Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

công tác xây dựng đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.55 KB, 114 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN CAO LỄ

CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2014


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN CAO LỄ

CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN NGỌC TUỆ


HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
CỦA CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI NHÀ
NƯỚC Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
1.1 Những vấn đề lý luận về cơng tác xây dựng Đảng
trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
1.2 Thực trạng và kinh nghiệm cơng tác xây dựng
Đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước ở các
khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 2 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1
Tình hình, nhiệm vụ và u cầu đẩy mạnh cơng
tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà

nước tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
2.2
Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cơng tác xây
dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
3

9

9

31

61

63

73
98
100
104



3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thấm nhuần học thuyết Mác - Lênin về chính đảng cách mạng của giai
cấp công nhân, từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi
trọng công tác xây dựng Đảng; coi đó là khâu then chốt, quyết định sự phát
triển thắng lợi của cách mạng nước ta. Tùy theo tình hình nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ xây dựng Đảng trong từng thời kỳ mà Đảng đặt ra các yêu cầu,
nhiệm vụ, nội dung cụ thể của công tác xây dựng Đảng.
Tính khách quan của cơng tác xây dựng Đảng hiện nay bắt nguồn từ
nhiệm vụ chính trị của Đảng trong thời kỳ đất nước đổi mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Nhiệm vụ chính trị của Đảng cầm quyền là lãnh đạo dân tộc
Việt Nam đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng quốc gia dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Sự vững vàng của Đảng là điều
kiện quyết định cho thắng lợi của cách mạng.
Đất nước phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã đặt ra cho
công tác xây dựng Đảng những vấn đề mới về lý luận cần phải giải đáp. Nếu
như trước đây, công tác xây dựng Đảng của các tổ chức cơ sở đảng theo đơn
vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh tế Nhà nước, thì ngày nay cơng tác xây
dựng Đảng của các tổ chức cơ sở đảng còn ở trong các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước, trong các khu chế xuất, khu cơng nghiệp. Điều đó đặt ra
những vấn đề mới cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực tiễn công tác xây
dựng Đảng. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ VII của Đảng chỉ rõ: “Điều
kiện tất yếu để công cuộc đổi mới giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa và đi
đến thành cơng là trong q trình đổi mới, Đảng phải kiên trì và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững vai trò
lãnh đạo xã hội. Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn, không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”[8, tr.20].



4

Những năm qua, quán triệt và thực hiện các chỉ thị, quy định, hướng
dẫn của Trung ương, công tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh đã được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có
những chuyển biến tích cực. Mặc dù vậy, cơng tác xây dựng Đảng của các tổ
chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở các khu chế xuất, khu
công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều mặt trì trệ.
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động, phương thức lãnh đạo,
công tác quản lý, giáo dục rèn luyện đảng viên, công tác phát triển đảng…
của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất,
khu cơng nghiệp cịn rất nhiều khó khăn, thách thức cũng như những vấn đề
thực tiễn mới nảy sinh cần phải được giải đáp về lý luận. Vì vậy, học viên lựa
chọn vấn đề nghiên cứu Cơng tác xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp
ngồi Nhà nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học chính trị,
chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Cơng tác xây dựng Đảng đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
– Lênin, các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn kiện, nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng tác xây dựng Đảng, trong những
năm qua đã có nhiều cơ quan, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học
nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng.
Giáo trình Xây dựng Đảng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
đã đề cập tồn diện đến cơng tác xây dựng Đảng. Dựa vào lý luận chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, giáo trình này đã đề

