Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom mẫu đơn đỏ (ixora coccinea) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG TRUNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẪU ĐƠN ĐỎ (IXORA COCCINEA)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG TRUNG


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM MẪU ĐƠN ĐỎ (IXORA COCCINEA)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê SỹTrung

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

PGS.TS Lê Sỹ Trung

Nguyễn Quang Trung

Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trường Đại học Nông Lâm là nơi đào tạo ra những kỹ sư không chỉ
nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy thực tập tốt
nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng
được những kiến thức đã được học và làm quen với thực tiễn, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây hom Mẫu đơn đỏ
(Ixora coccinea) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong suốt thời gian thực tập, bằng niềm say mê nhiệt tình và sự cố
gắng bản thân cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Lê Sỹ Trung, người đã trực tiếp
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời quá trình hoàn

thiện bản khóa luận.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản khóa luận này sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để bản khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Quang Trung


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3

2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom .............................. 6
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới .............................................................. 15
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 17
2.4. Những thông tin về cây Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea) ............................ 21
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 23
2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu ........................ 23
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 24


iv
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 24
3.4.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến tỷ lệ sống của hom cây
Mẫu đơn đỏ ..................................................................................................... 29
4.2. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra rễ của
hom cây Mẫu đơn đỏ ....................................................................................... 30
4.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi của
hom cây Mẫu đơn đỏ ....................................................................................... 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 27
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Mẫu đơn đỏ của các công thức thí nghiệm
theo định kỳ theo dõi....................................................................... 29
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí nghiệm 31
Bảng 4.3: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi
của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí nghiệm ................... 36


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ thuốc . 25
Hình 3.2: Ảnh bố trí thí nghiệm giâm hom ảnh hưởng của nồng độ thuốc .... 25
Hình 4.1: Tỷ lệ sống (%) của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .................. 30
Hình 4.2 a: Tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Mẫu đơn ta đỏ ở các công thức thí nghiệm ... 31
Hình 4.2 b: Ảnh hom cây mẫu đơn ra rễ ở các công thức thí nghiệm ............ 32
Hình 4.2 c: Số rễ trung bình/hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN.................... 33
Hình 4.2 d: Chiều dài rễ trung bình hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN ........ 34
Hình 4.2 e: Chỉ số ra rễ trung bình của cây hom Mẫu đơn đỏ ở các CTTN ... 34
Hình 4.3a: Tỷ lệ (%) ra chồi của hom cây Mẫu đơn đỏ ở các công thức thí nghiệm......36
Hình 4.3 c: Số chồi trung bình/hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN ................ 38
Hình 4.3 d: Chiều dài chồi trung bình hom cây Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .... 39

Hình 4.3 e: Chỉ số ra chồi trung bình của cây hom Mẫu đơn đỏ ở các CTTN .. 40


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN:

Công thức thí nghiệm

CT:

Công thức

TB:

Trung bình

IAA:

Axit Indol-axitic

IBA:

Axit Indol-butiric

IPA:

Axit Indol-propionic


NAA:

Axit Napthalen-axetic

LDS:

Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea) có tên khác là cây long thuyền
hoa, nam mẫu đơn, cây trang, thuộc họ: Thiến thảo (Rubiaceae). Mẫu đơn hoa
đỏ có nguồn gốc từ Trung Quốc và Tây tạng. Thuộc loài cây được biết đến từ
rất sớm, cách đây hàng 4000 năm trước.
Thân cây nhỏ và thường mọc thành khóm, thân nhiều cành nhẵn, cây có
thể cao đến 4 m. Lá: Phần lá mọc đối, không có cuống, phiến lá láng, có hình
bầu dục, hai đầu lá nhọn, dài từ 5 đến 10 cm, rộng từ 3- 5 cm. Hoa: phần hoa
nhỏ, dài, có màu đỏ, trắng hoặc vàng, hoa mọc thành từng chùm xim ở
đầu cành.
Cây mẫu đơn là loài ưa nhiều ánh sáng, không ưa bóng râm, sợ tối tăm,
sợ úng nhưng chịu hạn chịu rét rất tốt. Cây thích hợp với những mẫu đất màu
mỡ, mềm, thoát nước và không thích hợp với loại đất mặn.
Mẫu đơn đỏ thường bị mẫn cảm với nhiệt độ của đất và nhiệt độ ngoài
trời. thích hợp với những nơi có địa thế cao ráo, tầng đất sâu dày và thoát
nước tốt. Cây rất sợ úng vào mùa hè, mưa to sẽ làm cho gốc không thoát kịp
nước sẽ làm nóng chết dễ mặc dù thời gian ngắn cây vẫn bị ảnh hưởng.

Mẫu đơn đỏ là loài cây cho hoa đẹp đến diệu kỳ, cây không chỉ tượng
trưng cho sự giàu có, sự thịnh vượng và sắc đẹp mà nó còn tượng trưng cho
những cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu.
Cây được trồng để làm cảnh quan công trình, đường phố, khu biệt thự
nhà vườn, cây có nét đẹp cổ xưa.
Vỏ rễ cây mẫu đơn đỏ phơi khô để làm thuốc lợi tiểu chữa đái đục, sốt,
đau nhức và lỵ, đau kinh, bệnh gan, dị ứng, bệnh có co giật, chuột rút cơ bắp
chân,… Hoa dùng chữa lỵ,...[5].


