Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Nghiên cứu bảo quản gỗ thông nhựa (pinus latteri) bằng thuốc agenda 25EC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 137 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG NHỰA (Pinus latteri)
BẰNG THUỐC AGENDA 25EC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông Lâm kết Hợp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG NHỰA (Pinus latteri)
BẰNG THUỐC AGENDA 25EC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nông Lâm Kết Hợp
: K46 - NLKH
: Lâm Nghiệp
: 2014 -2018
: ThS. Nguyễn Thi Tuyên

Thái Nguyên, năm


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, khách
quan, chưa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của giáo viên hướng

tháng

năm 2018

Người viết cam đoan

dẫn Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học

ThS. Nguyễn Thi Tuyên

Nguyễn Thi Hải Yến

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng dánh giá chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Ðể hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang

bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường,
qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức
luận, phương pháp làm việc, nãng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Từ những cõ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2018 với đề tài:
“Nghiên cứu bảo quản gỗ thông nhựa (Pinus latteri) bằng thuốc Agenda 25EC”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi vượt qua những khó khãn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin cám ơn sự giúp đỡ của ban quản lý kí túc xá K3, K4 trường
ĐHNL Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thi Hải Yến



3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tương quan giữa nồng độ và lượng thuốc thấm vào gỗ
(phương pháp ngâm thường)............................................................. 30
Bảng 4.2. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi quét thuốc Agenda 25
EC nồng độ 0,5% qua các tuần theo dõi............................................ 34
Bảng 4.3. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi quét thuốc Agenda 25
EC nồng độ 1%................................................................................. 35
Bảng 4.4. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi quét thuốc Agenda 25
EC nồng độ 1,5%............................................................................... 37
Bảng 4.5. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi quét thuốc Agenda 25
EC nồng độ 2%................................................................................. 39
Bảng 4.6. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi quét thuốc Agenda 25
EC nồng độ 2,5%............................................................................... 41
Bảng 4.7. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi ngâm gỗ với thuốc
Agenda 25 EC nồng độ 0,5%............................................................ 44
Bảng 4.8. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi ngâm gỗ với thuốc
Agenda 25 EC nồng độ 1%............................................................... 46
Bảng 4.9. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi ngâm gỗ với thuốc
Agenda 25 EC nồng độ 1,5%............................................................ 47
Bảng 4.10. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi ngâm gỗ với thuốc
Agenda 25 EC nồng độ 2%............................................................... 49
Bảng 4.11. Khả năng phòng nấm cho gỗ Thông khi ngâm gỗ với thuốc
Agenda 25 EC nồng độ 2,5%............................................................ 51
Bảng 4.12. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC khi quét ở các nồng độ đối
với mối.............................................................................................. 53
Bảng 4.13. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC khi ngâm ở các nồng độ
đối với mối........................................................................................ 55



4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tương quan giữa nồng độ của thuốc Agenda 25 EC với lượng
thuốc thấm............................................................................................ 30
Hình 4.2: Hiệu lực khi quét thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng nấm mốc..32
Hình 4.3. So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốc Agenda 25EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 0,5%....................................................................................... 33
Hình 4.4. So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốc Agenda 25EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 1%.......................................................................................... 35
Hình 4.5: So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốc Agenda 25EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 1,5%....................................................................................... 37
Hình 4.6: So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốc Agenda 25EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 2%.......................................................................................... 39
Hình 4.7: So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốc Agenda 25EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 2,5%....................................................................................... 41
Hình 4.8: Hiệu lực hki ngâm thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng
nấm mốc............................................................................................... 44
Hình 4.9. So sánh giữa mẫu có ngâm dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 0,5%....................................................................................... 45
Hình 4.10. So sánh giữa mẫu có ngâm dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 1%..........................................................................................44



5
Hình 4.11. So sánh giữa mẫu có ngâm dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 1,5%....................................................................................... 48
Hình 4.12. So sánh giữa mẫu có ngâm dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 2%..........................................................................................47
Hình 4.13: So sánh giữa mẫu có ngâm dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm ở
nồng độ 2,5%....................................................................................... 52
Hình 4.14: Hiệu lực khi quét thuốc Agenda 25 EC lên gỗ thông đối với mối........54
Hình 4.15: Hiệu lực khi ngâm thuốc Agenda 25 EC với gỗ thông đối với mối.....55


