Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã phúc thuận thuộc công ty lâm nghiệp đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.11 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ TIẾN ĐẠT
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ PHÚC THUẬN
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TÔ TIẾN ĐẠT
THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BẢO VỆ RỪNG
SAU TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI ĐỘI SẢN XUẤT XÃ PHÚC THUẬN
THUỘC CÔNG TY LÂM NGHIỆP - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K46 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khoá luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Đàm Văn Vinh

Người viết cam đoan

Tô Tiến Đạt

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác
nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký,
họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm

Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau
trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã Phúc Thuận thuộc công ty Lâm
Nghiệp - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, các thầy cô giáo
trong và ngoài khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: TS. Đàm Văn Vinh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Tô Tiến Đạt


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu thích hợp trồng keo ............................................. 6
Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng keo .......................................................... 6
Bảng 2.3: Điều kiện đất đai thực bì trồng keo .................................................. 7

Bảng 2.4: Mục tiêu kế hoạch của Công ty năm 2018 ..................................... 18
Bảng 4.1: Thực bì khu vực trồng rừng tại xã Phúc Thuận.............................. 28
Bảng 4.2: Kết quả điều tra phẫu diện đất tại xã Phúc Thuận.......................... 29
Bảng 4.3: Dự toán chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ 01 ha Keo lai năm thứ
nhất...32
Bảng 4.4: Tổng diện tích Keo tại xã Phúc Thuận ........................................... 34
Bảng 4.5: Quy trình thiết kế kĩ thuật trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Thái
Nguyên ............................................................................................ 36
Bảng 4.6: Các bước trồng rừng thực tế của người dân tại địa phương ........... 38
Bảng 4.7: Nội dung chăm sóc rừng sau khi trồng........................................... 42
Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cây Keo lai theo thời gian trồng.............................. 43


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phát dọn thực bì tại xã Phúc Thuận - Phô Yên ............................... 40
Hình 4.2: Cuốc hố trồng rừng tại xã Phúc Thuận - Phô Yên.......................... 40
Hình 4.3: Tiêu chuẩn cây con đem trồng ........................................................ 41
Hình 4.4: Trồng rừng tại xã Phúc Thuận - Phô Yên ....................................... 41
Hình 4.5: Tỉ lệ sống của cây trong giai đoạn đầu ........................................... 44


5

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính


HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

OTC

: Ô tiêu chuẩn

QĐ-BNNPTNT : Quyết định – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
QĐ-HĐTV-LN

: Quyết định - Hội đồng tư vấn Lâm nghiệp

QĐ/TCT-KHTH : Quyết định - Tổng công ty – Kế hoạch thực hiện
TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

TT-BNN

: Thông tư - Bộ Nông nghiệp


UBND

: Uỷ ban nhân dân

KHCN&CLSP

: Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm


6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài ..................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 4
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện ...................................................... 5
2.1.1. Đặc điểm hình thái, điều kiện sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng và phát
triển cây Keo lai ................................................................................................ 5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 7
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 11
2.1.4. Nghiên cứu cải thiện giống ................................................................... 13

2.1.5.Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp .................. 14
2.1.6. Nghiên cứu điều kiện lập địa ................................................................ 15
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập .................................................................... 17
2.2.1. Quá trình hình thành.............................................................................. 17
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 17
2.2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực thực hiện .........................
18


vii

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................... 24
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện .............................................. 24
3.1.1. Đối tượng và thời gian thực hiện .......................................................... 24
3.1.2. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 24
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.3. Các bước thực hiện................................................................................... 24
3.3.1. Thu thập quy trình trồng rừng. .............................................................. 24
3.3.2. Khảo sát thực địa................................................................................... 24
3.3.3. Thực hiện các bước trong quy trình trồng rừng .................................... 25
3.3.4. Dự toán chi phí ...................................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Khảo sát các yếu tố thảm thực vật, đất đai nơi trồng rừng ...................... 28
4.1.1. Tính chất thực bì khu vực chuẩn bị trồng rừng tại xã Phúc Thuận ...... 28
4.1.2. Kết quả điều tra mô tả đặc điểm đất đai tại khu vực thực hiện............. 29
4.2. Các bước trong trồng rừng ....................................................................... 30
4.2.1. Cơ sở thực hiện ..................................................................................... 30
4.2.2. Xây dựng dự toán chi phí cho 1ha trồng rừng ...................................... 31
4.2.3. Các bước trong trồng rừng theo thiết kế của Công ty Lâm nghiệp Thái
Nguyên ............................................................................................................ 34

