trên chó non, bệnh

thường lây lan rất nhanh đồng thời kết hợp với vi khuẩn phụ nhiễm gây nên các
biểu hiện: sốt, viêm phổi, nổi nốt mụn ở vùng da mỏng, viêm dạ dày ruột và có
triệu chứng thần kinh ở giai đoạn cuối (Nguyễn Như Pho, 2003).
2.2.2. Lịch sử bệnh
Bệnh xuất hiện ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, có nguồn gốc từ Châu Á hay
từ Peru. Năm 1905, căn bệnh được bác sỹ thú y người Pháp Henri Carré phân lập.
Năm 1923, Puntoni đầu tiên chế vaccin vô hoạt từ chất nghiền bệnh phẩm. Watson
và Green, từ 1928 đến 1948, biến đổi virus Carré “chó” bằng việc cấy chuyển qua
chồn để chế vaccin sống biến đổi, tuy nhiên virus vaccin này độc lực vẫn còn cao.
Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học, tiếp theo công trình
nghiên cứu của V.J Cabaso nhiều vaccin chống bệnh Carré có hiệu quả hơn ra đời
(Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.3 Đặc tính sinh học của Carré virus
2.2.3.1 Phân loại học
Họ

Paramyxoviridae


Giống Morbillivirus
2.2.3.2 Hình thái virus
Virus có hình cầu, hình sợi, có vỏ bọc xù xì ARN 1 sợi, có 6 protein cấu
trúc (N, P, M, F, H, L) và một sợi protein không cấu trúc (C).
2.2.3.3 Sức đề kháng
Virus rất dễ bị phá hủy, dễ bị vô hoạt ở môi trường bên ngoài, vì thế việc
lây gián tiếp là rất hiếm. Trong môi trường lỏng, virus sẽ rất dễ bị vô hoạt, 2 – 3
phút ở 560C, 10 phút ở 450C, 1 giờ ở 370C, 10 ngày ở 40C. Virus dễ bị vô hoạt bởi
tia cực tím, tia gamma, ổn định ở pH 7,2 – 8. Như các virus có vỏ bọc, virus Carré
dễ bị vô hoạt bởi nhiều hóa chất hòa tan lipide như: ether, chloroform….bởi những
chất tẩy và bởi những chất hóa học khác như formol 0,05% vô hoạt virus 4 giờ ở

370C, phenol 0,75% vô hoạt virus 10 phút ở 40C (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.3.4 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch
Virus chỉ có một serotype duy nhất nhưng độc lực thay đổi tùy dòng (Trần
Thị Bích Liên, 2001). Sự tương tự về cấu trúc kháng nguyên giữa những virus
trong giống Morbillivirus thường dẫn đến miễn dịch chéo (Trần Thanh Phong,
1996).
2.2.3.5 Sự tăng trưởng trên tế bào nuôi cấy
Phân lập virus
Virus Carré có độc lực được phân lập trên tế bào đại thực bào phổi trên chó
con hay chồn sương.
Sự thích ứng với tế bào nuôi cấy
Thích ứng với những tế bào có nguồn gốc từ chó, trên màng nhung niệu mô
trứng gà (CAM), tế bào thận bò….
Sự nhân lên của virus Carré
Virus kết dính trên thụ thể tế bào nhờ glycoprotein H. Nucleocapside virus
vào trong tế bào chất. Sau khi có sự kết hợp màng tế bào và vỏ bọc virus ARN và
những protein virus được tổng hợp trong tế bào chất. Phân tử virus hình thành nụ
chồi ở màng tế bào chất. Độc lực tăng trưởng của virus thay đổi tùy vào chủng
virus, tuýp tế bào và mức độ cảm nhiễm. Bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang,


người ta có thể thấy những hạt nhỏ tế bào chất gần nhất 12 – 24 giờ sau khi gây
nhiễm. Những thể vùi thường xuất hiện chậm có thể thấy trong nguyên sinh chất
hoặc trong nhân tế bào gọi là thể Lentz (Trần Thị Bích Liên và Lê Anh Phụng,
2001).
2.2.4 Dịch tễ học của bệnh Carré
Tỷ lệ mắc bệnh
Tỉ lệ mắc bệnh thường đi đôi theo tuổi đời của chó: chó dưới 2 tháng tuổi
(do có kháng thể của chó mẹ truyền cho) 20%, 2 – 12 tháng tuổi 70%, 2 tuổi trở
lên tỉ lệ mắc bệnh thấp nhất, 5 – 10 tuổi 5 %.

