Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa mới trong vụ mùa năm 2017 tại thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.67 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNGLÂM
------------------

TẠ NGỌC DOANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI
TRONG VỤ MÙA NĂM 2017 TẠI THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNGLÂM
------------------

TẠ NGỌC DOANH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI
TRONG VỤ MÙA NĂM 2017 TẠI THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lân

Thái Nguyên – Năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hòa Bình, ngày 15 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Tạ Ngọc Doanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của các thầy cô giáo,
bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân thành tới PGS.TS. Nguyễn
Thị Lân - Giảng viên khoa Nông Học - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
giảng viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm thí
nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ
công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên..

Tác giả luận văn

Tạ Ngọc Doanh


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ......................................................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống lúa trên thế giới và ở Việt nam .............. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống lúa trên thế giới ................................... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống lúa tại Việt Nam.................................. 17
1.3.3. Tổng quan nghiên cứu về giống lúa chất lượng cao và giống lúa đặc sản ...... 22
1.4. Tình hình sản xuất và sử dụng giống lúa ở tỉnh Hòa Bình ...................... 25

1.4.1. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hòa Bình............................................. 25
1.4.2. Thực trạng sử dụng các giống lúa tại Hòa Bình ................................... 26
1.4.3.Tình hình sâu bệnh hại lúa tại Hòa Bình................................................ 27
1.5. Giới thiệu các giống lúa thí nghiệm ......................................................... 28


iv
1.6. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu ................................................ 31
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 33
2.5.2.Điều kiện thí nghiệm .............................................................................. 34
2.5.3.Quy trình kỹ thuật .................................................................................. 34
2.5.4.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................... 35
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 41
3.1. Khả năng sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017
tại thành phố Hoà Bình ................................................................................... 41
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017
tại thành phố Hòa Bình ................................................................................... 41
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa thí nghiệm vụ
Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình .................................................................. 43
3.1.3. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình. ....................................................................................... 45
3.1.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017

tại thành phố Hòa Bình. .................................................................................. 48
3.1.5. Khả năng đẻ nhánh của giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình ........................................................................................ 52
3.2. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm vụ
Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình .................................................................. 54


v
3.3. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình.......................................................................................... 58
3.4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình ................................................ 58
3.4.1. Yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2017 tại thành phố Hòa Bình .......................................................................... 59
3.4.2. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố
Hòa Bình .......................................................................................................... 62
3.4.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2017 tại thành phố Hoà Bình .......................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CT

Công thức

CV(%)

Hệ số biến động (Coefficient ofVariation)

Đ/c

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)

Ha

Hecta

IRRI

Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế (International Rice
Research Institute)


LSD0,5

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant Difference Test)
mức độ tin cậy 95%

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P

Xác xuất (Probability)

STT

Số thứ tự

TGST

Thời gian sinh trưởng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới giai đoạn
2010 - 2016 ....................................................................................... 6
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn
nhất trên thế giới năm 2016 .............................................................. 6
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn
2000 - 2016 ..................................................................................... 10
Bảng 1.4. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lúa của tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2012 - 2017............................................................. 25
Bảng 1.5: Tình hình sâu, bệnh hại lúa ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2016 ..... 27
Bảng 2.1: Lí lịch các giống lúa nghiên cứu .................................................... 32
Bảng 2.2: Các công thức thí nghiệm ............................................................... 34
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2017 tại thành phố Hòa Bình .......................................................... 41
Bảng 3.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình ................................ 43
Bảng3.3. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình. ....................................................................... 46
Bảng 3.4: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017
tại thành phố Hòa Bình ................................................................... 49
Bảng 3.5: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu của các giống lúa
thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình .......................... 52
Bảng 3.6: Chiều cao cây, số lá/thân chính, chiều dài bông và góc lá của
các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình .... 54
Bảng 3.7: Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm
vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình ............................................. 56


viii
Bảng 3.8: Tình hình sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2017 tại thành phố Hòa Bình .......................................................... 58