6

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt

1

CP

Chính phủ


2

PGS

Phó giáo sư

3

PTSKH

4

TB

5

TCVN

6

TS

Tiến sĩ

7

Tv

Mẫu có vết mối


8

TVs

Vết mối ăn sâu

9

Tvr

Vết mối ăn rộng

Phó tiến sĩ khoa học
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam


vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT....................................................................vi
MỤC LỤC........................................................................................................................................ vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài.................................................................2
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................ 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ...............4
2.1.2. Phương pháp bảo quản...................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 22
3.1.1. Đối tượng........................................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu.......................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................23
3.4.1. Phương pháp kế thừa...................................................................... 23


viii
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm............................................ 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực thuốc bảo quản ở các nồng độ khác
nhau 26
3.4.4. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm........................................ 29
PHẦN 4: KẾT QUA VÀ THẢO LUẬN........................................................... 30
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng thuốc Agenda
25 EC thấm vào gỗ......................................................................................30
4.2. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng nấm.................32
4.2.1. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC khi quét đến khả năng phòng

nấm........................................................................................................... 32
4.2.2. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC khi ngâm đến khả năng phòng nấm
........................................................................................................ 43
4.3. Hiệu lực với mối của thuốc Agenda 25 EC trên gỗ thông.......................50
4.3.1. Hiệu lực khi quét thuốc Agenda 25 EC lên gỗ thông đối với mối ..53
4.3.2. Hiệu lực khi ngâm gỗ thông với thuốc Agenda 25 EC đối với mối54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................... 56
5.1. Kết luận................................................................................................56
5.2. Khuyến nghị......................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ
ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngành công nghệ chế biến lâm
sản đứng trước thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi
sang sử dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
cộng với việc sử dụng gỗ hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề được
quan tâm hiện nay trong chế biến gỗ. Nhà nước đã có những chủ trương về phát
triền rừng trồng, đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng mọc nhanh
như: Thông, Keo lai, Bạch đàn, Mỡ…
Thông là một trong các loài cây mọc nhanh được trồng nhiều với diện tích
lớn ở nước ta. Gỗ Thông có hình thức thân thẳng, vân thớ đẹp, gỗ màu nâu vàng,
thớ thô, thẳng, nhẹ,…. Nên được sử dụng vào nhiều các mục đích khác nhau
trong lĩnh vực chế biến gỗ đặc biệt là để sản xuất đồ mộc. Tuy nhiên, gỗ Thông

chứa hàm lượng nhựa cao nên gỗ rất dễ bị mối, nấm mốc và nấm biến màu xâm
nhiễm ngay sau khi chặt hạ cho đến suốt quá trình chế biến và sử dụng gỗ. Mặc
dù nấm mốc, nấm gây biến màu gỗ không làm giảm sút tính chất cơ học song gỗ
bị nhiễm nấm sẽ bị giảm đáng kể về giá trị do màu sắc gỗ không đồng đều. Do
vậy, việc nghiên cứu lựa chọn thuốc và chế độ xử lý bảo quản phù hợp cho gỗ
Thông là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nên hầu hết các loại gỗ rừng
trồng rất rễ bị côn trùng và nấm gây hại ngay sau khi khai thác và trong quá trình
chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và
đang không ngừng nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ.
Từ xa xưa dân ta đã biết ngâm gỗ, tre nứa xuống hồ ao, nước vôi,, hun
khói, hong phơi gỗ, kê xếp gỗ ở những nơi thoáng gió, ..v..v…trước khi sử dụng


2
để kéo dài tuổi thọ của gỗ, kinh nghiệm đó ngày nay một số nơi và một số khâu
trong chế biến lâm sản vẫn sử dụng khi chưa có đủ điều kiện dùng các biện pháp
ky thuật. Nhờ ky thuật bảo quản cổ truyền của cha ông kết hợp với khoa học vừa
phòng chống vừa diệt các loại côn trùng, nấm phá hoại gỗ. Cho đến nay, công
nghệ bảo quản lâm sản được dựa trên những thành tựu khoa học thuộc các lĩnh
vực chủ yếu: Sinh học và công nghệ sinh học, hóa học và công nghệ hóa học,...
Điều này cho thấy rằng bảo quản lâm sản là rất cần thiết và quan trọng trong sản
xuất cũng như đời sống hằng ngày.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
bảo quản gô Thông nhựa (Pinus latteri) bằng thuốc Agenda 25EC”
1.2.Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá được hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng trừ
mối của gỗ thông.
Đánh giá được hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng trừ

