Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống dưa lê nhập nội trong vụ xuân và thu đông tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.31 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN NGỌC TUẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ
NHẬP NỘI TRONG VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH HÀ

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn



Trần Ngọc Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn
nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình Hà,
ThS. Lê Thị Kiều Oanh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thường trực Tỉnh đoàn Thái Nguyên,
tập thể cán bộ Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên Tỉnh đoàn đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Tuấn


3


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học..........................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất...............................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................ 5
1.1.1.................................................................................................................Ng
uồn gốc và phân loại dưa lê....................................................................5
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê................................................................. 9
1.1.3. Yêu cầu về ngoại cảnh của dưa lê........................................................11
1.2. Tình hình sản xuất dưa lê....................................................................... 10
1.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới....................................................12
1.2.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở Việt nam..................................................14
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới........................................... 17
1.3.1. Nghiên cứu về giống............................................................................17
1.3.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật.......................................................18
1.4. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam............................................ 20
1.4.1. Nghiên cứu về giống............................................................................20


4


1.4.2. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật.........................................................22
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan......................................................................23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................25
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.................................................................25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.4.1. Công thức thí nghiệm............................................................................26
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................26
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi.................................28
2.4.4. Các kỹ thuật áp dụng.............................................................................32
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................33
3.1.Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và đặc điểm hình thái của các giống
dưa lê thí nghiệm.............................................................................................33
3.1.1. Thời gian sinh trưởng............................................................................33
3.1.2. Khả năng phân nhánh và đặc điểm thân, lá của các giống dưa lê thí
nghiệm.............................................................................................................36
3.1.3. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các giống dưa lê thí nghiệm...................38
3.1.4. Các chỉ tiêu về hình thái của giống........................................................41
3.2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm.........................42
3.2.1. Sâu hại...................................................................................................44



5

3.2.2. Bệnh hại.................................................................................................45
3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất............................................47
3.3.1. Số quả trên cây......................................................................................48
3.3.2. Khối lượng trung bình quả (khối lượng TB quả)...................................50
3.3.3. Năng suất lý thuyết (NSLT)...................................................................51
3.3.4. Năng suất thực thu.................................................................................51
3.4. Sơ bộ đánh giá chất lượng quả của các giống dưa lê thí nghiệm..............51
3.4.1. Độ Brix..................................................................................................52
3.4.2. Độ giòn..................................................................................................52
3.4.3. Hương thơm...........................................................................................52
3.4.4. Thời gian bảo quản................................................................................53
3.5. Hiệu quả kinh tế của các giống dưa lê......................................................53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................55
1. Kết luận.......................................................................................................55
2. Đề nghị........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................57


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CV

Nghĩa của từ
: Coefficient of variance
(Hệ số biến động)


ĐC

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông - Lương thế giới)

Ha

: Hecta

LSD

: Least significant difference
(Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probabllity (Xác suất)


TB

: Trung bình

TT

: Số thứ tự


vii


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng chứa trong 100g dưa lê...............................9
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trưởng của một số
cây họ bầu bí....................................................................................................11
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất dưa của một số nước trên thế giới qua các năm
2015 - 2016......................................................................................................13
Bảng 1.4. GDP và xuất khẩu rau quả của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.....16
Bảng 2.1. Các giống Dưa lê thí nghiệm...........................................................24
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa
lê thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Thu Đông.................................................34
Bảng 3.2. Số nhánh và đường kính thân các giống dưa lê thí nghiệm............36
Bảng 3.3. Khả năng ra hoa đậu quả của các giống dưa lê thí nghiệm.............40
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái các giống dưa lê thí nghiệm.............................42
Bảng 3.5. Thành phần các loại sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm

Vụ Xuân 2017..................................................................................................43
Bảng 3.6. Thành phần các loại sâu, bệnh hại trên các giống dưa lê thí nghiệm
Vụ Thu Đông 2017..........................................................................................43
Bảng 3.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa lê
thí nghiệm........................................................................................................48
Bảng 3.8. Đánh giá chất lượng quả của các giống dưa lê thí nghiệm..............51
Bảng 3.9. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của các giống dưa lê thí nghiệm
......................................................................................................................... 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí là rau ăn quả có thời gian sinh
trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Dưa lê có
nguồn gốc từ Châu Phi, sau đó được trồng ở Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ và
ngày nay dưa lê được trồng ở nhiều nơi trên thế giới (Milne and milne, 1975).
Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép
hoa quả...giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng. Trong
quả dưa có chứa nhiều hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng. Khi chín
trong quả có thành phần dinh dưỡng cao gồm: Nước chiếm 95%; đạm chiếm
0,6%; chất béo 0,11%; tinh bột 3,72%; chất xơ 0,33%; vitamin A (2500030000 đơn vị); vitamin B 0,03 mg; vitamin C 1,5-2 mg và nhiều khoáng chất
khác (P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg)
Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa không ngừng tăng lên,
năm 2016 diện tích trồng dưa lê trên thế giới khoảng 1245,81 nghìn ha với
năng suất đạt 25,02 tấn/ha, sản lượng đạt 31,17 triệu tấn [28].
Mặt khác, theo dự báo của Hiệp hội rau quả Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ
rau quả của thế giới tiếp tục tăng từ 3 - 3,5%, trong khi sản lượng rau quả sản
xuất ra chỉ đạt khoảng 2,8%. Sự thiếu hụt nguồn cung này sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho Việt Nam xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Hiện rau củ quả của
Việt Nam đang có mặt tại 50 thị trường trên thế giới. Đặc biệt kể từ ngày
30/6/2013, rau quả tươi của Việt Nam được cấp phép kiểm dịch để xuất khẩu
trở lại vào các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), sau hơn một năm bị tạm
ngưng xuất khẩu. Đây sẽ là cơ hội để rau quả Việt Nam tăng tốc trở lại ở
những thị trường này.


2

Ở nước ta dưa lê được trồng ở nhiều nơi như ở tỉnh Hà Nội, Hải Dương,
Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, đặc biệt loại quả này còn được xem là đặc sản
của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long...tuy nhiên so với nhu cầu xuất khẩu
và tiêu thụ trong nước thì diện tích trồng vẫn còn ít. Các giống dưa trồng
chính của nước ta hiện nay chủ yếu là các giống địa phương, như: Dưa lê
trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa lê vàng Hải dương...để làm phong phú
hơn cho những giống dưa trong nước, một số giống dưa nước ngoài được
nhập vào nước ta, với lợi thế cho năng suất cao, song giá giống khá đắt và
thường bị nhiễm bệnh sương mai từ trung bình đến nặng dẫn tới hiệu quả sản
xuất chưa cao (Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng, 2012) [9].
Việc sản xuất dưa lê hiện nay cũng gặp phải nhiều khó khăn, đại đa số
người dân vẫn sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp là chủ
yếu. Mặc dù nhiều nơi đã hình thành các vùng sản xuất dưa lê tập trung,
nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao, do chất lượng của giống và kỹ thuật canh tác
chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và nhu cầu, thị hiếu thị người tiêu dùng.
Tỉnh Thái nguyên là trung tâm kinh tế - chính trị của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao
lưu kinh tế, xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ,
có vị trí rất thuận lợi về giao thông. Với diện tích tự nhiên 3.562,82km2, trong
đó diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23%, địa hình không quá phức

tạp so với các tỉnh trung du, miền núi khác, điều kiện khí hậu thời tiết ôn hòa
thích hợp cho nhiều loại rau sinh trưởng, phát triển, đây là một thuận lợi của
Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội.
Với quy mô dân số khoảng 1,2 triệu người năm 2017 dự kiến đến năm
2025 đạt 1,376 triệu người; tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao trong những
năm gần đây, GDP bình quân đầu người đạt 65 triệu đồng/người, cơ cấu kinh
tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch mạnh sang công nghiệp - dịch vụ, tỷ trọng