Bảng 3.9: Số bông/ m2 và khối lượng 1000 hạt của giống các giống lúa
thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình .......................... 59
Bảng 3.10: Số hạt/ bông, số hạt chắc/ bông và tỷ lệ hạt chắc của các giống
lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình ..................... 61
Bảng 3.11: Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình ........................................................................ 62
Bảng 3.12: Chất lượng thóc, gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa
2017 tại thành phố Hòa Bình .......................................................... 65
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa thí
nghiệm vụ Mùa 2017 tại thành phố Hòa Bình ................................ 67


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại xã
Hòa Bình. ................................................................................................. 47
Hình 3.2. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại xã
Yên Mông. ............................................................................................... 47
Hình 3.3: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
xã Hòa Bình ............................................................................................. 50
Hình 3.4: Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm vụ Mùa 2017 tại
xã Yên Mông ........................................................................................... 51
Hình 3.5: Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2017 tại
thành phố Hòa Bình ................................................................................. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây lúa (Oryza sativaL) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới,
xếp thứ hai sau cây lúa mỳ về diện tích gieo trồng và sản lượng. Khoảng 40% dân số
thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% sử dụng lúa gạo trên 2/1 khẩu
phần lương thực hàng ngày, ở các nước nhiệt đới Châu Á: Việt Nam, Lào, Thái Lan,
Campuchia, Philippin có hơn 80% dân số sống bằng nghề trồng lúa (Hiệp hội lương
thực, 2016) [27].
Đối với Việt Nam cây lúa có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết
nhu cầu an ninh lương thực đối với Quốc gia. Cùng với sự lao động sáng tạo áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt công tác về giống các giống lúa
năng suất cao được đưa vào áp dụng rộng rãi trong sản xuất đã đưa sản lượng lương thực
của Việt Nam ngày càng tăng cao. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn: năm 2016 diện tích trồng lúa cả nước đạt 7,75 triệu ha, sản lượng đạt 43,6 tiệu tấn,
xuất khẩu gạo ra nước ngoài đạt 4,89 triệu tấn, hiện nay Việt Nam tiếp tục duy trì là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan (Hiệp hội lương thực, 2016) [27].
Tuy ngành sản xuất lúa gạo đã có những bước tiến rõ rệt, nhưng Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sức ép cạnh tranh ngày một gia
tăng của quá trình hội nhập quốc tế. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt
Nam thường thấp hơn giá gạo của các nước trong khu vực và thế giới, nguyên nhân
là do chất lượng gạo của Việt Nam còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu
(Nguyễn Trọng Khanh, 2013) [12].
Tỉnh Hòa Bình có tổng diện tích gieo cấy lúa 77,9 nghìn ha (Cục thống kê
tỉnh Hòa Bình, 2016) [3]. Trong đó, diện tích lúa nước của tỉnh là 41,8 nghìn ha,
năng suất 51,89 tạ/ha, sản lượng 123,81 nghìn tấn. Cơ cấu giống lúa đa dạng để phù
hợp với điều kiện tự nhiên, các giống chủ yếu như: Lúa thơm LT2, BC 15. TBR-1,
CR03, Nếp 87, IR64, Bắc thơm số 7, VS1, Nhị Ưu 838, Nhị Ưu 63…[3;1]. Ngày
17/5/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã ban hành quyết định số 890/QĐ-


