Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

“Nghiên cứu cơ sở khoa học để quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển tỉnh Nam Định”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài “Nghiên
cứu cơ sở khoa học để quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển tỉnh Nam Định” tác
giả đã hoàn thành theo đúng nội dung của đề cương nghiên cứu, được Hội đồng
Khoa học và Đào tạo của Khoa Công trình phê duyệt.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ - Khoa Thủy Văn & Tài Nguyên nước Trường Đại học
Thủy lợi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hỗ trợ về mặt chuyên môn và
kinh nghiệm của các thầy cô giáo trong khoa Công trình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan; Phòng Đào tạo Đại
học và sau đại học; tập thể lớp cao học 20C11 - Trường Đại học Thuỷ lợi cùng toàn
thể gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để
tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn thiện về mặt kiến thức
trong học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2014
Tác giả

Đặng Thị Thùy Dương


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT


Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thuỷ lợi
- Phòng Đào tạo ĐH và Sau ĐH trường Đại học Thuỷ lợi.
Tên tôi là: Đặng Thị Thùy Dương
Học viên cao học lớp: 20C11
Chuyên ngành: Xây dựng công trình thủy
Mã học viên: 128605840008
Theo Quyết định số 1147/QĐ-ĐHTL của Hiệu trưởng trường Đại học Thuỷ
Lợi về việc giao đề tài luận văn và người hướng dẫn cho học viên cao học đợt 2
năm 2013. Ngày 19 tháng 6 năm 2013 tôi đã được nhận đề tài: “Nghiên cứu cơ sở
khoa học để quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển tỉnh Nam Định” dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ.
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tài liệu và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2014

Tác giả luận văn

Đặng Thị Thùy Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................4
3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................4
4. Kết quả dự kiến đạt được..............................................................................................4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………… 6
1.1. Tổng quan về công trình bảo vệ bờ trên thế giới.............................................................6
1.1.1 Đê biển………………………………………………………………………………6
1.1.2
Hệ thống mỏ hàn, đập hướng dòng .................................................................. 7
1.1.3
Hệ thống kè lát mái ........................................................................................ 10
1.2. Tổng quan về công trình bảo vệ bờ Việt Nam............................................................. 13
1.2.1. Đê biển............................................................................................................... 13
1.2.2. Kè mỏ hàn, đập hướng dòng ............................................................................. 15
1.2.3. Hệ thống kè lát mái............................................................................................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển ......................... 19
1.4. Vấn đề tồn tại và kết luận chương 1 ............................................................................. 21
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỘI DUNG QUY
HOẠCH VÀ PHÂN CẤP ĐÊ BIỂN
2.1. Các nguyên tắc lập quy hoạch đê điều và phân cấp đê theo luật đê điều.............. 22
2.2. Nội dung quy hoạch đê điều và phân cấp đê theo luật đê điều ............................. 22
2.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến quy hoạch đê biển ........ 23
2.4. Ảnh hưởng của vùng bảo vệ tới quy hoạch đê điều và phân cấp tuyến đê biển ... 25
2.5. Phân định ranh giới đê biển, đê cửa sông.............................................................. 28
2.6. Tính toán các thông số kỹ thuật theo nội dung yêu cầu của QH tuyến đê biển. ... 30
2.7. Kết luận chương 2 ................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN LỰA CHON PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÂN CẤP
HỆ THỐNG ĐÊ BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Giới thiệu về vùng nghiên cứu .............................................................................. 37
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................................... 37
3.1.3. Bờ biển ........................................................................................................... 38
3.1.4. Đặc điểm địa chất .......................................................................................... 38
3.1.5. Đặc điểm khí tượng – khí hậu........................................................................ 39

3.1.6. Chế độ thủy hải văn ....................................................................................... 41
3.1.7. Hiện trạng dân sinh kinh tế - xã hội ............................................................... 42
3.2. Phân tích hiện trạng hệ thống đê biển tỉnh Nam Định .......................................... 44


3.3. Xác định quy hoạch tuyến đê Nam Định .............................................................. 59
3.4. Tính toán phân vùng bảo vệ cho tuyến đê biển tỉnh Nam Định ............................ 62
3.4.1. Xác định quy hoạch tuyến đê biển huyện Giao Thủy ....................................... 64
3.4.2. Tuyến đê biển huyện Hải Hậu ........................................................................... 67
3.4.3. Tuyến đê biển huyện Nghĩa Hưng..................................................................... 68
3.4.4. Ranh giới đê cửa sông, đê biển.......................................................................... 69
3.5. Đánh giá tính hợp lý của tuyến đê biển Nam Định hiện nay ................................ 71
3.5.1. Tuyến đê chính............................................................................................... 71
3.5.2. Tuyến đê dự phòng ........................................................................................ 71
3.5.3. Cấp đê ............................................................................................................ 74
3.5.4. Phân cấp đê theo yêu cầu mới........................................................................ 74
3.6. Tính toán các thông số kỹ thuật công trình phục vụ quy hoạch và phân cấp tuyến
đê biển Nam Định có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến năm
2020 tầm nhìn 2030 ......................................................................................................... 75
3.7. Thiết kế mặt cắt ngang đê chính ........................................................................... 78
3.8. Kết quả tính toán Phân cấp tuyến đê biển ............................................................. 83
3.8.1. Tuyến đê chính............................................................................................... 83
3.8.2. Đê tuyến 2 ...................................................................................................... 84
3.9. Phân tích và đánh giá kết quả tinh toán................................................................. 85
3.10.
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ..................................................................................................................... 89
2. Kiến nghị................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 92