3

chiếm 77,4%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 12,6% GDP của tỉnh, Thái
Nguyên là nơi có tiềm năng về phát triển sản xuất và dịch vụ cung cấp các
loại rau quả an toàn vô cùng lớn.
Với giá trị kinh tế cao, việc nghiên cứu, tuyển chọn ra các giống dưa lê
mới phù hợp sẽ góp phần chủ động nguồn giống chất lượng cao phục vụ cho
sản xuất, giúp người dân Thái Nguyên chuyển đổi cơ cấu và phương thức
trồng trọt mang lại hiệu quả phát triển kinh tế hộ.
Để có cơ sở cho việc đánh giá, tuyển chọn ra các giống dưa lê mới phù
hợp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng,
phát triển của một số giống dưa lê nhập nội trong vụ Xuân và Thu Đông tại
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được giống dưa lê nhập nội có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, năng suất chất lượng cao phù hợp với sản xuất và nhu cầu, thị hiếu người
tiêu dùng trong điều kiện vụ Xuân và Thu Đông tại Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đánh giá được khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng
và khả năng thích ứng, khả năng chống chịu đối với một số loại sâu bệnh hại

chủ yếu của các giống dưa lê nhập nội.
- Là cơ sở khoa học quan trọng để giới thiệu giống mới và xây dựng các
biện pháp kỹ thuật canh tác dưa lê, góp phần làm phong phú cơ cấu giống dưa
lê tại địa phương, làm cơ sở cho việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hóa.


4

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Lựa chọn được giống dưa lê nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt,
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện khí hậu vụ Xuân và Thu Đông
Thái Nguyên.
- Góp phần định hướng cho nông dân thay đổi cơ cấu giống dưa lê phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa tại địa phương.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu rất quan trọng để duy trì và
phát triển sản xuất. Muốn có những giống dưa lê mới năng suất, chất lượng
cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu và chọn
tạo giống mới, công việc có ý nghĩa rất lớn đối với công tác chọn tạo. Các
giống mới cần được khảo nghiệm một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích
nghi của các giống mới trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Dựa vào kết quả
của quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của

một số giống dưa lê sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống tốt thích
nghi với điều kiện của từng vùng, miền phù hợp với từng mùa vụ và các chế
độ canh tác khác nhau.
Ngày nay, dưa lê đang được các địa phương quan tâm, tuy nhiên các
giống dưa lê trong nước chưa đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của thị
trường. Do vậy, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống
dưa lê cũ, năng suất thấp bằng các giống dưa lê mới năng suất cao, chống chịu
tốt, mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thuật canh tác, việc sử dụng giống thích
hợp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển của dưa lê.
1.1.1

. Nguồn gốc và phân loại dưa lê

1.1.1.1. Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melon L) thuộc họ bầu bí là rau ăn quả có thời gian
sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Dưa
lê có nguồn gốc từ Châu Phi, sau đó được trồng ở Ai Cập, Trung Quốc, Ấn
Độ và ngày nay dưa lê trồng được ở nhiều nơi trên thế giới [9].


6

Theo nghiên cứu của (Mallick và Masui 1985, Kerje và Grum, 2000) dưa
có thể đã được trồng ở Trung Quốc gần 2000 năm trước Công nguyên (Keng,
1974). Quả chín được sử dụng là chính, quả non được sử dụng làm thực
phẩm, hạt có thể ăn được và rễ có thể được sử dụng trong y học. Dưa lê được
đưa đến miền đông nước Nga từ thế kỷ thứ 10 và đến Anh năm 1600. Các
thương gia châu Phi đã mang hạt dưa lê đến bán ở nhiều vùng châu Mỹ những
năm 1640, do vậy dưa được trồng rộng rãi ở Mỹ và những giống tốt đã được

sản suất tại Mỹ như Alabama Sweet (1850), Peerless (1960), Charleston
(1954) và 2 giống Phinney Early và Gerogia Rattlenake (1870), sau đó là
giống Charleston Gray (1954) và Crim Sweet, Jubibe (1964).
Dưa lê Hàn Quốc (Cucumis melo L. var. Makuwa) hay còn gọi Korean
melon là một loại dưa được trồng phổ biến ở Hàn Quốc. Các nghiên cứu về sự
phân bào dòng di truyền của cây cho thấy rằng dưa lê Hàn Quốc có thể có
nguồn gốc ở Đông Ấn Độ, sau đó, được cho là đã được đưa vào Trung Quốc
từ hướng tây qua con đường tơ lụa [25].
1.1.1.2. Phân loại
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ (Cucurbitales), họ (Cucurbitaceae),
chi (Cucumis), loài (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân
loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Trong những năm qua, kỹ thuật ADN đã được sử dụng để giải quyết phân
loại mối quan hệ, số lượng đa dạng di truyền giữa các đơn vị phân loại, ví dụ
như giữa các chi và loài (Schierwater 1995; Campos & cộng sự 1994; Milla
& cộng sự 1996). Độ nhạy của phương pháp mới cũng cho phép xác định kiểu
gen hoặc giống cây trồng trong phạm vi một loài (Virk và cộng sự 1995; Fang &
Roose 1997; Lee
& cộng sự 1996).
Phân loại dưa lê theo Theo Munger và Robinson (1991) sử dụng mô tả
của Naudin (1959), Grebenscikove (1953), Pangalo (1929), Hammer và cộng