2


UBND về việc phê duyệt Quy hoạch vùng an ninh lương thực tỉnh Hoà Bình đến
năm 2020. Diện tích gieo trồng cây lương thực cả tỉnh là 114.000 ha, trong đó: Diện
tích lúa 40.000 ha; ngô: 37.000 ha; cây lương thực khác: 37.000 ha. Định hướng của
tỉnh: phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững đảm bảo an ninh lương thực, nâng
cao đời sống nhân dân và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn với thị
trường tiêu thụ (nguồn: Congbaohoabinh) [27].
Thành phố Hòa Bình là trung tâm chính trị, kinh tế - văn hóa. Diện tích đất
trồng lúa 1.041,2 ha, năng suất lúa cả năm 53,75 tạ/ha, trong đó diện tích lúa đông
xuân 530,2 ha, năng suất trung bình đạt 59,1 tạ/ha; diện tích vụ mùa 511 ha, năng
suất trung bình đạt 48,2 tạ/ha (Nguồn: Cục thống kê thành phố Hòa Bình năm 2016)
[3]. Vụ mùa tại Hòa Bình do điều kiện khí hậu gặp nhiều bất thuận như: mưa bão, lũ
ống, lũ quét, sâu bệnh hại ảnh hưởng trực tiếp đến việc canh tác lúa của nông dân.
Nhận thức rõ tầm quan trọng về sản xuất nông nghiệp của Thành phố, trong nhiều
năm qua sản xuất lúa của thành phố Hòa Bình đã có những bước thay đổi quan
trọng. Các biện pháp sử dụng giống mới có chất lượng, ứng dụng kỹ thuật canh tác
hiện đại áp dụng vào trong sản xuất lúa, nhiều bộ giống lúa mới xuất hiện trên thị
trường có thể đáp ứng được nhu cầu về giống cho người dân, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu cụ thể nào về các giống lúa có năng suất, chất lượng phù hợp với điều
kiện khí hậu, thời tiết, đất đai tại thành phố Hòa Bình đặc biệt là lựa chọn giống lúa
cho vụ lúa mùa, người dân không nắm rõ đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của từng
giống để điều chỉnh cho phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa mới trong
vụ mùa năm 2017 tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Xác định được 1-2 giống lúa có khả năng sinh trưởng, chống chịu tốt, năng
suất và chất lượng cao, thích hợp với điều kiện sinh thái trong vụ mùa để giới thiệu
cho sản xuất tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm.



3

- Đánh giá được mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của một
số giống lúa thí nghiệm.
- Đánh giá được năng suất và chất lượng của các giống lúa thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về thời
gian sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng, mức nhiễm sâu bệnh hại của
các giống lúa mới có triển vọng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đề xuất chuyển dịch cơ cấu
giống cây trồng theo định hướng của thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao nhận thức của người dân địa phương đối với việc ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp tạo nên hiệu quả sản xuất cao.
Đề tài thành công sẽ lựa chọn được từ 1-2 dòng, giống lúa mới bổ sung thêm
vào cơ cấu giống trong vụ mùa, các giống này phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện sinh thái và điều kiện canh tác của người dân. Góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng, giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật do phòng trừ sâu bệnh hại.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng của khoảng 3,5 tỷ người trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng lúa
không tăng. Do đó vấn đề lương thực đặt ra mối đe dọa đến sự an ninh và ổn định

của thế giới và tương lai. Đối với Việt Nam, lúa gạo chiếm tới 90% sản lượng lương
thực và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của 70% dân số ở nông thôn.
“Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa” đó là câu nói mà ông cha ta đã đúc rút để
khẳng định vai trò quan trọng của giống cây trồng. Đặc tính của giống, yếu tố môi
trường và kỹ thuật canh tác quyết định đến năng suất, chất lượng cây trồng. Kiểu
gen tốt chỉ được biểu hiện trong một phạm vi nhất định của môi trường. Những
giống được so sánh qua một loạt môi trường khác nhau thì biểu hiện cho năng suất
thường khác nhau. Vì vậy, tính ổn định và thích nghi của giống với môi trường
thường được sử dụng để đánh giá giống.
Giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng trong sản xuất chưa bao
giờ đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất, hầu hết các nước trên thế giới đều nghiên cứu
giống. Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice Research Institute (IRRI) đã
có chương trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn đề về chọn tạo giống nhằm đưa
ra những giống có đặc trưng chính như thời gian sinh trưởng, năng suất, tính chống
chịu sâu, bệnh hại, chất lượng gạo, tính mẫn cảm với quang chu kỳ, thích hợp nhất
với những vùng trồng lúa khác nhau …
Giống lúa mới được coi là tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ yếu tố
di truyền của giống đó, chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận của từng vùng khí
hậu đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh hại tốt, cho năng suất cao, phẩm chất
tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát huy hết tiềm năng của một giống tốt
phải sử dụng chúng một cách hợp lý, phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế
xã hội vùng đó.