cập tồn diện đến nhiệm vụ, nội dung của công tác xây dựng Đảng, bao gồm các


5

vấn đề: đặc điểm, vị trí, vai trị, chức năng của Đảng Cộng sản cầm quyền; xây
dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, công tác tư tưởng, lý luận của
Đảng; nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng, tự phê bình và phê bình của
Đảng; cơng tác kiểm tra, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên; xây dựng hệ
thống tổ chức và bộ máy của Đảng, công tác cán bộ, phương thức lãnh đạo của
Đảng…Chủ đề nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng của giáo trình này đã đề
cập đến cơng tác xây dựng nội bộ đảng, coi đó là một giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng các tổ chức cơ sở đảng trong điều kiện mới.
Sách giải thích thuật ngữ, khái niệm của Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề
cập đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Các tác giả đã nêu rõ sự cần
thiết, tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực
chất của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nội dung của công tác xây dựng
chỉnh đốn Đảng. Tuy nhiên mới đề cập ở phương diện quan điểm, lập trường
ở tầm vĩ mô mà chưa đề cập rõ công tác xây dựng Đảng của các tổ chức cơ sở
đảng ở các doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Từ điển cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong Qn đội nhân dân Việt
Nam có mục từ công tác xây dựng Đảng. Khái niệm của từ điển này đã nêu rõ
bản chất, vị trí, vai trị, nhiệm vụ, nội dung, phương châm công tác xây dựng
Đảng nói chung mà chưa đề cập cụ thể cơng tác xây dựng Đảng của các tổ
chức cơ sở đảng.
Cẩm nang nghiệp vụ cơng tác Đảng, Dùng cho bí thư và cấp uỷ viên tổ
chức cơ sở đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2004. Sổ tay công tác Đảng,
Dùng cho bí thư chi bộ và chi ủy viên, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2008.
Các cơng trình này đề cập đến vị trí, vai trị, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng,
vị trí, vai trị, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, các mặt hoạt động của người cấp ủy viên,

bí thư chi bộ nói chung mà chưa đề cập cụ thể công tác xây dựng Đảng của
các tổ chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


6

Nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng, cịn có các bài viết của các cán
bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng của
Ban Tổ chức Trung ương hàng tháng.
Ngoài ra trong quân đội cũng có một số đề tài nghiên cứu về cơng tác
xây dựng Đảng. Có thể dẫn ra ở đây một số cơng trình tiêu biểu:
Nâng cao chất lượng lãnh đạo của các tổ chức đảng ở cơ quan cấp chiến
lược Quân đội nhân dân Việt Nam. Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng 2012.
Nguyễn Ngọc Hồi (2003). Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quân đội trước những biến đổi kinh tế xã hội trong nước, Nxb QĐND, Hà
Nội, 2003.
Hồ Kiếm Việt (2003). Phân biệt sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.
Trần Xuân Trường (2003). Bối cảnh quốc tế hiện nay và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.
Hoàng Văn Thanh (2003). Những giải pháp cơ bản xây dựng Đảng đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng quân đội trong giai đoạn mới của cách mạng
Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.
Nguyễn Văn Trường (2003). Một số vấn đề hoàn thiện phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trong giai đoạn mới của cách mạng ,
Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.
Phạm Xuân Hảo (2003). Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quân đội trước tác động của tình hình kinh tế - xã hội đất nước trong giai
đoạn mới của cách mạng, Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.

Nguyễn Phú Trọng (2008). Đổi mới và phát triển ở Việt Nam. Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb CTQG, Hà Nội, 2008.
Nhìn một cách tổng qt các cơng trình nghiên cứu về cơng tác xây
dựng đảng dã được công bố trong những năm gần đây đã dựa vào chủ nghĩa


7

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
để luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của công tác xây
dựng Đảng trong điều kiện mới của đất nước và thời đại. Tuy nhiên, do mục
đích, nội dung, đối tượng nghiên cứu khác nhau mà mỗi cơng trình nghiên
cứu về công tác xây dựng Đảng ở các phương diện khác nhau. Có cơng trình
nghiên cứu về văn hóa Đảng. Có cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng. Có cơng trình nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở
đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt. Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ
thống về cơng tác xây dựng Đảng tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở các
khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả
luận văn trân trọng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình có
liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản của công tác xây dựng
Đảng tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở các khu chế xuất, khu cơng
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn; đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác xây dựng
Đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất, khu cơng
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác xây dựng Đảng trong các

doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh
nghiệm công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại
các khu chế xuất, khu cơng nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất yêu cầu và một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng
Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất, khu công


8

nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng Đảng ở các doanh
nghiệp ngồi Nhà nước tại các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động của công tác xây
dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất,
khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng về công tác xây dựng Đảng là cơ sở lý
luận của đề tài luận văn.
* Cơ sở thực tiễn: Toàn bộ hoạt động công tác xây dựng Đảng trong
các doanh nghiệp ngồi Nhà nước tại các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thơng qua nghiên cứu các báo cáo tổng kết
công tác xây dựng Đảng; khảo sát thực thế của tác giả luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học liên ngành và chuyên ngành; trong đó đặt biệt coi trọng phương

pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phân tích, tổng hợp, lôgic,
lịch sử; điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương,
biện pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng trong các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước tại các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn xây dựng Đảng ở các học viện,
nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của đề tài


9

Luận văn gồm 2 chương 4 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI
NHÀ NƯỚC Ở CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Những vấn đề lý luận về công tác xây dựng Đảng trong các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên
địa bàn thành phố Hờ Chí Minh
1.1.1. Tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở các
khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
* Khu chế xuất, khu công nghiệp
Ngày 14 tháng 03 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định Số:
29/2008/NĐ-CP, Quy định về khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh
tế [2]. Theo Nghị định này, Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới

địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo
quy định. Khu chế xuất, khu công nghiệp được gọi chung là khu công nghiệp,
trừ trường hợp quy định cụ thể.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.