Chất chứa căn bệnh
Nguồn bệnh chính là những chó mắc bệnh, chúng bài virus qua dịch tiết ở
mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân…Trên chó mắc bệnh virus có thể tiếp
tục được bài thải trong 90 ngày (Nguyễn Như Pho, 2003). Bệnh phẩm dùng để
chẩn đoán là lách, hạch lâm ba, não, tủy xương.
Loài nhạy cảm
Tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là chó chăn cừu,
chó Berger…, chó bản xứ ít mắc hơn (Trần Thanh Phong, 1996). Trong tự nhiên,
bệnh hầu như chỉ xảy ra ở chó 2 – 12 tháng tuổi nhất là 2 – 3 tháng tuổi. Những
chó đang bú sữa mẹ ít mắc hơn có lẽ do có được miễn dịch thụ động qua sữa đầu.
Kháng thể truyền từ mẹ qua sữa đầu giúp phòng bệnh cho chó con có thể đến 8
tuần tuổi hoặc đôi khi đến 12 tuần tuổi. Một số chó con có thể mẫn cảm với bệnh
lúc 6 tuần tuổi (Trần Bích Liên và Lê Anh Phụng, 2001). Ghi nhận trên chó lớn
tuổi có tình trạng viêm não.
Đường xâm nhập và phương thức lây lan
Virus xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí dung
trong tự nhiên hoặc tiếp xúc trực tiếp giữa thú bệnh và thú khỏe. Lây lan gián tiếp
qua đường nước tiểu… rất hiếm. Cần lưu ý sự truyền bệnh qua nhau thai. Thí
nghiệm có thể gây bệnh cho chó bằng đường tiêm tĩnh mạch, dưới da, bắp, thịt….
2.2.5 Sinh bệnh học
Sau khi xâm nhiễm bằng khí dung, virus sẽ nhân lên trong những đại thực
bào và những tế bào lympho của đường hô hấp và những hạch bạch huyết vệ tinh,


sáu đến chín ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất cả các cơ
quan sinh lympho (lách, hung tuyến, hạch bạch huyết, tủy xương) rồi đến các cơ
quan và biểu mô khác. Nếu kháng thể trung hòa được tổng hợp trong 10 ngày sau
khi cảm nhiễm, biểu hiện lâm sàng sẽ rõ ràng và virus sẽ ít phát tán trong các cơ
quan thú. Nếu không có kháng thể, virus sẽ xâm nhập tất cả các cơ quan trong
vòng 1 tuần, Lúc này nhiệt độ cơ thể chó sẽ tăng cao gọi là sốt pha , kéo dài trong

2 - 3 ngày, sau đó là khoảng thời gian ngưng sốt, số lượng tế bào bạch cầu trong
máu giảm. Trên chó non: trong 1 – 2 tuần sau, virus lan truyền từ mô lympho qua
máu rồi đến niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa kết hợp với phụ nhiễm vi trùng tại
đường hô hấp, tiêu hóa, tạo nên đợt sốt lần thứ 2 kéo dài cho đến khi chết. Ngoài
phổi, ruột virus còn xâm nhập và tấn công hệ thần kinh, do đó chó có biểu hiện các
triệu chứng thần kinh trước khi chết.

Nơi định vị
của virus
Khí dung
0

Hạch amidan
HBH cuống phổi

2

Tuyến giáp, lách
Tụy, hầu họng

3-4

Nhân lên trong hệ thống HBH, niêm mạc,
màng nhầy ruột, TB kuffer

5-6

Tiểu cầu trong máu

Sự tác động của virus

lên chủ thể
Virus xâm nhập
cơ thể
Virus nhân lên
trong HBH
Sốt 1 pha
(BC giảm)

Virus lan truyền


(hiện diện của virus trong máu)
8-9

Không đủ
ĐƯMD

Đủ
ĐƯMD

10

Phổ biến sự xâm lấn
tới BM, TKTW

virus có thể vào
TKTW

12


Không có
KT

KT thấp

Ngăn chặn
của MDTGTB

KT nhiều

13-15

Ảnh hưởng xấu
lên cơ thể

Nhẹ hay
không biểu hiện

Không biểu hiện

16-17

Virus tồn tại
trong mô

Virus được xóa bỏ
(có thể còn trong
phổi, da)

Ít biểu hiện

của TKTW

18-20

Chết

Hồi phục
Dấu hiệu
TKTW

Tăng KT
chống virus

Bình phục
(có thể di chuyển virus
tới 60 ngày)