7

sự (1986) nghiên cứu và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm
như sau:
1. C. melo var. agrestis: Cùi mỏng, cây đơn tính trồng như cỏ dại ở châu
Phi và châu Á. Kích thước quả rất nhỏ (<5 cm), là loại trái cây không ăn được
với thịt quả rất mỏng và hạt nhỏ. Phân bố rộng khắp thế giới, nguồn gốc từ

Châu Phi, Nam Mỹ và Nhật Bản.
2. C. melo var. cantalupensis: Quả có kích thước trung bình, mịn, có vẩy
hoặc lưới có màu biến đổi có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi
chín. Gồm có dạng reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các
kiểu gen, có lông ở bầu nhụy.
3. C. melo var. inodorus. Là loại dưa mùa đông có kích thước lớn, không
thơm, bảo quản được lâu với vỏ dày, mịn, có vị ngọt, được trồng từ Trung Á
đến Địa Trung Hải.
4. C. melo var. flexuosus. Có quả rất dài, không ngọt, ăn quả còn non như
dưa chuột. Được tìm thấy ở Trung Đông như Afganistan tới Bắc Phi, thường có
hoa đơn tính cùng gốc.
5. C. melo var. conomon. Nguồn gốc ở Ấn Độ và Nam Á. Được trồng ở
Trung Quốc, Hàn Quốc trước kia nhưng hiện nay hầu như không còn. Phát triển
ở Nhật từ thế kỷ 10. Loài này chống chịu khỏe, thích nghi khí hậu ẩm ướt. Đặc
điểm cây có hoa đơn tính và lưỡng tính, lá có lông mịn, vỏ quả trắng trơn, chất
lượng quả ăn không ngon, nhạt như dưa chuột nên được dùng làm salat.
6. C. melo var. chito và dudaim được Naudin mô tả, nhưng nhóm lại với
nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu Mỹ, quả nhỏ,
hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lông mịn ở bầu nhụy.
Do mang những quả nhỏ, thơm, đỏ hoặc nâu nên được trồng như được
trồng như một loại cây cảnh trí trong các khu vườn các nước châu Á.


8

7. C. melo var. momordica: là nhóm do Munger và Robinson bổ sung
thêm năm 1991 gồm các mẫu nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính cùng
gốc, quả to, không ngọt, vỏ mỏng [17].
Theo T.K. Lim - Edible Medicinal and Non - Medicinal Plants, dưa lê
được chia thành 6 nhóm sau:

1. Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italia, Pháp),
dưa có da thô và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ.
2. Cucumis melo makuwa: dưa lê Hàn Quốc.
3. Cucumis melo conomon: gồm dưa gang, dưa gang trái tròn, dưa gang
trái dài.
4. Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe.
5. Cucumis melo indorus: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa
tây, dưa xanh.
6. Cucumis melo reticulatus: dưa vàng hami [16].
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê
Dưa lê là một trong những loại trái cây phổ biến ở các nước nhiệt đới.
Dưa lê có mùi thơm và thường được dùng làm món tráng miệng. Dưa lê có
hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng như magie, natri khá cao, không
có cholesterol. Những người muốn giảm cân nên bổ sung dưa lê vào thực đơn
ăn kiêng của họ.
Vì có chứa nhiều kali, dưa lê giúp điều hòa huyết áp tốt và có thể giúp
ngăn ngừa được triệu chứng đột quỵ. Chất kali có trong loại trái cây này có
thể giúp ngăn ngừa bệnh sỏi thận.
Dưa lê có một hàm lượng chất xơ khá cao, vì vậy nó giúp giảm nhẹ được
chứng táo bón. Dưa lê giàu vitamin C, mà đó cũng là một chất chống oxy hóa,
giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch và thậm chí cả ung thư.