10

Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu chế xuất, khu
cơng nghiệp, khu kinh tế: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban
Quản lý theo quy định; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu
công nghiệp.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh: Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên
địa bàn lãnh thổ; quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp. Chỉ đạo lập
và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng
trong khu kinh tế; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp. Thực
hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập

Ban Quản lý.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế
theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền
danh mục dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm
và 5 năm tại khu kinh tế. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ
thể phù hợp với các quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và
sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chun mơn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ
đào tạo nghề đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho cơng nhân và
các cơng trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở


11

cho cơng nhân, khu tái định cư, cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh q trình
đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê
hoặc giao đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan.
Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngồi hàng rào khu
cơng nghiệp, khu kinh tế như: đường giao thơng, hệ thống cung cấp điện, cấp
thốt nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với các cơng trình kết
cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề,
nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các cơng trình cơng cộng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, quy định về xây dựng, lao động, bảo

vệ mơi trường, phịng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong khu công nghiệp,
khu kinh tế. Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa
phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tổ chức, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý để đảm bảo
nguyên tắc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một Ban Quản lý;
quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh Trưởng ban và Phó trưởng
ban Ban Quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp.
* Chức năng của Ban Quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp:


12

Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch cơng tác và
kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng
Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên
quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc

huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và
vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
* Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ. Như vậy doanh nghiệp ngoài Nhà nước là những
doanh nghiệp trong đó nhà nước khơng tham gia sở hữu vốn điều lệ hoặc chỉ
tham gia sở hữu dưới 50 % vốn điều lệ.


13

Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp
khơng phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh
lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp không bị quốc hữu hố, khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích
quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm

công bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh tốn hoặc bồi thường phải
bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại
hình doanh nghiệp.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình
phù hợp với quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tơn trọng, tạo
điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động.
Loại hình doanh nghiệp ngồi Nhà nước: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là doanh nghiệp do hai tổ
chức hoặc cá nhân trở lên làm chủ sở hữu, nhưng số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải
thành lập Ban kiểm sốt; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm sốt phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu


14

chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm sốt, Trưởng ban kiểm sốt do
Điều lệ cơng ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại
Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại
Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty);
chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Chủ
sở hữu cơng ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi
nào. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ
quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty bao gồm Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội
đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền. Trường hợp một
người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ
tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Điều
lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu
vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho


15

người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy
định tại Điều lệ công ty.
1.1.2. Tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng được tổ chức theo hệ
thống chặt chẽ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Đảng liên hệ, gắn bó chặt
chẽ với quần chúng; ở đâu có quần chúng là ở đó có sự lãnh đạo của Đảng. Mọi

tầng lớp nhân dân không phân biệt tôn giáo, dân tộc đều sinh sống, lao động sản
xuất, công tác, học tập trong một tổ chức xã hội nhất định. Là Đảng cầm quyền,
vì vậy tổ chức đảng phải được thành lập tương ứng với tổ chức hành chính Nhà
nước; ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; trong lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức
kinh tế (các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước)
để lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng.
Theo báo cáo của Ban tổ chức cán bộ Thành ủy, hiện nay tại Thành phố
Hồ Chí Minh có 14 khu chế xuất, khu cơng nghiệp và 01 khu cơng nghệ cao.
Tính đến tháng 9/2014 hiện có hơn 274.000 công nhân lao động đang làm
việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp. Đảng bộ Khu chế xuất, khu cơng
nghiệp thành phố có 27 tổ chức cơ sở đảng (12 đảng bộ cơ sở, 15 chi bộ cơ
sở); 122 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, 02 đảng bộ bộ phận với 1.489 đảng
viên. Có 77 chi bộ trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, trong đó
có 52 chi bộ ở doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi; có 56/94 chi bộ ở doanh
nghiệp có trên 500 lao động (chiếm tỉ lệ 60% chi bộ được thành lập tại các
doanh nghiệp có trên 500 lao động.
* Chức năng của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước:
Theo các quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt


16

Nam: Quy định số 100/QĐ-TW ngày 4 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư,
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi chung
là doanh nghiệp tư nhân) [15]. Quy định số 104/ QĐ-TW ngày 16 tháng 5
năm 2005 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong công ty cổ phần có vốn nhà nước [16]. Quy định số 104/QĐ-TW ngày
16 tháng 5 năm 2005 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi
bộ cơ sở trong doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi [17]. Đảng bộ, chi bộ

trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước có chức năng:
Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước là hạt nhân
chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên
truyền, vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban
giám đốc, người nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước ở doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người lao động, chủ doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có các nhiệm vụ:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an ninh,
quốc phòng, giữ gìn trật tự và an tồn xã hội
Để thực hiện nhiệm vụ này tổ chức đảng lãnh đạo đảng viên, người lao
động trong doanh nghiệp và tuyên truyền chủ doanh nghiệp, các thành viên
hội đồng quản trị và ban giám đốc thực hiện đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hợp đồng và các thoả ước lao động đã ký
kết. Đoàn kết, động viên đảng viên và các thành viên trong doanh nghiệp
phấn đấu vì mục tiêu chung là thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; chủ động ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi
phạm pháp luật trong sản xuất kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, chủ doanh nghiệp, quyền lợi hợp pháp và nhân phẩm của người lao
động. Lãnh đạo đảng viên, người lao động tích cực học tập, nâng cao trình


17

độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại
ngữ, tôn trọng pháp luật và tinh thần lao động có kỷ cương, kỷ luật.
Lãnh đạo đảng viên, người lao động tuyên truyền, vận động chủ
doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, nhiệm vụ quốc phịng, an ninh, các mặt công tác xã hội trong
doanh nghiệp. Đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền những vấn đề thiết

thực liên quan đến doanh nghiệp.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng
Tuyên truyền giáo dục đảng viên, người lao động và các thành viên
trong doanh nghiệp, hiểu rõ và tự giác chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của
doanh nghiệp; phát huy truyền thống yêu nước và ý chí, trách nhiệm của
cơng dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. dân chủ, công bằng, văn minh.
Động viên người lao động tích cực học tập, khơng ngừng nâng cao trình độ
về chun mơn nghiệp vụ, xây dựng tinh thần hợp tác, tương trợ giữa các
thành viên trong doanh nghiệp, từng bước nâng cao giác ngộ giai cấp, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa của người lao động. Tuyên truyền thuyết phục và
bằng hoạt động có hiệu quả của tổ chức đảng, các đoàn thể quần chúng,
làm cho đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp nắm vững chủ trương
của Đảng, pháp luật Nhà nước ta là: tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế
tư nhân phát triển; kinh tế tư nhân bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác và là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân;
phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, lãnh đạo các đoàn thể quần chúng
Lãnh đạo xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các đoàn thể quần chúng khác trong doanh nghiệp vững mạnh,


18

thực hiện đúng pháp luật của Nhà nước và điều lệ của mỗi đoàn thể; tham gia
ý kiến với chủ doanh nghiệp và giám đốc trong việc chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động; giáo dục, động viên đoàn viên đẩy mạnh
phong trào thi đua, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đước giao. Lãnh đạo ban
chấp hành cơng đồn kịp thời trao đổi với chủ doanh nghiệp, giám đốc để giải

quyết các vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động
phù hợp với pháp luật hiện hành; ngăn ngừa và khắc phục có hiệu quả những
biểu hiện chia rẽ, phân hố trong cộng đồng người lao động; tham gia ý kiến
với cơ quan có thẩm quyền để xử lý đúng đắn các vụ tranh chấp trong doanh
nghiệp ngoài Nhà nước.
Bốn là, lãnh đạo công tác cán bộ
Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ đảng, đồn có đủ phẩm chất, năng
lực và hoạt động có hiệu quả được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Chủ
động đề xuất với cấp uỷ cấp trên xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp. Chủ động tham gia ý kiến
với chủ doanh nghiệp, giám đốc trong việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng
Cấp uỷ đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng chi bộ, đảng bộ trong
sạch vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sự phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất
là sinh hoạt chi bộ, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ; thực hiện
đúng các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; chống các biểu hiện tiêu cực
làm ảnh hưởng đến thanh danh của Đảng và đạo đức tư cách của người đảng
viên. Giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu, phấn đấu trở