5

Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái mỗi vùng
khác nhau. Do đó việc xác định được một giống tốt cho một vùng sản xuất nông
nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi phải có thời gian. Bởi vậy việc xác định tính
thích nghi của một giống mới trước khi đưa ra sản xuất trên diện rộng thì giống đó

phải được trồng ở những vùng sinh thái khác nhau. Mục đích là để đánh giá tính
khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu
sâu bệnh hại, khả năng thích ứng với các điều kiện bất thuận, khả năng cho năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của giống đó.
Giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần thỏa mãn
một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai và điều kiện
canh tác của địa phương.
- Cho năng suất cao và ổn định qua các năm khác nhau trong biến động của
thời tiết
- Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Có chất lượng đáp ứng được yêu cầu sử dụng
Tất cả các giống lúa (trong đó có lúa lai) trước khi đưa ra khuyến cáo sản
xuất đại trà cần phải qua khảo nghiệm khu vực hóa
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Trong vài thập kỉ gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có sự
chuyển biến rõ rệt. So với những năm 70 diện tích trồng lúa là 134,390 triệu ha, sản
lượng đạt 308,767 triệu tấn thì đến năm 1992 diện tích trồng lúa trên 148 triệu ha
chiếm hơn 10% diện tích canh tác toàn thế giới, cho sản lượng 520 triệu tấn.
Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa trên thế giới có nhiều biến động và có
xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức 153,51 triệu ha, và năm 2016 là
159,8 triệu ha (Ngồn FAOSTAT, 2018)[23].
Theo Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO sản lượng lúa thế giới trong giai
đoạn từ năm 2010-2013 xu hướng tăng dần nhưng chậm. Không những chỉ tăng về


6

diện tích (năm 2010 diện tích lúa 161,7 triệu ha, năm 2013 diện tích lúa 164,5 triệu

ha) mà còn tăng về năng suất (năm 2010 năng suất đạt 43,3 tạ/ha, năm 2013 năng
suất đạt 45,1 tạ/ha), từ đó dẫn đến tổng sản lượng tăng lên năm 2010 là 701,1 triệu
tấn, đến năm 2013 tổng sản lượng đã tăng lên đến 741,9 triệu tấn.
Sản lượng lúa từ năm 2014 đến năm 2016 có xu hướng giảm dần: Do diện
tích sản xuất lúa giảm năm 2014 là 162,9 triệu ha đến năm 2016 là 159,8 triệu ha;
Dù năng suất có tăng từ năm 2014 đạt 45,6 tạ/ha đến năm 2016 đạt 46,4 tạ/ha nhưng
sản lượng lúa vẫn giảm (năm 2014 đạt 742,4 triệu tấn đến năm 2016 còn 740,9 triệu tấn).
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới
giai đoạn 2010 - 2016
Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2010

161,7

43,3

701,1

2011

162,7

44,6

726,4

2012


162,2

45,4

736,2

2013

164,5

45,1

741,9

2014

162,9

45,6

742,4

2015

160,7

46,0

740,1


2016

159,8

46,4

740,9
(Nguồn: FAOSTAT2018)[23]

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất trên
thế giới năm 2016
Nước

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

Thế giới

159,8

46,3

740,9

Trung Quốc

30,6

67,5


206,5

Ấn Độ

43,4

36,2

157,2

Indonesia

13,8

51,4

70,9

Bangladesh

11,8

44,2

52,2

Việt Nam

7,8


55,8

43,4
(Nguồn: FAOSTAT2018)[23]


7

Năm 2015 sản lượng lúa của thế giới thấp hơn 2014 do mùa mưa đến muộn ở
vùng Nam Á và vài nơi khác, với sản lượng 740,1 triệu tấn lúa (hay 496,6 triệu tấn
gạo), được trồng trên 160,7 triệu ha. Năng suất lúa trung bình là 46 tấn/ha. Nguyên
nhân chính là do khí hậu gió mùa bất thường làm sản xuất lúa tại Ấn Độ giảm 3%
và cũng ảnh hưởng đến một số nước khác, như Indonesia, Campuchia, Nepal,
Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Bắc Triều Tiên và Thái Lan. Trong khi đó, khí hậu
tương đối thuận lợi tại các nước: Trung Quốc, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Nam
Hàn, Nigeria và Việt Nam. Vùng Phi Châu sản xuất tăng nhưng không bắt kịp mức
tiêu thụ. Năm 2014, vùng Bắc Phi (Ai Cập) và Tây Phi bị ảnh hưởng khí hậu bất
thường, trong khi miền Đông và Nam Phi Châu (Madagascar và Tanzania) được
mùa. Vùng Nam Mỹ và Caribbean sản xuất tăng khoảng 1% do một số nước được
mùa, như Argentina, Brazil, Cuba, Guyana và Paraguay; trong khi khí hậu không
thuận hòa tại Colombia, Ecuador và Venezuela. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa được
phục hồi 16% so với 2013. Châu Âu sản xuất lúa gạo tăng 2,8% đến 4,1 triệu tấn
lúa, phần lớn do phục hồi sản xuất tại Liên Bang Nga. Sản xuất lúa tại Úc Châu
giảm 28% so với 2013, do hạn hán và thiếu nước trồng (FAO, 2018)[23].
Các nhà chọn giống tiên đoán trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế giới
tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó 70% tăng trưởng về sản lượng
lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%), Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và
Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng bình quân 0,7%. Tuy nhiên do tốc độ
tăng dân số nhanh hơn nên hàng năm mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người sẽ giảm
khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc vẫn sẽ là nước tiêu thụ gạo nhiều

nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng
bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng gia
tăng trung bình 1,8%/năm. Khoảng năm 2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu sẽ đạt
33,4 triệu tấn. Cùng với tăng năng suất và giảm mức tiêu thụ trên đầu người, Ấn Độ
và Thái Lan sẽ là nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan
sẽ giảm, trong khi Việt Nam sẽ ổn định vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn
mức sản xuất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009)[6]


8

Dân số thế giới trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích cây
trồng trên đầu người: 0,45 ha/năm (1966); 0,25 ha/năm (1998), và dự đoán còn 0,15
ha vào năm 2050. Mức độ gia tăng năng suất thấp: tăng 2,1%/năm trong thập niên
1980, và 1,0% trong thập niên 1990. Thách thức đặt ra cho nhân loại là diện tích
nông nghiệp giảm (1,5 tỷ ha) vào năm 2050, nước tưới cho nông nghiệp giảm,
nhưng phải tăng sản lượng lương thực gấp đôi (Nguyễn Thị Lang, 2013)[13].
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói
chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản
lượng đảm bảo an ninh lương thực.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Ở nước ta, cây lúa là cây trồng quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông
nghiệp, nó không chỉ cung cấp lương thực cho trên 80 triệu dân, còn là cây trồng có
giá trị xuất khẩu đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ pháp thuộc, trước năm 1945 việc sản xuất lúa gạo chủ yếu
phục vụ người Pháp và cộng sự của họ. Đa số nông dân Việt Nam lâm vào cảnh vô
cùng khốn khó, năm 1945 nạn đói làm chết 2 triệu người là một minh chứng. Ở thời
kỳ này những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và lúa gạo đã được người Pháp du nhập
vào Việt Nam để nâng cao năng suất lúa từ 1,3 tấn/ ha ở đầu thế kỷ XX lên 2,0
tấn/ha vào đầu thập niên 1960.

Giai đoạn 1868 đến năm 1873, diện tích trồng lúa của Việt Nam ước khoảng
600 - 700 nghìn ha, đến năm 1912 diện tích trồng lúa tăng lên 2,3 triệu ha và 4,4
triệu ha trong năm 1927; diện tích lúa phát triển cao nhất 5 triệu ha, với sản lượng 6
triệu tấn (thời kỳ pháp thuộc 1942). Trong đó Nam kỳ chiếm 50% tổng số diện tích
cả nước Bắc kỳ chiếm 27%, Trung kỳ chiếm 23%. (Trần Văn Đạt, 2002) [5]
Đầu năm 1960, năng suất lúa của Việt Nam đạt 1,9 tấn/ ha do nông dân bắt
đầu sử dụng phân bón hóa học, công tác tuyển chọn giống lúa được Đảng và Nhà
nước quan tâm, các nhà khoa học vào cuộc đã nâng sản lượng lúa đạt 9 triệu tấn/ năm.
Cuộc cách mạng xanh được thực hiện trên thế giới từ giữa năm 1960 - 1970.
Việt Nam là một trong những nước tiên phong của phong trào này. Năm 2000, diện