Triệu chứng
lâm sàng
Viêm màng kết
Sốt
Chán ăn
Ói mửa
Tiêu chảy
Mất điều hòa vận động
Run
Co giật
Hấp hối --- Chết

Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của Carré virus (Nguồn: Craig Green và Max Appel(2007))


Thời gian nung bệnh 3 – 8 ngày, có thể xuất hiện những triệu chứng như

viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi, chảy nhiều dịch mũi lỏng lúc đầu, sau đó đặc
dần rồi có mủ…giảm bạch cầu đặc biệt là bạch cầu lympho. Đối với thể cấp tính,
ban đầu là sốt 2 pha. Sốt cao đầu tiên từ ngày thứ 3 – 6 sau khi cảm nhiễm và kéo
dài trong 2 ngày. Sau đó sốt giảm và vào ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ 2, kéo dài
cho tới chết. Sự giảm bạch cầu đặc biệt là lympho bào đi cùng với biểu hiện lâm
sàng. Vài chó biểu hiện xáo trộn hô hấp (thở khò khè, âm rale, ướt, khóe mũi có
lẫn máu cùng với biểu mô phổi). Một số giống có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa (đi
phân lỏng, tanh, có thể có lẫn máu hay có lẫn niêm mạc ruột bị bong tróc) hay
những biểu hiện viêm não (co giật, bại liệt) nổi những mụn mủ ở da. Bên cạnh đó,
ở thể bán cấp tính, chó có biểu hiện xáo trộn hô hấp và tiêu hóa nhưng ở thể thầm
lặng, kéo dài 2 – 3 tuần, sau khi biểu hiện triệu chứng thần kinh, thường xuất hiện
trên những chó có chứng sừng hóa gan bàn chân. Những biểu hiện thần kinh bao


gồm co giật nhóm cơ vùng chân, mắt, ngực và đau cơ, sau đó là liệt, nhất là phần
sau, chó bị mất thăng bằng, hay chó chỉ có biểu hiện co giật, chảy nước bọt, hôn
mê, sau thời gian ngắn thì chết. Ngoài 2 thể trên người ta còn ghi nhận ca bệnh
viêm nào trên chó đã trưởng thành với biểu hiện mất thăng bằng cử động có tính
ép buộc, mất phối hợp, đi từng bước liên tục, đi vòng lắc lư.
Cần lưu ý rằng: tuổi của chó tại thời điểm mắc phài thì quan trọng để định
bệnh: Trên chó 1 – 2 tuần tuổi, không có kháng thể từ mẹ truyền, chỉ có biểu hiện
xuất huyết, tiêu chảy, mất nước, bỏ ăn, thường chết khoảng 2 tuần sau khi nhiễm
bệnh. Những chó sống sót có thể có triệu chứng thần kinh trong nhiều tuần. Khả
năng này có thể tăng khi chúng 3 tháng tuổi. Đối với chó lớn hơn 3 tháng tuổi thì
sốt 1 – 2 ngày, kém ăn, sung huyết ở màng niêm mắt và mũi, virus có nhiều trong
chất tiết như ghèn, dịch mũi, dịch mắt và chất thải như nước tiểu.
2.2.6 Bệnh tích

Bệnh tích đại thể
Không có bệnh tích đại thể mang tính chỉ thị bệnh. Người ta lưu ý sự teo
hung tuyến thường thấy khi khám tử. Có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân.
Tùy theo mức độ phụ nhiễm vi trùng, có thể thấy viêm phế quản, viêm phổi, viêm
ruột, mụn mủ ở da.
Bệnh tích vi thể
Gây hoại tử những mô bạch huyết. Có thể thấy thể vùi (thể Lentz) trong
những tế bào chất bắt màu eosine (đôi khi trong nhân) ở bàng quang, bồn thận,
những biểu mô đường tiêu hóa, ruột, não.
Bệnh tích vi thể ở não là viêm não tủy không mủ thoái hóa nơron tăng sinh
tế bào thần kinh đệm. Hủy myelin và thể vùi (thế Lentz) trong nhân thường gặp
trong tế bào thần kinh đệm.
2.2.7 Chẩn đoán bệnh
Việc chẩn đoán thường luôn gặp nhiều khó khăn do triệu chứng luôn biến
đổi. Người ta chú ý đến 6 triệu chứng (Trần Thanh Phong, 1996) như sau: chảy
nhiều chất tiết ở mắt, mũi. Xáo trộn hô hấp cùng với ho. Tiêu chảy, có thể kết hợp
với các bệnh truyền nhiễm khác. Sừng hóa ở mõm và gan bàn chân, thường gặp ở