I. Tiếng Việt ........................................................................................................................ 92
II. Tiếng Anh ...................................................................................................................... 93
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tính toán ổn định tổng thể theo phần mềm Geoslop .......................................... 94
Phụ lục 2: Tính toán trọng lượng viên cấu kiện bằng phần mềm Cress ............................. 95
Phụ lục 3: Bảng chú giải bản đồ .......................................................................................... 96
Phụ lục 4: Bản đồ hiện trạng tuyến đê biển Nam Định ....................................................... 97
Phụ lục 5: Bản đồ hiện trạng tuyến đê biển Giao Thủy ....................................................... 98
Phụ lục 6: Bản đồ quy hoạch tuyến đê biển Giao Thủy ...................................................... 99
Phụ lục 7: Bản đồ hiện trạng tuyến đê biển Hải Hậu ......................................................... 100
Phụ lục 8: Bản đồ hiện trạng tuyến đê biển Nghĩa Hưng .................................................. 101
Phụ lục 9: Bản đồ Quy hoạch tuyến đê biển Nghĩa Hưng ................................................. 102


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Đê biển chịu sóng tràn và biển chịu sóng tràn và vùng đệm đa chức năng ........... 6
Hình 1.2: Đê ngầm giảm sóng xa bờ ..................................................................................... 7
Hình 1.3: Mỏ hàn bằng cọc gỗ ở Hà Lan ............................................................................... 8
Hình 1.4: Mỏ hàn bằng hệ thống tấm chắn gỗ ở Mỹ ............................................................. 8
Hình 1.5: Mỏ hàn bằng đá đổ ở Mỹ ..................................................................................... 8
Hình 1.6: Cục bê tông kiểu Quadripod, Tetrapod, Dolos, Tribari ......................................... 9
Hình 1.7: Mỏ hàn có lớp phủ ngoài bằng bê tông nhựa đường ở Hà Lan ............................. 9
Hình 1.8: Mỏ hàn bằng màn cừ thép ở Mỹ .......................................................................... 9
Hình 1.9: Sơ đồ hình dạng các loại mỏ hàn trên mặt bằng ................................................. 10
Hình 1.10: Kè đá xếp hình trụ, tiết diện lục giác ở Hà Lan ................................................. 10
Hình 1.11: Kè bảo vệ mái bằng thảm và rọ đá .................................................................... 11
Hình 1.12: Kè bảo vệ mái nằng bê tông nhựa đường ở Hà Lan .......................................... 11
Hình 1.13: Kè bằng kết cấu Tetrapod ở Hà Lan .................................................................. 12
Hình 1.14: Thảm bảo vệ bằng các viên bê tông................................................................... 12
Hình 1.15: Bảo vệ mái bằng kết cấu thảm túi chứa vữa xi măng ........................................ 12

Hình 1.16: Bảo vệ mái kết hợp 2 hình thức ở Hà Lan ......................................................... 13
Hình 1.17: Công trình hệ thống kè mỏ hàn bảo vệ bãi biển ở Văn Lý. ............................... 15
Hình 1.18: Mỏ hàn ống buy chữ T....................................................................................... 15
Hình 1.19: Mỏ hàn chữ T- Nghĩa Phúc ............................................................................... 15
Hình 1.20: 5 mỏ kè chữ T tại Hải Thịnh 2 ........................................................................... 16
Hình 1.21: Mặt cắt kè mỏ hàn.............................................................................................. 16
Hình 1.22: Kè mỏ Kiên Chính; chữ T ................................................................................. 16
Hình 1.23: Kè mỏ Nghĩa Phúc; chữ I .................................................................................. 16
Hình 1.24: Mỏ hàn ở bờ biển Hoà Duân, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................... 17
Hình 1.25: Kè lát mái bằng đá lát khan .............................................................................. 17
Hình 1.26: Kè đá xây liền khối ............................................................................................ 18
Hình 1.27: Kè bằng bê tông đổ tại chỗ ở Hải Phòng ........................................................... 18
Hình 1.28: Kè bằng cấu kiện TSC – 178 ............................................................................. 18
Hình 1.29: Kè bằng cấu kiện hình bao diêm........................................................................ 18
Hình 3.1: Vị trí địa lý tỉnh Nam Định .................................................................................. 37
Hình 3.2: Bản đồ chế độ gió ................................................................................................ 40
Hình 3.3: Bão đổ bộ vào khu vực Vịnh Bắc Bộ từ năm 1950 ÷ 2000 ................................. 40
Hình 3.4: Kè Cai Đề ............................................................................................................ 48
Hình 3.5: Kè mỏ hàn khu vực Đông tây cống Thanh Niên ................................................ 48
Hình 3.6: Mặt cắt kè mỏ hàn................................................................................................ 48
Hình 3.7: Kè mỏ Hải Thịnh ................................................................................................. 52
Hình 3.8: Kè mỏ Kiên Chính ............................................................................................... 52
Hình 3.9: Tuyến đê biển Nam Định ..................................................................................... 63
Hịnh 3.10: Tuyến đê quai lấn biển Cồn lu, cồn ngạn .......................................................... 65
Hình 3.11: Cửa sông Đáy .................................................................................................... 69
Hình 3.12: Cửa sông Ninh Cơ ............................................................................................. 70
Hình 3.13: Cửa sông Sò ....................................................................................................... 70
Hình 3.14: Tuyến đê 2 Giao Phong ..................................................................................... 72
Hình 3.15: Đê tuyến 2 An Hóa ............................................................................................ 72
Hình 3.16: Đê tuyến 2 Hải Chính ........................................................................................ 73



MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân cấp công trình đê biển ................................................................................ 26
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn an toàn và phân cấp đê ..................................................................... 27
Bảng 2.3: Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ ................................................................ 28
Bảng 2.4: Về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư ................................................... 29
Bảng 2.5: Chiều cao nước dâng ........................................................................................... 30
Bảng 2.6: Kết quả tính chiều nước dâng đoạn bờ biển từ Cửa Ông đến Cửa Đáy .............. 30
Bảng 2.7: Mực nước triều thiết kế P=5% vào tháng VIII tại các cửa sông có xét tới nước
biển dâng với P=20% (cm) .................................................................................................. 30
Bảng 2.8: Kết quả xác định các thông số mực nước, sóng thiết kế cho từng tuyến đê ....... 33
Bảng 2.9: Lưu lượng tràn cho phép ..................................................................................... 35
Bảng 3.1: Thống kê nhiệt độ trung bình tháng trạm Văn Lý ............................................... 39
Bảng 3.2: Thống kê lượng bốc hơi trung bình tháng. .......................................................... 39
Bảng 3.3: Thống kê hướng và tốc độ gió lớn nhất trạm Văn Lý ......................................... 40
Bảng 3.4: Thống kê dân số của tỉnh Nam Định năm 2011 .................................................. 42
Bảng 3.5: Hiện trạng nâng cấp tuyến đê Giao Thủy đến tháng 12/2013 ............................. 49
Bảng 3.6: Tổng hợp hiện trạng nâng cấp tuyến đê Hải Hậu đến tháng 12/2013 ................. 52
Bảng 3.7: Tổng hợp hiện trạng nâng cấp tuyến đê Nghĩa Hưng đến tháng 12/2013........... 54
Bảng 3.8: Diện tích dân số khu vực khu vực đê Biển Nam Định ........................................ 63
Bảng 3.9: Mực nước thiết kế, lưu lượng khu vực đê Biển Nam Định ................................. 63
Bảng 3.10: Tổng hợp tuyến đê biển dự phòng (đê tuyến 2) tỉnh Nam Định ...................... 73
Bảng 3.11: dự báo nước dâng cho 3 kịch bản BĐKH nước biển dâng 2012....................... 77
Bảng 3.12: Lưu lượng tràn cho phép ................................................................................... 79
Bảng 3.13: Tính toán cao trình đỉnh đê tối thiểu với gia cố mái phía biển bằng khối BT liên
kết ngang có mấu giảm sóng 1/9 diện tích........................................................................... 81
Bảng 3.14: Tổng hợp cao trình đê ở Nam Định ( không có các giải pháp giảm sóng) ....... 81
Bảng 3.15: Cao độ đỉnh đê tuyến 2...................................................................................... 82
Bảng 3.16: Kết quả tính toán Phân cấp tuyến đê chính ....................................................... 83

Bảng 3.17: Kết quả tính toán Phân cấp tuyến đê 2 Giao Thủy ............................................ 84
Bảng 3.18: Kết quả tính toán Phân cấp tuyến đê 2 Hải Hậu................................................ 84
Bảng 3.19: Kết quả tính toán Phân cấp tuyến đê 2 Nghĩa Hưng ......................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có trên 3200 km bờ biển, trải dài từ Bắc vào Nam với hệ thống đê
biển đã được hình thành, củng cố qua nhiều thời kỳ đây là cơ sở quan trọng đối với
sự phát triển ổn định kinh tế-xã hội, quốc phòng và an ninh cho khu vực nói chung
và vùng ven biển nói riêng và là một thuận lợi lớn trong việc phát triển kinh tế khu
vực ven biển, thế mạnh trong phát triển kinh tế-xã hội. Kinh tế biển đóng góp không
nhỏ trong kinh ngạch xuất khẩu của cả nước và cải thiện đáng kể đời sống của nhân
dân ven biển.
Luật đê điều đã được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ 1 tháng 7 năm 2007
trong đó có nội dung quy hoạch đê điều và phân cấp đê. Hiện nay Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn mới có các Quyết định phân cấp hệ thống đê sông. Đối với
hệ thống đê biển hầu hết chưa được quy hoạch hoàn chỉnh và chưa được phân cấp.
Mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu ngày càng đe dọa đến ổn định và an toàn
của đê biển, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân vì vậy việc nghiên cứu cơ sở
khoa học để quy hoạch và phân cấp tuyến đê biển, ứng dụng quy hoạch và phân cấp
cho tuyến đê biển Tỉnh Nam Định là rất quan trọng và cần thiết.
Nam Định nằm trong khu vực biển lấn, tuyến đê biển của Nam Định được
hình thành từ lâu đời. Theo Đại việt sử ký toàn thư thì tuyến đê ven biển Thái Bình
và Nam Định được hình thành từ đời nhà Lý do yêu cầu cuộc sống, người dân địa
phương đã lợi dụng các đụn cát gom lên thành tuyến đê để bảo vệ làng mạc, nhưng
trong quá trình vận động của biển, biển lấn đến đâu người dân lại phải lùi đê đến
đấy. Qua nhiều lần vỡ đê hàng loạt phải lùi tuyến vào đất liền có đoạn đã lùi sâu

hàng km. Nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng liên tục nâng cấp từ những năm 70
của thế kỷ trước. Nếu đê biển bị vỡ, không những thiệt hại rất lớn cho sản xuất kinh
tế mà còn thiệt hại lớn về tính mạng người dân ven biển.
Năm 2005, vùng ven biển Nam Định nói riêng liên tiếp chịu ảnh hưởng trực
tiếp của nhiều cơn bão mạnh, vượt tần suất thiết kế trong đó đặc biệt là bão số 2, số
6 và số 7, với sức gió mạnh cấp 11, cấp 12 giật trên cấp 12, đổ bộ vào đúng thời


2

điểm mực nước triều cao, thời gian diễn biến bão kéo dài, gây sạt lở và vỡ một số
đoạn thuộc các tuyến đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng (Nam Định) gây
thiệt hại nghiêm trọng về hoa màu, thủy sản, làm nhiễm mặn hàng trăm ha đất nông
nghiệp...
Để chủ động đối phó với thiên tai, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 phê duyệt Chương trình củng cố, bảo vệ, nâng
cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam nhằm đáp ứng
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong tình hình mới.
Thực hiện Chương trình trên, Nam Định đã tổ chức triển khai hàng loạt các
dự án tu bổ và nâng cấp hệ thống đê biển; tập trung củng cố các đoạn đê bị vỡ do
bão số 7 năm 2005 gây ra, các trọng điểm về dân sinh, kinh tế, các khu vực biển
tiến trực diện với đê trên địa bàn Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng đã mang lại
hiệu quả cao trong việc phòng chống bão lụt. Tuyến đê biển Nam Định đến nay đã
cơ bản được đầu tư, củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn với mức tiêu chuẩn thiết kế,
đã đáp ứng được mục tiêu đặt ra.
Trên tuyến đê biển đến nay đã nâng cấp được 57/90 km, xây mới 9 cống qua
đê, trên 60 mỏ kè giữ bãi bảo vệ đê, đang tiếp tục xây dựng thêm 21 mỏ kè (Nghĩa
Hưng 4 mỏ, Hải Hậu 10 mỏ, Giao Thủy 7 mỏ). Đang thi công tu bổ, nâng cấp
18,1km (Hải Hậu 0,79 km, Giao Thủy 0,97 km, Nghĩa Hưng 16,3km, bao gồm cả
7,8 km đê Cồn Xanh). Trên tuyến đê biển còn 20 km đê xung yếu, nguy hiểm có