9

tích lúa được tưới chiếm 65%, đến nay đạt 85%, đó là tiền đề quan trọng cho sự gia
tăng năng suất lúa. Giống lúa IR8 được nhập vào miền Nam từ rất sớm và được đặt
tên là Thần nông 8, sau đó phát triển ra phía Bắc được đặt tên là Nông nghiệp 8.
Dạng hình cây lúa có lá thẳng đứng, không cảm quang, năng suất cao 5 - 6 tấn/ha và
có thể đạt 8 - 9 tấn/ ha, đã phát triển mạnh thay thế giống cổ truyền địa phương.
Sau năm 1986 tới nay, nhất là sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
(4/1998) Việt Nam bắt đầu đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển kinh tế hộ gia đình. Cơ chế này đã thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển
đạt được nhiều thành tựu to lớn, được xem là mốc dấu son trong phát triển nông
nghiệp. Từ đó đã đưa nước ta từ nước phải nhập khẩu lương thực trở thành nước
xuất khẩu lương thực đứng thứ 2 trên thế gới vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.
Năng suất lúa bình quân cả nước hiện nay dẫn đầu các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
Đến nay Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang trên 85 nước trên thế giới. Trong
đó Châu Á và Châu Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất, đứng thứ 2 sau Thái Lan về
xuất khẩu gạo. Song chất lượng lúa gạo của ta thấp không đồng đều, độ bạc bụng,

chiều dài hạt gạo, hương vị kém…làm cho giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam thấp
hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực. Nguyên nhân sâu xa của việc này là
chưa có bộ giống quốc gia có chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Xu hướng
yêu cầu gạo chất lượng cao trên thị trường châu Á và châu Mỹ ngày càng tăng. Bên
cạnh mục tiêu đề ra năm 2005 cả nước xuất khẩu gạo đạt 3,5 - 3,8 triệu tấn/ năm và
vào năm 2010 xuất khẩu gạo được 4 - 4,5 triệu tấn/ năm, đề án quy hoạch 1,5 triệu
han lúa chất lượng cao đạt 5 triệu tấn gạo ngon/ năm.
Ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những thành công lớn trong những
năm gần đây, sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt
Nam, với 80 % dân số làm nông nghiệp. Hầu hết nông dân coi công việc trồng lúa
đem lại nguồn thu nhập chính của họ.


10

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2016
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


2000

7,666

42,43

32,530

2001

7,493

42,85

32,108

2002

7,504

45,90

34,447

2003

7,452

46,39


34,569

2004

7,445

48,55

36,149

2005

7,329

48,83

35,833

2006

7,325

48,97

35,850

2007

7,207


48,69

35,943

2008

7,400

52,33

38,730

2009

7,437

52,29

38,950

2010

7,489

53,42

40,006

2011


7,655

55,38

42,399

2012

7,761

56,40

43,738

2013

7,903

55,70

44,039

2014

7,816

57,50

44,975


2015

7,835

57,70

45,216

2016

7,790

56,00

43,609

Nguồn: Cục Thống kê, niên giám thống kê năm 2018 [4]
Diện tích trồng lúa giai đoạn 2000 - 2009, tuy diện tich trồng lúa có xu
hướng giảm từ 7,666 triệu ha năm 2000, xuốngcòn 7,437 triệu ha năm 2009, nhưng
năng suất lúa tăng từ 42,43 tạ/ ha năm 2000 lên 52,29 tạ/ ha năm 2009, do đó sản
lượng lương thực cả nước tăng từ 32,530 triệu tấn năm 2000 lên 38,95 triệu tấn năm
2009; từ năm 2010 đến năm 2013 diện tích trồng lúa có xu hướng tăng từ 7,489
triệu ha lên 7,903 triệu ha năm 2013, diện tích đất trồng lúa tăng lên 405 nghìn ha,
tuy nhiên giảm từ năm 2014 từ 7,816 triệu ha xuống còn 7,790 triệu ha năm 2016,