nấm của gỗ thông.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong công tác học tập
Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý
thuyết đã học và biết cách thực hiện một đề tài.
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng thuốc Agenda
25 EC nhằm để bảo quản, tẩy nấm mốc, biến màu gỗ.
- Ý nghĩa thực tiễn
Về phương diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết được thuốc
Agenda 25 EC sẽ giúp cho các xưởng mộc và các hộ gia đình biết được công
dụng của thuốc có tác dụng bảo quản gỗ, tẩy nấm mốc và biến màu gỗ, biết được
nồng độ pha thuốc Agenda 25 EC hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này
người dân có thể áp dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt hiệu quả tốt nhất, góp phần


3
bảo quản các sản phẩm làm từ gỗ nói riêng và phục vụ công tác bảo quản gỗ
rừng trồng nói chung.
Có thể làm tư liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc bảo
quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ được lâu
dài và hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ

2.1.1.1. Bảo quản gô
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản ky thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho
gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như: cách
ly gỗ với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ [7].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Gỗ, tre nứa, song mây là nguồn lâm sản được sử dụng phổ biến làm
nguyên liệu trong xây dựng, làm đồ nội thất và các đồ gia dụng thiết yếu khác.
Các lâm sản này được sử dụng không những ở vùng giàu tài nguyên lâm sản mà
còn cả vùng rất hiếm tài nguyên lâm sản ngoài gỗ và gỗ.
Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các
biện pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm
lượng dinh dưỡng trong cây, ngâm tre, gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng
dinh dưỡng đó, để gác bếp, hun khói... Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong
môi trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh
vật nói chung song đối với sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm.
Công nghệ bảo quản ra đời chính là đã kế thừa các thành tựu của việc nghiên
cứu cơ bản về sinh vật học.


5
Việc áp dụng công nghệ bảo quản lâm sản nhằm mục tiêu:
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản

ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm, hạn chế các tổn thất nặng nề do các
sinh vật gây hại như mối mọt, nấm mục, hà biển v.v.... gây ra kể từ ngay sau khi
chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng các biện pháp ky thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản)
phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ
không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và
công trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học - ky thuật của thế kỷ XX. Nó không những đã mang lại hiệu quả
kinh tế to lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý,
chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài
nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân. [7]
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các
phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện
tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và
ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự
thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình
thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược
trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này
phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, tỷ lệ dung dịch, loại gỗ [10].


6
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán

Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có tỷ lệ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch tỷ lệ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, tỷ lệ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3 lần
so với tỷ lệ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [10].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước sẽ thoát
ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm
chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ [10].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn [10].



7
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất
lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [10].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gô
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng ky thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [10].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre,
gỗ, song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được
mốc. Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương
tự như sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi [10].



8
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế
phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [10].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có tỷ lệ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà
sử dụng [10].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ [10].
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có

tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những


9
vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các
chỗ khe ngóc ngách quét [10].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Nguyên liệu gô
- Thông nhựa (Pinus latteri)
- Tuổi gỗ thông: 15 tuổi
- Một số tính chất và đặc điểm của gỗ Thông:
+ Ngoại hình: Cây Thông có vỏ màu nâu đỏ. Gốc có màu sẫm hơn, khi
già bong thành từng mảng. Cành non màu vàng nhạt hoặc hung, không có lông.
+ Cấu tạo gỗ Thông: Gỗ Thông có lõi màu nâu vàng, gỗ giác và gỗ
lõi phân biệt, thớ thô, không có lỗ mạch, quản bào chiếm 90% thể tích gỗ,
chiều dài quản bào 3.29

0.59mm, tế bào mô mềm xếp dọc thân cây, tia gỗ

sắp xếp theo chiều ngang thân cây chiếm 5-6% thể tích gỗ, số lượng ống dẫn
nhựa dọc là 1.06 ống/mm2.
- Các tính chất cơ, vật lý của gỗ Thông:
+ Sức co dãn của gỗ: Là sự thay đổi về kích thước của gỗ khi độ ẩm của
gỗ thay đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ và ngược lại độ ẩm
bão hòa thớ gỗ xuống 0%.
+ Khối lượng thể tích của gỗ: 0.45g/cm3.
+ Giới hạn bền khi nén ngang thớ:
• Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều tiếp tuyến: 22 (Kg/cm2)
• Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều xuyên tâm: 22 (Kg/cm2)
• Nén ngang thớ cục bộ theo chiều tiếp tuyến: 38 (Kg/cm2)