19

thành người lao động giỏi; tích cực học tập nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú. Thường
xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình; chú trọng phát triển đảng viên trẻ, thành viên trong bộ

máy quản lý của doanh nghiệp và những cán bộ, đồn viên cơng đồn ưu tú,
giỏi về chun mơn nghiệp vụ. Xây dựng cấp uỷ có năng lực lãnh đạo, hoạt
động có hiệu quả. Định kỳ hàng năm tổ chức để quần chúng tham gia góp ý
kiến về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiền phong,
gương mẫu của đội ngũ đảng viên [18, tr.498-499].
* Các mối quan hệ của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước ở khu chế xuất, khu công nghiệp
Đối với giám đốc: Cấp ủy, tổ chức đảng tham gia ý kiến với giám đốc
để thực hiện các mặt công tác của doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận vì mục
tiêu chung là xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Hàng quý khi có yêu cầu,
cấp ủy làm việc với giám đốc để phản ánh ý kiến của tổ chức đảng, các đoàn
thể và người lao động về thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong
doanh nghiệp.
Đối với các đồn thể quần chúng: Hàng tháng, hàng quý hoặc khi có
yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể để nắm tình hình hoạt động của các
đồn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Đối với các tổ chức có liên quan: Đảng bộ, chi bộ trong các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước chịu sự lãnh đạo, kiểm tra, hướng dẫn của cấp ủy cấp
trên trực tiếp (hoặc cấp ủy, tổ chức đảng được cấp ủy đó ủy quyền) về mọi
mặt; xây dựng mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở và nới có đảng viên cư trú để phối hợp cơng tác và quản lý
đảng viên.
Ở đây có thể thấy, do tính chất đặc điểm tổ chức và hoạt động của các


20

doanh nghiệp ngoài Nhà nước mà phạm vi chức năng, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp này có nét đặc thù so với chức năng, nhiệm vụ của các doanh
nghiệp Nhà nước. Các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước và doanh

nghiệp ngồi Nhà nước đều có chức năng là hạt nhân chính trị, nhưng biểu
hiện và phạm vi của chức năng, nhiệm vụ có sự khác nhau. Chẳng hạn lãnh
đạo nhiệm vụ phát triển kinh kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tổ chức
đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước là tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng đường lối,
quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, còn ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước là lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên
truyền, vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và ban
giám đốc, người nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước ở doanh nghiệp. Đối với công tác cán bộ, tổ
chức đảng ở các doanh nghiệp Nhà nước xây dựng quy hoạch, quy chế về
cơng tác cán bộ bảo đảm đúng quy trình và thẩm quyền trong việc sắp xếp bộ
máy, quản lý đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, thì ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước là chủ động kiến nghị,
giới thiệu với giám đốc về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, sử dụng cán bộ
quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản của cơng tác xây dựng Đảng trong các
doanh nghiệp ngồi Nhà nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
*Quan niệm công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng Đảng, xem đó là khâu then chốt, quyết định sự phát triển của
cách mạng nước ta. Tùy theo tình hình, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ


21

lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ mà Đảng đặt ra yêu cầu cụ thể của

công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, công tác xây dựng
Đảng bao gồm các khâu, các nội dung: giữ vững và tăng cường bản chất giai
cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực
của đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố Đảng về mặt tổ chức, thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; duy trì nền nếp chế độ sinh hoạt đảng;
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Phương châm công tác xây dựng Đảng là trung thành vận dụng sáng
tạo học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính đảng kiểu mới
của giai cấp cơng nhân, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thông qua phong trào cách mạng của quần chúng để xây dựng
Đảng; tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng; coi trọng kiện
toàn tổ chức; gắn xây dựng Đảng với xây dựng các tổ chức trong hệ thống
chính trị đất nước; coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cả về
phẩm chất, năng lực và phong cách công tác; phát triển đảng viên phải coi
trọng chất lượng, phát triển Đảng luôn đi đôi với củng cố Đảng.
Tựu chung lại Đảng Cộng sản Việt Nam là chỉnh thể có tổ chức chặt
chẽ. Cũng như các tổ chức khác, công tác xây dựng Đảng phải xây dựng
các nhân tố cấu thành tổ chức Đảng, bao gồm các mặt chính trị, tư tưởng,
tổ chức; xây dựng củng cố các nguyên tắc, quy định, chế độ, xây dựng con
người và các điều kiện bảo đảm cho Đảng ln vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
Công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước ở các
khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là một
nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức đảng, bao gồm các hoạt động xây dựng