9

Do chứa hàm lượng axit folic cao, dưa lê rất có lợi cho phụ nữ mang
thai, giúp cho bào thai khỏe mạnh. Nó cũng giúp ngăn ngừa chứng loãng
xương, chống lại sự suy nhược của cơ thể [26].
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng chứa trong 100g dưa lê
Chất dinh dưỡng


Khoáng (mg)

Vitamin (mg)

Protein(g)

0,54

Ca

6

B1

0,038

Cacbohydrat(g)

9,09

Fe

0,17

B2

0,012

Chất béo(g)


0,14

Mg

10

B3

0,418

Chất xơ thực phẩm(g)

0,8

Mn

0,027

B5

0,155

Năng lượng(kcal)

36

P

11


B6

0,088

Đường

8,12

K

228

C

18

Lipit(g)

0,1

Na

18

Zn

0,09

(Nguồn: Wikipedia.org - 2017) [23]

- Dưa lê giúp hạ huyết áp: Dưa lê cũng giàu hàm lượng kali, một loại
khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp. Kali cũng
cần thiết cho mọi tế bào trong cơ thể, nó giúp tế bào khỏe mạnh và có sức đề
kháng với nhiều bệnh tật.
- Giúp da sáng đẹp hơn: Dưa lê là một trong những trái cây giàu vitamin
C - một loại vitamin chống oxi hóa giúp tăng nồng độ collagen, loại protein
giúp da khỏe và trẻ trung. Vitamin C cũng đóng vai trò quan trọng trong chức
năng của hệ miễn dịch và có thể giúp chống lại virut gây sốt và cảm cúm. Mặt
khác, vitamin C giúp hấp thụ chất sắt. Chỉ cần ăn một quả dưa lê cỡ trung bình
cũng sẽ giúp bạn nhận đủ lượng vitamin C cần thiết mỗi ngày.
- Hạt dưa lê giàu protein: Hạt dưa lê có chứa khoảng 3,6% protein,
tương đương với lượng protein có trong đậu nành. Vì vậy, bạn nên ăn cả hạt
dưa lê vì chúng rất có lợi cho sức khỏe.


10

- Tốt cho tim mạch: Các axit béo omega - 3 trong hạt dưa lê đóng vai trò
quan trọng trong việc chống lại các vấn đề về tim mạch. Đây là một trong
những lợi ích của hạt dưa lê với sức khỏe.
- Dưa lê có tác dụng giảm béo: Nếu bạn muốn giảm cân trong thời gian
mùa hè thì dưa lê cũng như dưa hấu cần được đưa lên hàng đầu. Lý do là dưa
lê không những vừa ngon, dễ ăn mà trong một quả dưa lê trung bình chỉ có
chứa 64 calo và không có chất béo.
- Dưa lê cải thiện mật độ xương: Một trong những lợi ích sức khỏe của
dưa lê là giúp ngăn ngừa loãng xương. Vì vậy, phụ nữ và trẻ em nên tăng
cường ăn nhiều trái cây này.
- Hỗ trợ đường ruột: Dưa lê có tác dụng loại bỏ các loại giun, sán trong
ruột. Đó là lý do tại sao bạn nên cho trẻ ăn dưa lê trong mùa hè vì nó giúp trẻ
phòng ngừa các căn bệnh về tiêu hóa.

- Ngừa bệnh Alzheimer: Một nghiên cứu gần dây cho thấy, cơ thể có ít
folate sẽ tăng gấp 3 lần nguy cơ mắc bệnh Alzheimer (bệnh mất trí nhớ) ở
những người cao tuổi. Và các chuyên gia khuyên bạn nên ăn những thực
phẩm giàu chất forlate như dưa lê [27].
1.1.3. Yêu cầu về ngoại cảnh của dưa lê
1.1.3.1. Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên
cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng,
không chịu rét và sương giá. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ ban ngày là 24 290C, nhiệt độ ban đêm là 16 - 240C, nhiệt độ thấp dưới 100C sự sinh trưởng,
phát triển bị trở ngại và ngừng hoạt động (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [6].