thể mãn tính. Xáo trộn thần kinh khó trị trong trường hợp bị nặng và cuối cùng là
bệnh kéo dài 02 – 03 tuần.
2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Ta cần phân biệt với các bệnh sau: bệnh do Parvovirus gây viêm dạ dày
ruột xuất huyết, viêm cơ tim trên chó non, tỉ lệ chết cao, bệnh này dễ bị nhầm lẫn
với bệnh Carré. Ngoài ra còn có bệnh do Leptospira gây viêm dạ dày ruột chảy
máu, viêm loét miệng và thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc ở chó
con. Số lượng bạch cầu tăng. Sau cùng là bệnh viêm gan truyền nhiễm làm gan
sưng to dễ vỡ, đục giác mạc viêm hạch.
2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Đối với chẩn đoán huyết thanh học: ELISA thường cho kết quả bấp bênh.

Sự có mặt của kháng thể trong dịch não tủy là hữu ích trong việc xác định virus
Carré gây xáo trộn thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
Việc kiểm tra chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu (kiểm tra công thức bạch cầu,
số lượng bạch cầu, hồng cầu) là cần thiết để phát hiện các dấu hiện bệnh lý. Tuy
nhiên, nó chưa đưa ra được chẩn đoán chính xác bệnh Carré. Do đó, việc chẩn
đoán bằng các kỹ thuật phát hiện KN virus trong chó bệnh giúp chẩn đoán nhanh,
chính xác bệnh, điển hình là test CDV Ag chẩn đoán nhanh bệnh Carré (test
Witness). Mục đích của test là tìm virus gây bệnh Carré trên chó nhiễm bệnh với
độ nhạy lên tới 99,9% với RT – PCR. Mẫu kiểm tra: huyết thanh, huyết tương,
màng kết mạc mắt, niêm mạc mũi, nước tiểu, nước bọt nghi ngờ bệnh. Thời gian
cho kết quả nhanh, chỉ từ 5 – 10 phút. Nguyên lý của test chẩn đoán nhanh bệnh
Carré dựa trên cơ chế hai kháng thể (KT) đơn trong thiết bị kết hợp đặc thù với các
khu quyết định kháng nguyên khác nhau của kháng nguyên cần chẩn đoán. Sau khi
cho bệnh phẩm thấm vào vị trí đệm cellulôz của thiết bị, các kháng nguyên của
virus Carré sẽ di chuyển và kết hợp với hợp chất thể keo màu vàng chứa kháng thể
đơn dòng ‘conjugate’ kháng Carré để tạo thành hợp chất ‘KT-KN’. Sau đó, phức
hợp này kết hợp với kháng thể đơn dòng kháng Carré khác trong màng nitơcellulôz của thiết bị để tạo thành hợp chất kẹp hoàn chỉnh ‘KT-KN-KT’. Thao tác
xét nghiệm : lấy mẫu dịch mắt hay dịch mũi bằng que lấy bệnh phẩm, đưa que vào
ống chứa 0,25 ml chất pha loãng, khuấy tròn que trong chất pha loãng, sau đó ta


nhỏ 3 – 4 giọt trên thiết bị xét nghiệm, cuối cùng đọc kết quả sau 5-10 phút. Khi đó
trên thiết bị, sẽ xuất hiện vạch C là vạch đối chứng, luôn luôn xuất hiện. Nếu xuất
hiện vạch T, có nghĩa là test dương tính, còn không xuất hiện thì âm tính.
2.2.8 Điều trị
Do Carré là bệnh do virus nên sẽ không có kháng sinh đặc trị do đó việc điều
trị chỉ nhằm tăng cường sức chống bệnh, chữa trị triệu chứng và chống nhiễm
trùng kế phát. Do cơ thể thú bệnh còn yếu, khả năng tiêu hóa kém nên ta cần có
biện pháp ăn kiêng như sau: khẩu phần lỏng trong 40 giờ là cần thiết, không cho
uống nếu thú ói mửa. Ở cuối thời kỳ này, người ta dùng thức ăn dễ tiêu hóa (cháo,