khả năng xảy ra sự cố gây mất an toàn khi bão đổ bộ trực tiếp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ những bất cập do diễn biến bất
thường của thiên tai đến tổ chức thực hiện, xác định thứ tự ưu tiên trong đầu tư giải
pháp kỹ thuật như:
- Chưa có một quy hoạch tổng thể tuyến đê biển, đầu tư nâng cấp hầu hết đi
theo tuyến đê hiện có; nhiều đoạn đê ở vùng biển thoái tuyến đê đi sâu vào trong
khu dân cư, khu kinh tế, hoặc có đoạn lại đi sát biển; chưa chú trọng đến điều chỉnh
đê biển, kết hợp với các tuyến đường giao thông ven biển, đường cứu nạn, cứu hộ
để nâng cao hiệu quả đầu tư. Qui mô đầu tư nâng cấp cho từng đoạn chưa hợp lý do


3

chưa qui hoạch kết hợp đê với đường giao thông nên kích thước mặt đê đồng nhất là
5m mặt bê tông được gia cố chủ yếu phục vụ công tác kiểm tra ứng cứu hộ đê kết
hợp giao thông đi lại của nhân dân, nên tải trọng của các phương tiện giao thông
còn bị hạn chế… chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay để khai thác tiềm năng và
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và vùng duyên hải ven biển Nam
Định.
- Công tác củng cố và nâng cấp đê biển trong giai đoạn vừa qua là vừa làm
vừa thử nghiệm chủ yếu theo Tiêu chuẩn 14TCN 130-2002 “Hướng dẫn thiết kế đê
biển”. Chưa áp dụng “Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho chương trình củng cố bảo vệ
và nâng cấp đê biển”.
- Chưa có sự thống nhất và chuẩn hóa việc sử dụng các cấu kiện bảo vệ mái
đê phía biển, kết cấu chân đê cả về hình thức và kích thước cơ bản, nhiều công trình
xây dựng trước năm 2010, áp dụng các loại cấu kiện bảo vệ mái, kết cấu bảo vệ
chân đê khác nhau và chưa phù hợp với thực tế từng đoạn bờ biển nên hiệu quả còn
thấp.
- Việc đầu tư các công trình giảm sóng gây bồi tạo bãi tại một số trọng điểm
mặc dù chưa có những nghiên cứu chi tiết nhưng cũng đã triển khai thử nghiệm ở

một số nơi như Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Tuy nhiên việc nghiên cứu còn
hạn chế mang tính chất kinh nghiệm.
- Công tác củng cố và nâng cấp đê biển trong giai đoạn vừa qua chưa tính
đến yếu tố biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng. Theo công bố của Bộ tài nguyên
và Môi trường đến năm 2050 thì mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu có thể
dâng cao là 0,33m và trong điều kiện BĐKH toàn cầu và mực nước biển dâng bão
lũ có xu thế ngày càng gia tăng cả về tần suất lẫn cường độ.
Để khắc phục những tồn tại đã nêu trên, việc nghiên cứu rà soát lại quy
hoạch hệ thống đê biển, phân cấp đê, có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
nước biển dâng và kết hợp giao thông kết hợp đa mục tiêu phù hợp với điều kiện tự
nhiên trước mắt, cũng như lâu dài tạo điều kiện để phát triển kinh tế bền vững.
2. Mục tiêu của đề tài


4

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển.
- Nghiên cứu các phương pháp tính toán quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển.
- Đánh giá ảnh hưởng của nước biển dâng /Biến đổi khí hậu đến quy hoạch
và phân cấp đê biển phù hợp quy hoạch giao thông, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là qui hoạch kinh tế du lịch ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu
toàn cầu, nước biển dâng.
- Xác định tuyến và cao trình đỉnh đê hợp lý cho đê biển Nam Định theo các
kịch bản phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu có liên quan về đê điều, dân sinh kinh tế xã hội của vùng
biển Nam Định.
- Trên cơ sở quy định, quy phạm, tiêu chuẩn quy định hiện hành áp dụng tính
toán quy hoạch cho tuyên đê biển Nam Định, phân cấp phân loại các tuyến đê theo
quy định của Luật đê điều.
Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến quy

hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan quy hoạch và phân cấp cho tuyến
đê biển.
4. Kết quả dự kiến đạt được
Trong khuôn khổ của Luận văn tốt nghiệp không thể đề cập hết nội dung yêu
cầu của quy hoạch đê điều và phân cấp đê do đó đề tài dự kiến xác định các nội
dung cơ bản nhất:
- Tìm ra sự ảnh hưởng của yếu tố khí tượng thủy văn, thủy triều, nước biển
dâng do biến đổi khí hậu tới việc quy hoạch và phân cấp đê biển.
- Tìm ra quan hệ về phát triển kinh tế, xã hội của vùng được bảo vệ để quy
hoạch và phân cấp đê biển phù hợp với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Trường hợp ứng dụng: Tính toán lựa chọn giải pháp quy hoạch và phân cấp
tuyến đê biển tỉnh Nam Định phù hợp với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xác định nhiệm vụ của tuyến đê.


5

- Xác định các thông số kỹ thuật của tuyến đê.
- Xác định vị trí tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên
tuyến đê.
- Phân loại phân cấp các tuyến đê.