4.2.4. Các bước trồng rừng thực tế tại hiện trường ......................................... 38
4.3. Chăm sóc rừng sau khi trồng ................................................................... 42
4.4. Đánh giá tỉ lệ sống giai đoạn đầu quá trình trồng rừng ........................... 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên
của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội
tạo việc làm cho nhiều người thuộc dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy
nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt
Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án,
áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã được quan
tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện chương trình 327, Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng.
Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN công
bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017. Theo đó, tổng diện tích rừng toàn quốc
là 14.415.381 ha, trong đó rừng tự nhiên 10.236.415 ha; rừng trồng 4.178.966
ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ là 13.717.981 ha, độ che
phủ tương ứng là 41,45%. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng
lên đáng kể nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự
nhiên là rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu

cầu sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng
suất đã nâng lên gần 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho
nhu cầu sản xuất của xã hội.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có hơn
1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6 triệu
m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến giấy và
gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc biệt là đồ
mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm 2006 kim


2

ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng chi phí nhập
khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ đã
lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007). Trong quí I năm 2008,
tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD, nhưng chỉ tính riêng 02 tháng
đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu đã là 183,7 triệu USD.
Điều này một lần nữa lại khẳng định sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu trong
nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008).
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề
ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2020 phải đạt trên 7,8 tỷ USD
(bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ).
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào
khoảng trên
30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2020. Với tốc độ phát
triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu cầu khác trên
thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để đáp ứng nhu cầu sử
dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã đưa ra nhiều giải
pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh và các biện pháp

kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo lai
không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có khả
năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải thiện môi
trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm, trụ mỏ và đặc
biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo lai có khối
lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm lượng Xen-


3

lu-lô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy lớn, chất
lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được
các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng
tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ
trên 3 triệu m3 và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai thác
khoảng 20.000m3 gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần phục vụ
cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung cấp nguyên
liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi Bằng. Trong
những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy mạnh công tác
trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là cây Keo lai và
Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản xuất là trồng 2 loài
cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái
Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 16 –

18m3/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp ứng nhu cầu về
gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải nâng cao được
năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu cầu trên cần
phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để
chăm sóc bảo về rừng sau khi trồng để tăng năng suất chất lượng rừng. Vì vậy,
thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau
trồng vụ xuân hè tại đội sản xuất xã Phúc Thuận thuộc công ty Lâm nghiệp
- Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.


4

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ cây Keo lai ở xã Phúc
Thuận, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Vận dụng kiến thức cơ bản về thực hiện quy trình trồng và chăm sóc
bảo vệ rừng cây Keo lai tại đội sản xuất xã Phúc Thuận thuộc Công ty Lâm
Nghiệp - huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.
- Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế trong triển khai thực hiện
quy trình trồng và chăm sóc rừng sau trồng.
1.2.2. Yêu cầu
-Tìm hiểu trình tự các bước cơ bản quy trình về các khâu trồng.
- Tham gia thực hiện quy trình trồng và chăm sóc bảo vệ rừng sau khi
trồng ngoài thực tế sản xuất cùng với người dân địa phương từ: Xử lý thực bì,
làm đất bón phân, chọn loài cây và mật độ trồng rừng, thời vụ, kĩ thuật trồng
rừng, trồng dặm tại công ty Lâm Nghiệp - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Các yêu cầu về kĩ thuật chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng để đạt
được năng suất cao nhất.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện
2.1.1. Đặc điểm hình thái, điều kiện sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng và phát
triển cây Keo lai
* Đặc điểm hình thái
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và keo lá
tràm. Keo lai là cây gỗ thường xanh, cao từ 25m-30m, đường kính 30-40cm.
Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn. Vỏ màu xám,
hơi nứt dọc, lá hoa, quả và hạt đều có tính trung gian giữa keo tai tượng và
keo lá tràm.
Cây ưa sáng mọc nhanh có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống
cháy rừng.
Lá đơn, mọc cách 3-4 gân song song cùng xuất phát từ gốc lá.
Hoa tự bông đuôi sóc nhỏ, màu trắng vàng.
Quả đậu xoắn, mặt cắt ngang hình bầu dục.
Hạt đen hình elip. Dài 4-5mm, rộng 2,5-3,5mm. Sinh trưởng nhanh hơn
Keo tai tượng và Keo lá tràm.
 Đặc điểm sinh thái
Cây sinh trưởng bình thường ở hầu hết các dạng đất thích hợp nhất là ở
các tỉnh từ Quảng Bình trở vào.
Lượng mưa từ 1500-2500mm/năm
Mọc tốt trên đất có độ pH từ 3-7, phân bố ở độ cao dưới 600m so với
mặt nước biển.