ít mỡ). Ta chỉ trở lại khẩu phần bình thường sau khi biến mất triệu chứng tiêu
chảy.
Bệnh Carré gây tiêu chảy, phân lỏng tanh, đồng thời niêm mạc ruột bị bong
tróc, hư hại, gây ra rối loạn chủ yếu trong quá trình chuyển hóa nước và muối.
Nhằm sửa đổi sự mất nước thứ phát do ói mửa, tiêu chảy và tùy theo biểu hiện lâm
sàng (nếp gấp ở da, hốc mắt hõm sâu) và sinh học, ta cần tiến hành việc bù đắp
nước cho thú bệnh. Việc bù đắp nước phải tính theo hệ thống, theo đường miệng,
nếu chó không ói thì cung cấp bằng đường tiêm dưới da hay đường tĩnh mạch.
Dung dịch này bao gồm: nước sinh lý mặn cần thiết để điều chỉnh lại sự mất nước
và nước sinh lý ngọt, acid amin thiết yếu để cung cấp năng lượng. Phải đưa 1
lượng đầy đủ (ít nhất 40 – 60 ml/kg thể trọng) dùng trong 04 ngày. Người ta
khuyến cáo dùng dung dịch Lactate ringer hay dung dịch gồm nước muối sinh lý
mặn (1/3) và nước sinh lý ngọt (2/3) có thêm 20 meq Kcl/ lít dung dịch. Bên cạnh
đó, ta chống ói chó chó bằng primperan. Để giảm tiêu chảy, ta cần chú ý giảm nhu
động ruột bằng cách sử dụng atropin sulfate, bảo vệ niêm mạc dạ dày – ruột ta sử
dụng Phosphalugel (aluminiumphosphat) và Actapulgite (magnesium



aluminium silicate). Việc chống vi trùng phụ nhiễm là rất quan trọng, ta có thể sử
dụng ampicillin hoặc gentamicine hoặc phối họp sulfamide và trimethoprime. Trợ
sức cho chó bằng vitamin C, B.
2.2.9. Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh


Virus Carré cực kỳ nhạy cảm với các chất khử trùng thông thường. Động
vật bị nhiễm bệnh là nguồn lây lan chính của virus, do đó những chó bị bệnh cần
được tách biệt hoàn toàn với các chó khỏe mạnh. Chó bệnh thường đưa ra virus
thông qua các chất tiết từ 1 – 2 tuần sau khi có triệu chứng cấp tính. Những chó

này có thể hồi phục sau đó hay thể cấp tính sẽ chuyển biến sang các triệu chứng
thần kinh, và thể này vẫn có thể bài thải virus ra ngoài. Do đó việc cách ly thú
bệnh, vệ sinh xung quanh khu vực nuôi nhốt… đóng vai trò quan trọng trong việc
hạn chế sự phát tán của virus.
Theo Nguyễn Như Pho (2003) có đưa ra phương pháp phòng bệnh như sau
đầu tiên ta cần cách ly chó bệnh với chó khỏe, sau đó ta sử dụng homoserum cho
những con trong đàn khi bệnh Carré xuất hiện trên một vài con. Liều sử dụng là
5ml/ kg thể trọng.
Phòng bệnh bằng vaccin
Vào năm 2007, Craig Green và Max Appel đã chỉ ra rằng miễn dịch tự nhiên
đối với CDV được xem là dài hạn, bền vững và là miễn dịch đồng nhất, đã thực
hiện được sự ngăn chặn bệnh thông qua tiêm phòng. Kháng thể chó non nhận
được từ mẹ trong giai đoạn mang thai và qua sữa đầu, đã tạo được sự miễn dịch
thích hợp cho khối chó con một thời gian sau khi sinh và sau khi cai sữa. Kháng
thể mẹ truyền chống CDV sẽ giảm 1 nửa sau 8,4 ngày, 3% kháng thể đối với CDV
được truyền nhau thai, 97% kháng thể xuất hiện trong sữa non, dẫn đến 1 độ chuẩn
ban đầu về lượng kháng thể trong những con chó sơ sinh mà thông thường bằng
77% lượng miễn dịch của chó mẹ.
Sau khi hồi phục từ sự nhiễm trùng tự nhiên hay từ sự tiêm chủng tăng
cường, khả năng miễn dịch có thể kéo dài tới hàng năm. Sự bảo vệ này có thể đầy
đủ, trừ khi chó tiếp xúc với một chủng virus độc lực cao hay một lượng lớn virus,
cũng có thể do bị căng thẳng hay hệ miễn dịch bị tổn thương. Sau mỗi lần tiêm
phòng bệnh Carré, chó con thường không phát triển hệ miễn dịch ít nhất 1 năm.
Cho nên, để đối phó với việc thiếu kháng thể từ mẹ, cần tiêm phòng ít nhất 2 mũi
vaccine phòng bệnh Carré trong khoảng 2 – 4 tuần đối với những chó thiếu sữa
đầu và những chó già hơn 16 tuần tuổi.


×