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về công trình bảo vệ bờ trên thế giới
Ở Việt Nam Nói riêng và trên thể giới nói chung tình hình xói lở tuyến bờ
biển và phá hoại hệ thống đê, kè biển diễn ra rất phức tạp. Chính vì vậy để bảo vệ

an toàn và ổn định cuộc sống của người dân sống trong khu vực ven biển, các vùng
cửa sông cũng như để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì
việc bảo vệ bờ biển trở thành yêu cầu cấp thiết. Có rất nhiều các loại hình công trình
bảo vệ bờ biển như: Đập hướng dòng, đê biển, hệ thống mỏ hàn, hệ thống kè lát
mái…
Trong khuôn khổ của luận văn các vấn đề về hệ thống công trình bảo vệ đê
biển là nội dung chính sẽ được nghiên cứu.
1.1.1. Đê biển
Ở các nước phát triển trên thế giới đang nghiên cứu theo hướng giải pháp kết
cấu, chức năng và điều kiện làm việc của đê biển được đưa ra xem xét một cách
chỉnh thể hơn theo quan điểm hệ thống, lợi dụng tổng hợp, bền vững và hài hòa với
môi trường.

Hình 1.1: Đê biển chịu sóng tràn và biển chịu sóng tràn và vùng đệm đa chức năng
Ở Nhật Bản đã và đang xây dựng nâng cấp các đê sông thành đê an toàn cao,
lợi dụng tổng hợp và thân thiện với môi trường (xem Stalenberg, 2007 Chân đê
phía trong có thể mở rộng ra tới 20 đến 30 lần chiều cao đê (tương đương hệ số mái
dốc 1/30 đến 1/20).


7

Các giải pháp công trình giảm sóng, giải pháp tạo bãi để trồng rừng ngập
mặn cũng được nghiên cứu xem xét nhằm xây dựng một hệ thống công trình đê
biển an toàn cao hài hòa với môi trường sinh thái.

Hình 1.2: Đê ngầm giảm sóng xa bờ
Đê biển đang được xây dựng theo xu thế chống đỡ với tải trọng một cách
mềm dẻo và linh động hơn, do đó đem lại sự an toàn, bền vững.
1.1.2. Hệ thống mỏ hàn, đập hướng dòng

Mỏ hàn là công trình chỉnh trị một đoạn sông hoặc một đoạn bờ biển. Chức
năng của hệ thống mỏ hàn là ngăn chặn dòng bùn cát ven biển, làm giảm lưu tốc
dòng chảy, giảm vận chuyển bùn cát dọc ven bờ, tạo ra vùng nước tĩnh hoặc xoáy
nhẹ để giữ bùn cát lại gây bồi cho vùng bãi bị xâm thực, che chắn cho bờ khi bị
sóng xiên truyền tới, giảm nhẹ lực xung kích của sóng tác dụng vào bờ, hướng dòng
chảy ven bờ đi chệch ra xa để không gây đào xói bờ biển. Nhờ có hệ thống mỏ hàn
từ bờ vươn ra biển, bùn cát chuyển động dọc bờ được ngăn chặn, tạo điều kiện cho
bùn cát bồi lắng vào khoảng giữa 2 mỏ hàn, mở rộng và nâng cao thềm bãi.
Do lợi ích tác dụng của hệ thống đập mỏ hàn mà trên thế giới và trong nước
đã xây dựng nhiều loại mỏ hàn khác nhau.


8

1.1.2.1. Theo kết cấu vật liệu làm mỏ
a/ Mỏ hàn gỗ kiểu cọc: Có ưu
điểm không gây ra hố xói lớn ở đầu mỏ
hàn, bồi lắng bùn cát phân bố tương đối
đều trên mặt bằng. Mỏ hàn cọc thuộc
loại mỏ hàn cho phép nước chảy xuyên
qua, chỉ dùng ở vùng bãi nông.
Hình 1.3: Mỏ hàn bằng cọc gỗ ở Hà Lan
b/ Mỏ hàn gỗ kiểu tấm chắn:
Mỏ hàn gỗ kiểu tấm chắn không cho
phép nước chảy xuyên qua thân mỏ hàn,
có tác dụng che chắn, giảm tác động của
sóng và dòng chảy cao hơn.
Hình 1.4: Mỏ hàn bằng hệ thống tấm chắn gỗ ở Mỹ
c/ Mỏ hàn bằng đá hộc, đá
tảng: Mỏ hàn sử dụng đá đổ, đá xếp

hoặc rọ đá rất phổ biến. Đá có độ bền
cao, chịu được môi trường nước biển
mặn và các tác động mạnh của sóng,
gió, nhiệt độ...
Hình 1.5: Mỏ hàn bằng đá đổ ở Mỹ
d/ Mỏ hàn bằng bê tông, bê tông
cốt thép: Khi không có vật liệu đá hộc,
đá tảng, hòn lớn, có thể xây dựng mỏ
hàn bằng tấm hoặc khối bê tông, bê tông
cốt thép, cho phép đúc tại chỗ các tấm
và cục có kích thước lớn đủ mức đảm
bảo ổn định dưới tác động lớn của sóng
và dòng chảy.


9

Đối với các mỏ hàn chịu tác động
lớn của sóng, hoặc các đê chắn thường
phải đúc các cục bê tông có kích thước
lớn và hình dạng đặc biệt như kiểu
Quadripod, Tetraport, Dolos, Tribar làm
lớp bảo vệ cho kết cấu lõi
Hình 1.6: Cục bê tông kiểu Quadripod, Tetrapod, Dolos, Tribari
Đối với mỏ hàn biển loại lớn, có
thể sử dụng các thùng chìm bằng bê
tông cốt thép, bên trong xếp đá, bao đất,
hoặc bao cát, thi công theo phương pháp
đánh chìm trong nước
e/ Mỏ hàn sử dụng ống buy bê tông cốt thép: Mỏ hàn biển bằng ống buy bê

tông cốt thép, bên trong xếp đá hộc hoặc túi đất, túi cát được sử dụng phổ biến
f/ Mỏ hàn có lớp phủ ngoài
bằng bê tông nhựa đường:
Mỏ hàn biển có lớp phủ ngoài
bằng bê tông nhựa đường có ưu điểm
nổi bật về độ bền của nó trong nước
biển.
Hình 1.7: Mỏ hàn có lớp phủ ngoài bằng bê tông nhựa đường ở Hà Lan
g/ Mỏ hàn sử dụng cừ thép:
Mỏ hàn biển làm bằng màn cừ
thép, không cho nước chảy xuyên qua.
Hình1.8: Mỏ hàn bằng màn cừ thép ở Mỹ