22


Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; củng cố, giữ vững chức năng hạt nhân
chính trị của tổ chức đảng; giáo dục rèn luyện quản lý đội ngũ đảng viên,
phát triển đảng viên mói; củng cố kiện tồn cấp ủy, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ, nền nếp, chế độ tự phê bình và phê bình; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của phương thức lãnh đạo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
chấp hành kỷ luật Đảng; củng cố tăng cường mối liên hệ giữa tổ chức đảng
với quần chúng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước.
Mục đích của cơng tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh nhằm xây dựng tổ chức đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, góp phần tăng
cường uy tín, sự lãnh đạo của tổ chức đảng; bảo đảm cho các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước hoạt động sản xuất - kinh doanh theo đúng luật pháp hiện
hành của Nhà nước.
Chủ thể của công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh là Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Đảng ủy các khu chế xuất, khu
công nghiệp, cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước tại các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Đối tượng của công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà
nước ở các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh về nội dung là xây dựng tổ chức đảng về chính trị, giữ vững vai trị là
hạt nhân chính trị; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực của đội
ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố kiện toàn tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên
tắc tập trung dân chủ; duy trì nền nếp chế độ sinh hoạt đảng; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; phát triển đảng viên mới; đối
tượng tác động là cấp ủy, tổ chức đảng, các đảng viên.



23

Lực lượng tham gia công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước ở các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh là các tổ chức quần chúng tham gia xây dựng Đảng theo đúng quy
định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nội dung của công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước ở các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm: Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Xây dựng tổ chức đảng về chính trị ở các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước là việc quán triệt và thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng với
tư cách là hạt nhân chính trị của doanh nghiệp thể hiện ở việc quán triệt và
thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, có nghị
quyết lãnh đạo đúng đắn; xác định đúng nội dung lãnh đạo nhiệm vụ chính trị
của tổ chức đảng.
Xây dựng Đảng về tư tưởng ở các tổ chức đảng trong các doanh nghiệp
ngồi Nhà nước là tiến hành cơng tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng
làm cho mọi đảng viên nâng cao giác ngộ giai cấp, lý tưởng xã hội chủ nghĩa;
nâng cao trình độ trí tuệ, hiểu rõ và tự giác chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; phát huy truyền thống u nước
và ý chí, trách nhiệm của cơng dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; tích cực học tập, khơng ngừng nâng cao trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ. Tuyên truyền vận động quần chúng trong doanh
nghiệp nắm vững chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước đối với các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
Xây dựng Đảng về mặt tổ chức là củng cố kiện toàn cấp ủy; thực hiện
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; xây dựng đội ngũ đảng viên; tiến hành
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng; phát triển đảng viên mới;
tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy, tổ chức đảng, nghị quyết của cấp
trên; nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ đảng viên...



24

Phương pháp của công tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước ở các khu chế xuất, khu cơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh là tổng thể các hình thức, biện pháp và sự kết hợp chặt chẽ công tác
tư tưởng, công tác tổ chức và cơng tác chính sách nhằm thực hiện nội dung,
mục đích xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp ngồi Nhà nước ở các khu chế
xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định.
Các hình thức, biện pháp công tác tư tưởng bao gồm tổ chức cho
đảng viên nghiên cứu, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị quy định, hướng dẫn
công tác của cấp trên; các kỳ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, các đợt lấy ý kiến cán bộ, đảng viên và nhân dân xây dựng Hiến
pháp, pháp luật. Tổ chức bồi dưỡng cho chi ủy viên, bí thư chi bộ, các lớp
đảng viên mới, đối tượng Đảng, đồn viên thanh niên, đồn viên cơng đồn
ưu tú. Nắm bắt tâm tư, tình cảm tình hình nhận thức của đảng viên và quần
chúng để có biện pháp giải quyết kịp thời. Thu thập ý kiến đóng góp của
cán bộ, đảng viên và quần chúng từ đó bổ sung vào chủ trương, nghị quyết
lãnh đạo. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, tun truyền cổ động,
thi tìm hiểu về Đảng, về pháp luật, về lịch sử, truyền thống dân tộc; sử
dụng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ trung cao cấp đang
công tác để cung cấp những thông tin cần thiết và những chủ trương chính
sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phê phán, bác bỏ
các quan điểm sai trái, thù địch bảo vệ nền tảng tư tưởng lý luận của Đảng;
kết hợp công tác tư tưởng với công tác tổ chức, hướng dẫn hành động của
đảng viên; kết hợp việc giáo dục rèn luyện, quản lý đảng viên của tổ chức
đảng với tự giáo dục của đảng viên.
Các hình thức, biện pháp công tác tổ chức bao gồm củng cố kiện

toàn cấp ủy; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, các chế độ


×