11

Bảng 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trưởng của
một số cây họ bầu bí
Tên cây
Dưa hấu
Dưa chuột
Dưa thơm
Bí xanh

Nhiệt độ nảy mầm (oC)

Nhiệt độ sinh trưởng (oC)

>10

30


Thích hợp 30

Chịu nhiệt độ cao

>12 - 13

20 - 25

Thích hợp 25 - 30

5 thì gặp nguy hiểm

30 - 35

18 - 32

>13 - 15

40 thì ngừng sinh trưởng

Thích hợp 25 - 30

24 - 25

(Nguồn: Tạ Thị Thu Cúc - Giáo trình kĩ thuật trồng rau - 2005) [6]
1.1.3.2. Ánh sáng
Trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn thường gây cho dưa lê lúc có 1 - 2
lá thật chết hàng loạt. Nếu là cây đã lớn có hoa quả thì bị dòi đục gốc và bệnh
héo rũ, phấn trắng phá hại, nếu không phòng trừ kịp thời có khi mất trắng.
Nhưng nếu trời âm u có ít ánh sáng mà nhiệt độ cao thì lại gây hiện tượng rụng

nụ, rụng hoa và quả non, thậm chí gây thối quả hoặc quả có màu sắc xấu và vị
nhạt ít thơm [13].
1.1.3.3. Độ ẩm
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng khô nóng miền
tây Châu Phi, vì vậy chúng có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ
rễ của cây ăn sâu, rễ chính dài, phân nhánh nhiều. Tuy vậy cây lại có khối
lượng thân lá lớn, thời gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích
cao nên những thời kì sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước.
Độ ẩm thích hợp là 70 - 80%. Độ ẩm không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ ẩm
cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ không
thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển không bình thường, không cân


12

đối, dị hình. Thời kì cần nước là thời kì sinh trưởng thân lá, thời kì hình thành
hoa cái và thời kì quả phát triển [6].
Dưa lê tuy không cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng của mình
nhưng nếu đất khô hạn hoặc hạn kéo dài, hạt nảy mầm khó khăn, cây sinh
trưởng kém, diện tích lá giảm, gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả phát
triển kém. Vì vậy năng suất và chất lượng quả giảm.
1.1.3.4. Đất và dinh dưỡng
Dưa lê ưa nhất đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa. Đất cát pha và
thịt nhẹ vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt độ của đất điều
hoà, thúc đẩy quá trình phát dục của dưa lê, làm cho dưa lê mau có quả, cho
quả có màu sắc hương vị cao. Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít
màu, khô hạn không những sản lượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với
đất thịt mưa đã giữ nước lâu, nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không
tốt. Dưa lê không đòi hỏi luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục
trên một mảnh ruộng cũng bị ảnh hưởng tới sản lượng và phẩm chất vì sâu

bệnh phá hại, cây trước lấy hết dinh dưỡng cần thiết của cây và sau để lại
những tàn dư cặn thải cho cây sau, nên cũng cần hạn chế liên canh [13].
Yêu cầu của cây dưa với NPK là cân đối. Cây yêu cầu là nhiều kali sau
đó là đạm và ít hơn là lân. Cây sử dụng khoảng 93% đạm, 33% lân và 98 99% kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm và lân.
Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng
như sau: 20 - 30 tấn phân chuồng, 90 - 100 kg N, 60 - 90 kg P2O5, 90 - 180 kg
K2O.
Độ pH thích hợp cho cây dưa lê là: 6 - 6,8 [6].
1.2. Tình hình sản xuất dưa lê
1.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO năm 2015 diện tích trồng dưa trên thế
giới khoảng 1175,83 nghìn ha, năng suất đạt 25,49 tấn/ha, sản lượng đạt 29,97