10

1.1.2.2. Theo hình dạng mỏ hàn trên mặt bằng
Theo hình dạng mỏ hàn trên mặt bằng, có các loại: mỏ hàn chữ I, mỏ hàn
chữ T, mỏ hàn chữ L, mỏ hàn chữ Z như nêu trên

Hình 1.9: Sơ đồ hình dạng các loại mỏ hàn trên mặt bằng
1.1.3. Hệ thống kè lát mái
Kè lát mái là loại công trình bảo vệ mái dốc, chống sự phá hoại cuả sóng và
dòng chảy trên mái công trình, chống sự rửa trôi của vật liệu thân đê, giữ ổn định
cho đê biển hoặc bờ biển và cũng để tạo cảnh quan. Kết cấu kè có 3 phần chính, đó
là chân kè, thân kè và đỉnh kè.
1.1.3.1. Kè lát mái bằng đá đổ, đá xếp, đá xây, đá lát có chít mạch
Đây là loại kè có kết cấu đơn giản nhất nhưng phổ biến ở nhiều nước, làm từ
đá tự nhiên có độ nhám lớn có góc cạnh không đều được đổ, xếp khít nhau hoặc xây
và chít mạch. Hình thức này được dùng khi có nguồn đá phong phú gần khu vực

xây dựng, mái đê thoải, yêu cầu mĩ quan không đặt ra. Khi sóng và dòng chảy mạnh
hơn dùng kè đá đá xếp trong rọ, khung sẽ khắc phục được nhược điểm khi không có
đá kích thước lớn, tận dụng được loại đá kích thước nhỏ, dễ khai thác và vận
chuyển.

Hình 1.10: Kè đá xếp hình trụ, tiết diện lục giác ở Hà Lan


11

1.1.3.2. Kè lát mái bằng rọ đá, thảm đá
Rọ đá lưới thép: Rọ thép có chiều dày từ 30cm đến 2m, kích thước mặt bằng
1 x 1m, 1 x 2m, 2 x 4m. Thép làm rọ có đường kính từ 2 – 3mm ở lưới và 6 – 10mm
ở khung. Rọ được xếp đằy đá và đặt vào vị trí bảo vệ.
Thảm đá lưới thép: Có chiều dày từ 30 đến 50cm, kích thước mặt bằng 2
x2m, 2x3m... tuỳ thuộc điều kiện thi công. Đá hộc được xếp vào thảm có khung
thép cứng, không có khớp nối, linh động giữa các khối dễ dàng trải trên mái dốc.

Hình 1.11: Kè bảo vệ mái bằng thảm và rọ đá
1.1.3.3. Kè lát mái bằng tấm, khối bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa đường
a/ Kè lát mái sử dụng bê tông nhựa
đường: Hình thức này thường được áp dụng tại
những vùng chịu tác động lớn của dòng chảy rất
mạnh, nhưng có thời tiết lạnh. Việc thi công loại
kè này đòi hỏi phải có những thiết bị chuyên
dụng và phải kiểm tra độ hư hỏng thường xuyên.
Nếu được thiết kế, thi công và bảo dưỡng tốt, kè
rải nhựa đường rất chắc chắn và đáng tin cậy.
Loại kè này không cần thiết phải có một lớp lọc
dưới lớp nhựa đường.


Hình 1.12: Kè bảo vệ mái nằng
bê tông nhựa đường ở Hà Lan

b/ Kè lát mái bằng tấm, khối bê tông đổ tại chỗ và cấu kiện bằng bê tông đúc
sẵn: Có nhiều hình thức khác nhau:
• Kè cấu tạo bằng các tấm bê tông hay bê tông cốt thép đổ tại chỗ
• Kè cấu tạo bằng các cấu kiện bê tông đúc sẵn hình hộp vuông hoặc chữ nhật


12

• Kè được làm từ các cấu kiện
riêng biệt có hình dạng hợp lý tự lên kết
có khả năng tự điều chỉnh, có hình dạng
đặc biệt như : Cấu kiện Tetrapod, tribar,
dolos, akmon….
Hình 1.13: Kè bằng kết cấu Tetrapod ở Hà Lan
• Kè cấu tạo từ các viên bê tông xâu thành thảm (mảng Reo- matress, thảm
Bêtômat): Có thể dùng móc thép hoặc dây cáp để liên kết các viên bê tông, sau đó
phủ lên bề mặt cần bảo vệ. Loại này có thể tạo kích thước tuỳ ý.

Hình 1.14: Thảm bảo vệ bằng các viên bê tông
• Kè cấu tạo từ cấu kiện bê tông có liên kết mảng linh hoạt (như liên kết
hèm, mấu, móc) gồm cấu kiện liên kết hèm hai chiều; cấu kiện liên kết thành
từng dải.

Hình 1.15: Bảo vệ mái bằng kết cấu thảm túi chứa vữa xi măng
Kè lát mái bằng kết cấu thảm bao và túi chứa cát, vữa xi măng: Thảm được
may bằng sợi tổng hợp Koni Pocner, trải ra trên mái sau đó dùng bơm có áp đẩy



13

vữa xi măng vào các túi nhỏ trên thảm. Sau khi vữa cứng lại ta sẽ có một tấm thảm
hoàn toàn cứng, dày 10 – 25 cm, gồm các khối nhỏ liên kết với nhau bằng bao túi.
1.1.3.4. Kết hợp giữa các hình thức cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể
Như hình thức trồng cỏ ở đỉnh kết
hợp với kè bằng cấu kiện bê tông ở dưới
bảo vệ mái được sử dụng ở Hà Lan.