11

năng suất lúa tăng từ 53,42 tạ/ ha năm 2010 lên 55,7 tạ/ ha năm 2013, sản lượng

lương thực cả nước tăng từ 40,006 triệu tấn năm 2010 lên 44,039 triệu tấn năm
2013. Từ năm 2014 đến nay diện tích trồng lúa lại có xu hướng giảm xuống, song
năng suất lúa lại tăng lên 57,5 tạ/ ha năm 2014 và năm 2015 năng suất lúa đạt 57,7
tạ/ ha nhưng đến năm 2016 giảm còn 56 tạ/ha. Sản lượng lương thực tăng từ 40,06
triệu tấn năm 2010 lên 45,216 triệu tấn năm 2015 và giảm còn 43,609 năm 2016.
Việt Nam tiếp tục là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Mặc dù đã
đạt được những thành tựu quan trọng, song ngành lúa gạo Việt Nam đang gặp rất
nhiều khó khăn. Chất lượng lúa gạo đang là vấn đề khá nan giải, vì tập quán sản
xuất của đại bộ phận nông dân vẫn còn chú trọng số lượng hơn chất lượng, nhiều
loại giống được gieo trồng trong cùng một vùng nên chất lượng gạo không thuần
chủng và không đồng đều. Vấn đề bảo quản sau thu hoạch còn nhiều bất cập, gây
hao hụt lớn và làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo, vì vậy phẩm cấp hạt gạo sau
khi chế biến không cao khó tiếp cận được với thị trường khó tính. Vấn đề hiện nay
đang đặt ra câu hỏi làm thế nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ
xuất khẩu như hiện nay.
Trong nghiên cứu hệ thống sản xuất nông nghiệp hàng hóa phải được bắt đầu
từ công tác đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng canh
tác là hết sức quan trọng. Việc cải tiện hệ thống canh tác được các nhà khoa học
nông nghiệp Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, bước đầu đạt được nhiều kết quả tốt.
Cải tiến cơ cấu cây trồng trong thời gian tới cần nghiên cứu bố trí lại cơ cấu cây
trồng phù hợp với các điều kiện đất đai và chế độ nước khác nhau, phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nhằm khai thác cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đa dạng giống cây trồng (Trần
Đình Long, 1997) [14].
Cũng theo tác giả này thì giống cây trồng cũng là tư liệu sản xuất sống, có
liên quan chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong thương mại
hóa sản phẩm nông nghiệp. Để tăng năng suất, chất lượng cần tác động các biện


12


pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống. Sử dụng giống tốt là một biện pháp
để tăng chất lượng và ít tốn kém.
Thực trạng điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, chịu nhiều rủi ro (bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh hại…) làm cho năng suất chất
lượng cây trồng thấp và không ổn định ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ hàng hóa
nông sản của nước ta. Do vậy cần phải có những cơ cấu giống cho phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng cụ thể để giống có thể phát huy hết tiềm năng của nó
và cho hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, sản xuất lúa gạo thế giới vẫn tiếp tục cải thiện trong năm 2017 và
2018, trong khi thương mại dao động tùy thuộc vào nguồn cung cấp, chất lượng, khí
hậu, chương trình sản xuất tiêu thụ của các nước liên hệ và sự cạnh tranh mạnh mẽ
thị trường thế giới. Theo tiên đoán FAO, sự xuất khẩu của Ấn Độ, Việt Nam và
châu Úc sẽ phục hồi ở mức độ nào đó, của Pakistan và Hoa Kỳ có thể tăng thêm;
trong khi Cambodia, Myanmar giảm sút do khó khăn xuất khẩu tiểu ngạch qua biên
giới. Sự xuất khẩu của các nước khác như Argentina, Brasil, Guyana, Paraguay và
Uruguay có thể giảm sút trong 2017. Sản xuất lúa gạo Việt Nam đã và đang gặp khó
khăn đầu vào do biến đổi khí hậu, nông dân nghèo và đầu ra do thị trường tiêu thụ
luôn biến đổi và chất lượng không đạt tại các nước có yêu cầu khó tính. Đất nước đã
hội nhập thế giới và bước vào nền kinh tế thị trường nên cần phải thay đổi tư duy
quản lý, cơ chế kinh tế để có thể cạnh tranh với các nước khác. Những nông dân
nhỏ sản xuất manh mún không thể cạnh tranh với các nông trại lớn, và khó có thể
xây dựng thương hiệu gạo Việt trên thị trường quốc tế.
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống lúa trên thế giới và ở Việt nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống lúa trên thế giới
Đối với sản xuất nông nghiệp, giống luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả
kinh tế, giảm chi phí sản xuất.
Đặc điểm di truyền của giống (kiểu gen), kỹ thuật canh tác và yếu tố môi
trường quyết định năng suất của giống. Những thay đổi về khí hậu, đất, nước ảnh