13

triệu tấn. Năm 2016 diện tích trồng dưa và sản lượng có xu hướng tăng dần
đạt diện tích 1245,81 nghìn ha tăng 70,54 nghìn ha, trong khi đó sản lượng
dưa năm 2016 đã tăng 1,2 triệu tấn đạt 31,17 triệu tấn. Mặt khác năng suất
năm 2016 lại có xu hướng giảm dần còn 25,02 tấn/ha giảm 0,47 tấn/ha so với
năm 2015. Số liệu từ bảng cho thấy năm 2016 Trung Quốc là nước có diện
tích trồng dưa lớn nhất với 479,38 nghìn ha chiếm 38,47% so với thế giới. Về
sản lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 16,01 triệu tấn, chiếm 51,36%
tổng sản lượng thế giới. Qua đó chúng ta có thể thấy Trung Quốc là nước rất
phát triển về ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất dưa nói riêng, hơn một
nửa sản lượng dưa trên thế giới là từ Trung Quốc. Bên cạnh đó Hoa Kì là
nước đứng thứ 2 với sản lượng đạt 0,78 triệu tấn chiếm 2,5% tổng sản lượng
trên thế giới năm 2016.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất dưa của một số nước trên thế giới qua
các năm 2015 - 2016

Quốc gia

Diện tích

Năng suất

Sản lượng (triệu

(nghìn ha)

(tấn/ha)

tấn)

2015

2016

2015

2016

2015

2016

Indonexia

7,40


6,86

18,64

17,11

0,14

0,12

Israel

1,42

1,33

23,54

23,90

0,03

0,03

Nhật Bản

7,08

7,03


22,32

22,51

0,16

0,16

Hàn Quốc

5,44

5,27

29,62

30,67

0,16

0,16

Hoa Kì

26,91

26,30

29,19


29,81

0,79

0,78

Trung Quốc

466,28

479,38

32,91

33,40

15,35

16,01

Thế giới

1175,83

1245,84

25,49

25,02


29,97

31,17

(Nguồn: Faostat.fao.org - 2017) [28]


14

1.2.2. Tình hình sản xuất dưa lê ở Việt Nam
Nước ta có diện tích gieo trồng rau các loại hiện nay khoảng 850 ngàn
ha/năm, năng suất tính bình quân mới đạt gần 18 tấn/ha, sản lượng ước đạt
gần 15 triệu tấn, diện tích rau được phân bố đều khắp các vùng trên cả nước.
Những tỉnh có năng suất đạt cao nhất là Lâm Đồng, Đăk Lăk, Hải Dương,
Thái Bình, Hải Phòng, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí
Minh (trung bình trên 200 tạ/ha).
Trong những năm gần đây, dưa là mặt hàng sản xuất rất được người tiêu
dùng ưa chuộng, một số sản phẩm như: dưa hấu, dưa chuột, dưa mật, dưa lê…
có nguồn gốc từ trong nước và ngoài nước đã được bày bán rộng rãi trên thị
trường. Dưa được trồng ở nhiều nơi ở nước ta và tập trung ở nhiều tỉnh: Tân
Yên - Bắc Giang, Đại Từ - Thái Nguyên, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương,
thành phố Hồ Chí Minh… tuy nhu cầu đối với dưa là khá cao nhưng diện tích
canh tác của dưa lê tăng chậm.
Nguyên nhân chủ yếu là thiếu bộ giống tốt, thích nghi cho từng vùng
sinh thái. Giống dưa ở nước ta chủ yếu là các giống dưa địa phương như dưa
lê Hà Nội, dưa lê vàng Hải Dương... Các giống dưa lê địa phương năng suất
thấp, thịt quả mỏng, chất lượng chưa cao. Hiện nay, nhiều Công ty giống nhập
khẩu hạt giống từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái lan, Nhật Bản…cho năng suất
cao, chất lượng tốt nhưng khả năng chống chịu và khả năng thích ứng của
giống với từng vùng sinh thái còn là một trở ngại, ngoài ra chi phí hạt giống

cũng khá đắt.
Nguyên nhân khác hạn chế diện tích dưa lê chưa tăng lên là do kỹ thuật
canh tác dưa lê khá mới mẻ đối với nông dân. Điều kiện canh tác, thời tiết,
mùa vụ... khắt khe hơn so với trồng dưa chuột, dưa hấu. Mặt khác thời gian
sinh trưởng của dưa lê ngắn, phí đầu tư ban đầu cao. Để giải quyết tình trạng
trên, trồng dưa lê theo hướng ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao là một