Hình 1.16: Bảo vệ mái kết hợp 2 hình
thức ở Hà Lan
1.2. Tổng quan về công trình bảo vệ bờ Việt Nam
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3250km chạy suốt dọc theo chiều dài
đất nước từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Với địa hình tự nhiên thấp trũng, lại trực
tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ triều, bão, nước dâng... nên tình hình xói lở tuyến
bờ biển và phá hoại hệ thống đê, kè biển diễn ra rất phức tạp. Chính vì vậy để bảo
vệ an toàn và ổn định cuộc sống của người dân sống trong khu vực ven biển, các
vùng cửa sông cũng như để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước
thì việc bảo vệ bờ biển trở thành yêu cầu cấp thiết.
1.2.1. Đê biển
Tại Việt Nam đang tồn tại xu hướng thiết kế một số dạng mặt cắt đê như sau:
- Đê cao, mái nghiêng không chịu sóng tràn (mái trong ít bảo vệ)
Loại mặt cắt này áp dụng cho một số đoạn bờ biển thoáng, sóng lớn ở những
đoạn (khu vực) không cho phép tràn do tính chất quan trọng của các hoạt động kinh
tế - xã hội.
- Đê thấp, mái nghiêng chịu sóng tràn (đỉnh và mái trong được bảo vệ)
Loại đê này có mặt cắt hình thang và không nên bố trí cơ đê phía biển và
cũng không bố trí tường đỉnh. Cao trình đỉnh đê hay độ lưu không đỉnh đê phụ

thuộc vào lưu lượng tràn. Trường hợp cho phép tràn cần được gia cố cả 3 mặt để
tránh nước tràn không chỉ phía biển vào mà còn từ phía trong sông ra.


14

- Đê mái nghiêng xây dựng ở vùng có điều kiện sóng hạn chế (bãi nông, bãi
có rừng ngập mặn, ở vùng khuất sóng).
Loại mặt cắt này thích hợp cho phần lớn tỉnh Quảng Ninh và một số đoạn
thuộc đồng bằng sông Hồng như huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), các huyện Thái
Thuỵ, Tiền Hải (Thái Bình), huyện Nghĩa Hưng (Nam Định) và toàn bộ tuyến đê
biển tỉnh Ninh Bình.
- Đê 2 tuyến cho phép sóng tràn tuyến ngoài (đê kép)
Khu vực bờ biển thoáng, bãi trước bị hạ thấp liên tục hoặc không tồn tại bãi,
sóng tiến sát vào chân đê, cây ngập mặn không thể tồn tại được là những khu vực
đặc biệt nguy hiểm nên xem xét bố trí đê 2 tuyến.
Tuyến I (phía ngoài) cho phép tràn nên phải bảo vệ cả 3 mặt bằng kè lát mái.
Tuyến II (phía trong) cả mái ngoài và mái trong trồng cỏ loại thông thường
hoặc cỏ vetiver trong khung đá xây.
Đoạn bờ thuộc nửa phía nam huyện Giao Thuỷ và toàn bộ huyện Hải Hậu
(tỉnh Nam Định)
Đê thấp tiêu nước đỉnh đê (chịu sóng tràn, mái trong ít bảo vệ)
Đê thấp có tường đỉnh (chịu sóng tràn, mái trong bảo vệ) và tường đứng.
Đê dạng tường đứng: Ở những đoạn đặc biệt chẳng hạn như thành phố với
quĩ đất hạn chế hoặc khu vực phải xây dựng công trình dạng tường đứng như cầu
cảng, bến tàu biển.
Tùy theo vùng địa hình khác nhau có các dạng tuyến đê như sau:
Đê vùng biển bồi:
Vùng đất bồi thường là vùng đất luôn luôn được tiến ra biển. Trong điều kiện
như vậy, mặt cắt đê biển thường là loại mặt cắt không cho nước tràn.

Đê vùng biển xói:
Thường áp dụng dạng mặt cắt:
+ Đê cao không cho phép sóng tràn (mái trong ít bảo vệ)
+ Đê 2 tuyến cho phép sóng tràn tuyến ngoài (đê kép)
+ Đê thấp chịu sóng tràn (đỉnh và mái trong được bảo vệ)


15

+ Đê thấp chịu sóng tràn, tiêu nước đỉnh đê mái trong ít bảo vệ)
+ Đê thấp có tường đỉnh (chịu sóng tràn, mái trong bảo vệ)
+ Đê quây các vùng bờ biển, phục vụ các mục đích quân sự, du lịch v.v...
+ Đê cửa sông
1.2.2. Kè mỏ hàn, đập hướng dòng
Ở nước ta nói chung và Nam Định nói riêng cũng đã xây dựng nhiều hệ
thống mỏ hàn có kết cấu khác nhau rất đa dạng.
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ 20 Nam Định đã xây dựng một số hệ
thống mỏ hàn bằng đá hộc thả rời như ở Văn Lý, Hải Triều, Hải Thịnh đê biển Hải
Hậu, tại cống số 9 đê biển Giao Thuỷ. Tại Nghĩa Phúc xây dựng 18 mỏ và hàng
lang trong đó có 11 mỏ bằng đá xây, 7 mỏ kè đá đổ sau đó tu sửa thành kè đá đổ
phía ngoài xếp đá hộc lát khan.

.
Hình 1.17: Công trình hệ thống kè mỏ hàn bảo vệ bãi biển ở Văn Lý
Mỏ kè chữ I bằng ống buy bê tông phía ngoài thay đá hộc thả rời bằng các
cục cấu kiện bê tông kích thước (40x40x40 cm). Cuối năm 2002 tiếp tục làm thí
điểm 3 mỏ kè bê tông trong đó có 2 mỏ chữ T tại Nghĩa Phúc Nghĩa Hưng.

Hình 1.18: Mỏ hàn ống buy chữ T


Hình 1.19: Mỏ hàn chữ T- Nghĩa Phúc


16

Mỏ kè chữ T tại Hải Thịnh 2 kết cấu bằng 2 hàng ống buy trong thả đá hộc
và phía ngoài xếp bằng khối bê tông.