6


Công dụng
Gỗ giác màu xám trắng, lõi màu vàng nâu, tỷ trọng gỗ khô tự nhiên là
0,56-0,63. Tỷ trọng gỗ khô kiệt 0,48-0,54, hiệu suất bột giấy 0,49-0,52%.
Gỗ keo lai rất thích hợp để làm gỗ xẻ, gỗ dán, gỗ nguyên liệu giấy, ván
dăm và ván MDF.
Rễ cây có nhiều nốt sần có khả năng cải tạo đất, hoa dùng để nuôi ong.
 Điều kiện gây trồng
a. Điều kiện khí hậu
Bảng 2.1: Điều kiện khí hậu thích hợp trồng keo
N N
ơi i

N
h
i
N
h
i

t
L
ư 11
ợ 03
S -0


K Ít
h g
b. Điều kiện địa hình

Bảng 2.2: Điều kiện thích hợp trồng keo
Đ

ca
o
tr
Đ


N N
ơ ơ


7

c. Điều kiện đất đai, thực bì
Bảng 2.3: Điều kiện đất đai thực bì trồng keo
C N
tiêuơi
L Đ
o


N
m
Đ



T T

h h
àĐ ịt n

Đ 4 4

6 0
T
h


Ia,
đ
đ

2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều kiện
lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng và
sản lượng, sâu bệnh,...Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát
triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương đối
ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
2.1.2.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống keo lai tự nhiên này
được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số
các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn

giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng đã được Pedley xác


8

nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland – Australia (Lê Đình Khả, 1999) [5]. Giống lại tự nhiên giữa Keo
tai tượng với Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng
và đều có một số đặc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành
nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [6].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [22] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật sự.
Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân, có
đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai tượng,
song độ thẳng thân, hình dáng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém hơn Keo
tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và Robert Nasi,
(1991) [21] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở Sabah vẫn giữ
được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể có nhưng không
bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai tụ nhiên đời F1 là tốt
hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đồng đều và trị số trung bình
còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây
Keo lai, Pinso và Nasi (1991) [21] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới
cành, độ tròn đều của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất
phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại.
2.1.2.2. Những kết quả nhiên cứu về điều kiện lập địa
Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983)[20] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy: Nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm

thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần nữa khẳng định
điều kiện lập địa khác


9

nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh
trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [19] đã
chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan hệ
khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình tương
quan sau:


10

Y = -18,75 + 0,0544 x3 – 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Độc dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x11: Độ phì của đất đã được xác định.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
2.1.2.3. Những nghiên cứu về lâm sinh
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh
quan trọng nhằm làm ôn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế cho thấy,

bón phân nhằm bô sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh
trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối
với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp phát
triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử dụng
phân bón cao, từ 40-50% đối cới phân đạm và khoáng 30% đối với phân lân
(Ngô Đình Quế, 2004) [15].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba


Vì – Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998)[11]. Các thí nghiệm
được thực hiện trên đất feralit phát triền trên đá mẹ Sa thạch có tầng đất mỏng
(30 – 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl = 3,5 –
4,7, nghèo đạm (0,12 -0,18%), thiếu lân và canxi. Thí nghiệm được tiến hành
với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công thức bón
phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân chuồng với
100gam phân themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng tốt nhất, tiếp
theo là công thức bón phân 1kg phân chuồng với 10gam Themophotphat cho 1
gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở hai công thức này sau 3 năm trồng có thể
tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%. Trong một nghiên
cứu khác ở 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh
khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) [13] đã chỉ ra rằng rừng trồng
được bón phân tốt hơn rừng trồng không được bón phân mặc dù Keo lai là cây
cố định đạm.Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non cũng cần bón một lượng phân
nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng
trồng Keo lai được bón lót 100gam NPK/cây và bón thúc 100gam NPK/ cây
vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng.
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt đầu

từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân đã
tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm 1980,
diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [15].
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004)[2] khi đánh giá năng suất rừng trồng


Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu
khác nhau (952 cây/ha, 1.111cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả
phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ
1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha
(9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông
Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoản 1.111 cây/ha – 1.666 cây/ha là
thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ
trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và
nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định mật độ trồng cho một số loài Thông, Keo lá
to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Quy trình
trồng rừng thâm canh Bạch đàn Europhylla cũng quy định mật độ trồng từ
1.110 –
1.660 cây/ha; Quy phạm kỹ thuật trông rừng Tếch quy định trồng thuần loài
từ
2.000 - 2.500 cây/ha, trồng xen có thể trồng rừng từ 1.000 - 1.250 cây/ha (Vụ
KHCN&CLSP, 2001); Mật độ trồng các loài Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha (Bộ
NN&PTNT, 2005)[1]. Mặc dù các quy trình, quy phạm trên đã quy định các
loại mật độ cụ thể cho một số loài rừng trồng thâm canh song đó cũng chỉ mang
tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.