15

hướng đang được các nhà nghiên cứu phát triển. Mục tiêu của trồng dưa lê
theo hướng công nghệ cao là xây dựng quy trình trồng dưa phù hợp với điều
kiện trong nhà kính với sản phẩm tạo ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn,
sạch. Theo hướng vậy, sản xuất dưa lê ít bị phụ thuộc vào thời tiết, giảm chi
phí bảo vệ thực vật và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật so với canh tác truyền
thống [9].
Ở Việt Nam, năm 2011 Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công
nghệ tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn dịch vụ khoa học
Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã triển khai xây dựng thành công
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lê sạch bệnh, siêu ngọt.
Sản xuất dưa lê siêu sạch được áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp
(ICM) bằng quản lý dịch hại tổng hợp hợp lý, xử lý môi trường đất nước khi
trồng, cây sạch bệnh, môi trường thong thoáng và giữ vệ sinh đồng ruộng, bón
phân theo đúng quy trình. Kết quả cho thấy năng suất thu hoạch đạt từ 7,5 đến
8 tạ/sào thu nhập cao gấp bốn lần so với trồng lúa trên cùng một diện tích.
Năm 2017, Viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm (Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam) đang triển khai mô hình "Sản xuất dưa lê, dưa vàng
thơm chất lượng theo hướng an toàn" tại Hưng Yên. Bước đầu mô hình mang
lại hiệu quả cao, giúp nông dân thu lãi trên 250 triệu đồng/ha mỗi vụ. Mô hình
được triển khai trên diện tích 10 ha tại các xã Phú Thịnh, Lương Bằng, Hùng

An (Kim Động) và Đa Lộc (Ân Thi). Dưa lê và dưa vàng thơm là loại cây cho
năng suất chất lượng tốt, có khả năng chống chịu tốt đối với sâu bệnh và điều
kiện bất thuận của thời tiết, nhất là với bệnh héo xanh.
Trồng dưa lê ở vụ Xuân Hè cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với một
số loại cây khác tại địa phương. Theo tính toán, chi phí đầu tư cho mô hình
sản xuất giống dưa lê gần 29 triệu đồng/ha.


16

Trong vụ Xuân Hè, mô hình trồng dưa lê tại xã Phú Thịnh đạt năng suất
14 tấn/ha, giá bán trung bình tại ruộng 20 nghìn đồng/kg. Sau khi trừ chi phí,
mỗi vụ nông dân thu lãi trên 250 triệu đồng/ha, cao gấp 7 lần so với cấy lúa
và cao gấp 1,5 lần so với trồng bí xanh [30].
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được thành tựu trong xuất khẩu
hàng hóa nói chung và xuất khẩu rau quả nói riêng. Nhìn vào tỷ trọng của
xuất khẩu hàng hóa trong tổng GDP đều trên dưới 80%, cho thấy xuất khẩu
hàng hóa đóng góp rất lớn vào GDP của nước ta.
Rau quả không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam, với tỷ trọng xuất khẩu khoảng 2,5% trong tổng giá trị xuất
khẩu hàng hóa và trên dưới 2% tổng GDP. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu của
mặt hàng này ngày càng tăng lên rõ rệt cho thấy những chuyển biến tích cực
của xuất khẩu rau quả Việt Nam [33].
Năm 2013, xuất khẩu rau quả đạt trên 1,09 tỷ USD, riêng quả các loại
đạt 0,951 tỷ USD. Năm 2014, xuất khẩu rau quả tăng trưởng khá nhanh và đạt
1,47 tỷ USD, tăng gần 40% so với năm 2013, trong đó gần 90% là trái cây.
Bảng 1.4. GDP và xuất khẩu rau quả của Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2015
Xuất


Tỷ trọng

khẩu rau

XKRQ/

quả (triệu

XKHH

USD)

(%)

80,23

2.430

2,51

2,01

114.529

73,40

2.858

2,50


1,83

169.870

132.032

77,73

2.861

2,17

1,68

2014

184.012

150.217

81,63

3.860

2,57

2,10

2015


194.114

162.016

83.46

4.138

2,55

2,13

GDP

Xuất khẩu

(triệu

hàng

USD)

(triệu USD)

(%)

2011

120.792


96.906

2012

156.030

2013

Năm

Tỷ trọng

hóa XKHH/GDP

Tỷ trọng
XKRQ/
GDP (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục thống kê) [33]


×