Hình 1.20: 5 mỏ kè chữ T tại Hải Thịnh 2
Các năm tiếp theo Nam Định đã triển khai hàng loạt mỏ kè bằng cấu kiện bê
tông khối lớn trên xếp các khối Tetrapod

Hình 1.21: Mặt cắt kè mỏ hàn

Hình 1.22: Kè mỏ Kiên Chính; chữ T

Hình 1.23: Kè mỏ Nghĩa Phúc; chữ I


17

Ngoài ra tại một số địa phương khác cũng đã xây dựng khá nhiều hệ thống đập
mỏ hàn giữ bãi như mỏ hàn tại biển Hoà Duân - Thừa Thiên Huế, kết cấu bằng các
cục bê tông khối lớn, mỏ hàn đá đổ tại bãi biển Cát Hải- Hải Phòng đập đá đổ phía
trên có xếp các cục Tetrapod tại cảng cá Đồ Sơn - Hải Phòng.

Hình 1.24: Mỏ hàn ở bờ biển Hoà Duân, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2.3. Hệ thống kè lát mái
Kè lát mái là loại công trình bảo vệ mái dốc, chống sự phá hoại cuả sóng và
dòng chảy trên mái công trình, chống sự rửa trôi của vật liệu thân đê, giữ ổn định

cho đê biển hoặc bờ biển và cũng để tạo cảnh quan. Kết cấu kè có 3 phần chính, đó
là chân kè, thân kè và đỉnh kè.
Ở Việt Nam trên toàn bộ đường bờ biển dài hơn 3.250km có hơn 2.700km đê
biển, trong đó khoảng 600km được bảo vệ mái bằng nhiều hình thức kết cấu khác
nhau. Song tập trung chủ yếu vào 4 loại chính sau:
a/ Kè lát mái bằng đá lát khan:
Hình thức này đã được sử dụng ở
hầu hết các tỉnh, vật liệu hay dùng là đá
hộc có kích thước 0,25m - 0,3m.
Bề mặt gồ ghề, độ nhám lớn giảm
sóng leo lên mái và giảm vận tốc dòng
rút. Về mặt kỹ thuật thì thi công và sửa
chữa dễ dàng.

Hình 1.25: Kè lát mái bằng đá lát khan

b/ Kè lát mái bằng đá xây - đá chít mạch
Kè lát mái bằng đá chít mạch: Xếp đá chèn chặt và đổ vữa chít các mạch
phía trên.


18

Hình thức này đã được sử dụng ở
Thái Bình, Nha Trang với vật liệu là đá
hộc kích thước 0,25 – 0,3m (tận dụng cả
đá nhỏ).
Hình 1.26: Kè đá xây liền khối
c/ Kè lát mái bằng bê tông đổ tại
chỗ: Bê tông tấm lớn đổ tại chỗ có khớp

nối với kích thước và trọng lượng theo
tính toán cho từng công trình cụ thể,
thường là lớn đủ trọng lượng chống
sóng.

d/ Kè lát mái bằng bê tông đúc sẵn

Hình 1.27: Kè bằng bê tông đổ tại chỗ ở
Hải Phòng

lắp ghép. Có nhiều loại cấu kiện đúc sẵn
có kích thước và hình dạng khác nhau.
- Kè lát mái bê tông lắp ghép tấm
bản nhỏ hình vuông; kè lát mái bê tông
tấm lập phương; kè lát mái tấm bê tông
lắp ghép có lỗ thoát nước; kè lát mái

Hình 1.28: Kè bằng cấu kiện TSC – 178

bằng bê tông lắp ghép có ngàm liên kết 1
chiều, 2 chiều, 3 chiều TAC - 2, TAC–3:

Hình 1.29: Kè bằng cấu kiện hình bao
diêm.


19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch và phân cấp cho tuyến đê biển
- Ưu điểm và các tồn tại của tuyến đê biển hiện nay về tuyến quy mô, kết cấu

công trình dưới đê mức độ phù hợp khi kết hợp với giao thông.
- Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu, trong đó phân tích kỹ
những vấn đề ảnh hưởng của bão lũ, nước biển dâng đến dân sinh các ngành kinh tế.
- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các quy hoạch dân cư, quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành liên quan.
- Xác định tuyến đê phù hợp cho các địa phương trên cơ sở tuyến đê hiện, tại
quy hoạch giao thông, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là qui hoạch
kinh tế du lịch và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học đã thực hiện về qui
luật diễn biến bãi biển.
- Mức đảm bảo an toàn đối với từng tuyến đê gồm: khả năng ứng phó với
thiên tai, thiết kế chịu được bão cấp mấy, mức nước triều; khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là hiện tượng nước biển dâng.
- Mặt cắt ngang thiết kế hợp lý cho giai đoạn trước mắt và lâu dài khi có nước
biển dâng, phù hợp với điều kiện từng vùng, trong đó có đề cập tới những đoạn đê
kết hợp đường giao thông ven biển, hoặc giao thông nông thôn, những đoạn đê có
cây chắn sóng bảo vệ đê. Trên cơ sở ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã thực
hiện, có xét đến hệ số giảm sóng qua các đai cây ngập mặn (Chiều rộng mặt đê tối
thiểu từ 50m - 60m, đê phải được kiên cố, gia cố đủ cao trình chống với mức gió
bão thiết kế cấp 9, cấp 10, khu vực dân cư cấp 12 với mức triều tần suất 5%) giảm
thiểu được nguy cơ vỡ đê khi bão vượt mức thiết kế.
- Số lượng, vị trí, hình thức và quy mô các công trình qua đê đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất, thoát lũ. Trong đó cần có văn bản thống nhất với địa phương.
- Các khu vực biển tiến, biển xâm thực, vùng có điều kiện bùn loãng, mực
nước sâu, sóng lớn, nền đất yếu, thể nền không ổn định... Đối với các khu vực này,
cần phải có những nghiên cứu về công nghệ giảm sóng, giải pháp công trình cắt
sóng tạo bãi, ổn định bãi như: xây dựng kè mỏ hàn, tường rào giảm sóng tạo phù sa,


×