2
Hiện nay, cây Mẫu đơn đỏ được người dân trồng nhiều, nguồn giống có
thể tạo ra từ hạt hoặc nhân giống vô tính. Giâm hom là một trong những biện
pháp nhân giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây lấy giống, cây
trồng nhanh ra hoa. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây
hom Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea) tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ thuốc kích thích ra rễ IBA thích hợp nhất cho
giâm hom cây Mẫu đơn ta đỏ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Có được kỹ năng nhân giống cây bằng phương pháp giâm hom.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Mẫu đơn đỏ bằng

phương pháp giâm hom.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác và nhân giống cây rừng nhanh với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo
mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các



4
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều
kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,



5
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể
mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất [11].
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm
ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần



6
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [7].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.



7
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh
năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và
Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở
nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn
ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng



8
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [6]. Trên thực tế ảnh hưởng
của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh
sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.



9
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá tŕnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.



10
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom:
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu
cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể
thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom:
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra
rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.



11
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…



12
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm



13
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8
(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm
chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như
ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các
phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ [3].
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.



14
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều
kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu
tố kĩ thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính
vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ
lệ thành công cao.
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở
nơi giâm mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương
hom và giữ ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ
hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm
không ngắn quá 5cm, song không dài quá 10cm [9].



15
Khi cắt hom phải sử dụng dao cắt thật sắc để hom khi cắt không bị
dập nát, xây xước. Phải sử dụng thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng
thuốc kích thích ra rễ nên hom. Phải để lại một số lá nhất định ở phía trên
của hom giâm và cắt bớt phiến lá, song phải cắt hết phần lá dưới phần giâm
dưới đất[9]. Giâm hom phải đặt trong lều nilong, để giữ ẩm và nhiệt, trên lều
phải có mái che tránh ánh nắng trực tiếp, giảm bớt cường độ sang và điều
chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt, được
xử lý bằng thuốc chống bệnh và thường xuyên tưới phun mù giữ ẩm cho giá
thể đồng thời cũng tạo độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để giâm hom thành công cho bất cứ loại cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm
soc cây mẹ lấy cành hom và giâm hom cũng như tạo điều kiện cần thiết để
hom dễ ra rễ.Sau khi hom ra rễ phải biết huấn luyện cây hom để chúng thích
nghi được với điều kiện trong vườn ươm.
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Sản xuất hoa trên thế giới hiện nay, đang phát triển một cách mạnh
mẽ và trở thành một ngành thương mại với giá trị sản lượng cao. Sản xuất hoa
mang lại chuỗi giá trị rất lớn cho nền kinh tế của các nước trồng hoa cây cảnh.
Cùng chung xu hướng phát triển của thế giới, sản xuất hoa ở các nước châu Á
cũng đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ hoa. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không
ngừng tăng lên. Theo Sudhagar và Phil năm 2013, trên thế giới có hơn 145
quốc gia tham gia vào việc trồng hoa và diện tích các loại cây hoa đang gia
tăng đều đặn. Năm 2013 có khoảng 305.105 ha diện tích sản xuất hoa ở các
nước trên thế giới, trong đó tổng diện tích ở châu Âu là 44.444 ha, Bắc Mỹ
22.388 ha, Châu Á và Thái Bình Dương 215.386 ha, Trung Đông và Châu Phi
2.282 ha, Trung Phi và Nam Phi 17.605 ha. Ấn Độ có diện tích lớn nhất với



16
88.600 ha, theo sau là Trung Quốc với 59.527 ha, Indonesia: 34.000 ha, Nhật
Bản 21.218 ha, Hoa Kỳ 16.400 ha, Brazil 10.285 ha, Đài Loan 9.661 ha, Hà
Lan 8.017 ha, Ý 7.654 ha, Vương quốc Anh 6.804 ha, Đức 6.621 ha và
Colombia 4.757 ha. Hoa trồng trong nhà kính trên thế giới là 46.008 ha [18].
Theo Barbara và cs (2014), giá trị xuất khẩu hoa trên thế giới tăng
trung bình hàng năm 9% trong giai đoạn 2001 đến 2012 từ 7,1 tỷ đô la Mỹ
năm 2001 lên 17,8 tỷ đô la Mỹ năm 2012. Trong đó hoa cắt cành tăng từ 47 %
năm 2001 lên 49 % năm 2012 về tổng giá trị xuất khẩu hoa trên thế giới [16].
Sản xuất hoa thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á,
châu Phi, châu Mỹ. Hướng sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất và chất
lượng, giảm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm. Mục tiêu sản xuất
hoa hướng tới là giống chất lượng cao và giá thành thấp. Châu Âu và Bắc Mỹ
là thị trường tiêu thụ hoa lớn nhất thế giới. Sản phẩm hoa đã trở thành loại
hàng hoá có khối lượng lớn trong mậu dịch quốc tế nhưng do sự chênh lệch
về trình độ khoa học kỹ thuật, sự khác biệt về điều kiện môi trường sinh thái
nên ở mỗi nước có tốc độ phát triển công nghệ trồng hoa khác nhau. Trong
mười năm qua, 5 nước xuất khẩu hoa đứng hàng đầu thế giới là Hà Lan,
Colombia, Kenya, Ecuador và Ethiopia [17].
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m 3/ha/năm [10].



×