2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kĩ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công
tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể tóm tắt và đúc rút từ kết
quả của một số công trình sau:


*Đặc điểm cây keo lai
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện
đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo
đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu về cải thiện giống Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số dòng
Keo lai có năng xuất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký hiệu là BV; Trung tâm
cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006)[8, 7, 9, 6] khi
nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận Keo
lai có tỉ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ.
Keo lai có ưu thế lai và sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều
tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ)
cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 đến 1,6 lần về
chiều cao và từ 1,3 đến 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông
Mây (Đồng Lai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có
sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là
giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16,

BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, (Lê
Đình Khả 1997)[4] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để gây
trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và
tương đối đồng nhất, đến đời F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến
động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì
phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng
Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật.


2.1.4. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
305 so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các loài
cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì
vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng gỗ và các sản phấm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm Nghiệp (nay
là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có quyết định ban hành “Quy phạm xây dựng
rừng giống và vườn giống”, “Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa”,
trong đó quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây giống
cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn
giống (Lê Đình Khả, 2003)[10]
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh thái
chính như Bạch đàn, Keo, Phi lao,… Vào đầu những năm 1990, việc phát hiện
ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các
hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển.
Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện

khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù Linh
thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm nghiệp
các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo, Bạch
đàn và Thông (Lê Đình Khả,2003)[10]. Trong khoảng hơn 10 năm gần đây,
công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng kể. Từ
khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao và thích


hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là
giống tiến bộ kĩ thuật và giống Quốc gia là BV71, BV73, BV75, TB3, TB5,
TB6, TB12, BT1, BT7, BT11, KL2, KL20, KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006)[6]
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 19971999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu thập được 10 tô
hợp lai đầu tiên. Những tô hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân
cây thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học
làm tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước
cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006)[6].
2.1.5.Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở Việt Nam, trong những thập kỉ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa được
gây trồng thành công, như mỡ, tre luồng, thông nhựa,…thì một số loài cây mọc
nhanh như keo, bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào cơ cấu
cây trồng trong lâm nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Những năm
1992-1995, trong khuôn khô của chương trình KN03 - 03 năm 2001, (Hoàng
Xuân Tý)[18] và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 - 13 “Nâng cao công
nghệ thâm canh rừng trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất
và nâng cao sản lượng rừng ở vùng Đông Nam Bộ”. Nhóm tác giả đã đề ra một
số tô hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót hiệu quả cho bạch đàn ở vùng Sông Bé

gồm: 25 gram urê + 50 gram Supe lân + 10 gram KCL + 100 đến 200 gram than
bùn đã hoạt hóa. Công thức cho bón thúc là 75gram urê + 125 gram Supe lân.
Các tác giả cũng kiến nghị không nên trông mật độ thưa 1111 cây/ha vì tán quá
thưa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không có lợi cho sinh trưởng của
cây


trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài Keo tai tượng và Keo lá tràm, nhóm tác
giả cũng đưa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất cho bón lót là: 100 gram
NPK + 160 gram than bùn hoặc 100 gram NPK + 100 gram than bùn + Bo +
Zn, ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng xuất cao nhất sau 40 tháng.
Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các tác giả cũng đã
bắt đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc làm đất và bón phân và đi đến nhận
định là, nếu bón phân có thể thu lợi từ 498.000đ/ha sau thời gian 40 tháng.
(Đoàn Thị Mai 1997) [12] đã đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì
mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất canh tác trong
lâm nghiệp và vùng nguyên liệu giấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất
rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết với nhau. Tác
giả đã dựa vào độ dốc, thực bì và đặc trưng độ sâu của đất để phân dạng lập địa
trong rừng Keo tai tượng ở vùng trung tâm thành 5 dạng, đánh giá sinh trưởng
của keo tai tượng, 8 tuổi, mật độ từ 930 – 1100 cây/ha trên các dạng lập địa.
Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng Keo tai
tượng cũng thấy, độ dày tầng đất và loại đất có ảnh hưởng đến năng suất rừng.
Ở Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật độ 1600
cây/ha, đạt 16-22 m3/năm, còn ở Sông Mây, đất mỏng hơn, trên đất phiến sét
năng suất đạt 15-19 m3/ha/năm, ở Minh Đức (Bình Dương) trên đất xám dày,
năng suất rừng 6 tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng
còn phụ thuộc nhiều vào giống, làm đất và bón phân.
2.1.6. Nghiên cứu điều kiện lập địa
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả

năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đề và cộng


×