13

hưởng rất lớn đến năng suất của giống. Một kiểu gen tốt chỉ được biểu hiện trong
một phạm vi nhất định của môi trường, khi đó kiểu gen mới thể hiện được đúng
bản chất của nó. Để đánh giá chất lượng giống việc khảo sát tính ổn định và
thích nghi của giống với môi trường là rất cần thiết. Trong công tác chọn tạo
giống, cần đưa ra những giống có đặc trưng chính như: thời gian sinh trưởng,
tính chống sâu bệnh hại, khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, năng suất, chất lượng gạo…
Giống lúa mới được coi là giống tốt thì phải có đặc trưng: có độ thuần cao,
thể hiện đầy đủ các yếu tố di truyền của giống đó, chịu thâm canh, có khả năng
chống chịu tốt các điều kiện ngoại cảnh bất lợi của từng vùng khí hậu, đồng thời có
khả năng kháng sâu bệnh hại, năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định. Các nghiên
cứu vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp cho thấy: Giống luôn là yếu tố
quan trọng làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Chương trình dài hạn về chọn giống của của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế
IRRI nhằm đưa vào những dòng lúa thuộc kiểu cây cải tiến những đặc trưng chính
như: thời gian sinh trưởng, kể cả tính mẫn cảm quang chu kỳ thích hợp nhất với
những vùng trồng lúa khác nhau, tính chống bệnh và sâu hại, những đặc điểm cải
tiến của hạt, kể cả hàm lượng protein cao, chịu nước sâu, khả năng trồng khô và tính
chịu lạnh. Trong năm 1970, Viện đã đưa ra những dòng lúa mới, chín sớm như: IR
747, B2-6; các dòng chống bệnh bạc lá như IR497-83-3 và IR498-1-88; dòng chống
sâu đục thân IR747, B2-6 (Chang T và cs) [21] Tại Thái Lan, qua thí nghiệm tại các
trại nhân giống, 2 dòng lúa tẻ Goo-Muangluang và Dawk-Payom được phổ biến ở
Miền Nam Thái Lan, có tiềm năng năng suất cao < 2 tấn/ha. Giống lúa nếp
Sewmaeian được trồng Miền Bắc Thái Lan có tiềm năng năng suất cao nhất là 2,8
tấn/ ha.
Những năm gần đây các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu và đưa ra mô

hình kiểu cây mới. Theo Lu và Lorestto (1980) [24], kiểu cây lúa mới có đặc điểm
hình thái như sau:


14

* Khái niệm về kiểu cây mới
- Cao từ 90 - 110 cm.
- Khả năng đẻ nhánh thấp (3 - 4 nhánh với lúa gieo vãi, 5 - 8 nhánh với lúa cấy).
- Không có nhánh vô hiệu.
- Thân cứng.
- Lá đứng và dày, xanh đậm.
- Rễ khỏe.
- Chống chịu sâu bệnh tốt.
- Có thời gian sinh trưởng từ 100 - 110 ngày.
- Có từ 200 - 250 hạt/ bông.
- Chất lượng hạt chấp nhận được.
Kiểu cây mới ít đẻ nhánh hơn các giống hiện nay, có số hạt trên bông bằng 2
- 3 lần giống IR72, một số giống mới cho năng suất cao hơn IR72 khoảng 20%
trong khi đó tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt không đổi. Khả năng quang hợp
cao hơn IR72 từ 10 - 15%, có bộ lá đứng hơn, dày hơn, xanh hơn, có nhiều lá công
năng hơn, lá đòng dài hơn IR72, điều này rất quan trọng cho quá trình tích lũy vật
chất khô vào hạt.
Kiểu cây ở vùng đất trũng
- Thân rất cứng.
- Cao 130 cm.
- Lá xanh đậm, đứng hoặc rũ vừa phải.
- Thời gian sinh trưởng 120 - 150 ngày.
- Chống chịu sâu bệnh tốt.
- Hệ thống rễ phát triển rộng.

- Có khả năng chống chịu.
- Khả năng đẻ nhánh cao từ 6-10 nhánh/ khóm.
- Không có nhánh vô hiệu.
- Có từ 120 - 150 hạt/ bông.
- Hạt gạo không bị gẫy.


×