• Nén ngang thớ cục bộ theo chiều xuyên tâm: 40 (Kg/cm2)
+ Độ cưỡng tính:
• Độ cưỡng tính theo mặt cắt ngang: 500 (Kg/cm2)
• Độ cưỡng tính theo mặt cắt xuyên tâm: 400 (Kg/cm2)
• Độ cưỡng tính theo mặt cắt tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)


10
+ Giới hạn bề khi uốn tĩnh:
• Giới hạn bền theo chiều xuyên tâm: 420 (Kg/cm2)
• Giới hạn bền theo chiều tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
2.1.3.2. Những yếu tô ảnh hưởng đến khả năng thấm thuôc của gô
+ Loại gỗ :
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch
thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu
kích thước của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể
tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít
là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò như nút ngăn
cản chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Thời gian ngâm :
Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
thuốc…Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một loại thuốc, nhưng quy định về
lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn
khác nhau.
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là
khác nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng
thuốc bảo quản sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp

khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi
quá trình thấm của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm
theo nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ :
Với phương pháp quét thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi khi không
xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó
trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.


11
+ Phương pháp quét :
Pha dung dịch thuốc về các tỷ lệ 0.5%, 1%, 1.5%, 2%, 2.5%. Rồi quét các
tỷ lệ lên gỗ, sử dụng dụ cụ quét lên gỗ cho đủ lượng dung dịch bao phủ hết gỗ
rồi đem phơi để gỗ về độ ẩm <20%.
2.1.3.3. Thuôc bảo quản
+ Yêu cầu của thuốc bảo quản :
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Ít độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Ít gây ô nhiễm môi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản với nấm:
Mỗi loài nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng

chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp ky thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Thuốc bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một môi trường khác hẳn với gỗ không
tẩm thuốc bảo quản, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của
các bào tử nấm, hơn thế nữa thuốc bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của thuốc bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng
về hình thái hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm thuốc bảo quản.


12
+ Cơ chế tác dụng của thuiốc bảo quản với côn trùng
Thuốc bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp
côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản đối với côn trùng là chế
phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với thuốc hoặc
khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm thuốc. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và
các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu hóa được.
+ Cơ chế thấm thuốc bảo quản :
Quá trình thấm thuốc bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ

ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo
quy luật vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề
mặt cong do sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật
rắn nơi tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai
loại áp lực mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự
thấm thuốc sẽ kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc
sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm thuốc và việc xác định các thông số
sẽ gặp khó khăn.
+ Thấm do khuếch tán:


13
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với

T (T là

nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.

+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên
bề mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng
những hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch thuốc. Trong
thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách
nâng độ cao của bình đựng thuốc lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngoài
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào
gỗ được thuận lợi.


2.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ
trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra.
Từ lâu đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở
thành tập quán duy trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm
sản mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi
nguyên nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những
phát hiện của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là
những đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định
hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây hại
mới được hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách

đây 300 năm [17].
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử
dụng để tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các
sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm.
Song chính trong quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức
khỏe con người và môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con
đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh
vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con người,
môi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng [17].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều
loài nấm mốc, côn trùng, phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại.
Các công trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho
các nhà hoá học, công nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các


biện pháp ky thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi
bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên
cứu ky thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các
công trình xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc
phát hiện ra đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một
số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá
học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về
tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng
các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để
gây cho mối chết bằng cách lây truyền [17].
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo

quản lâm sản.
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly
của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ [17].
Smith và Wiliam ( 1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ
là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch
thuốc bảo quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán
xảy ra chậm [17].
Becker (1976) và Tamblyn ( 1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố
ảnh hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành
nghiên cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần
phải đo đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, tỷ lệ của dung dịch và
thời gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng [17].
Viden (1984) thông qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá
trình khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm
lượng nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng [17].


×