Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng IBA (idolbutylic acid) đến khả năng hình thành cây hom xoan ta (melia azedarach l) tại vườm ươm khoa lâm nghiệp trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.46 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

SÙNG A VẢNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IBA (Idol butylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM Xoan ta (Melia azedarach L)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

SÙNG A VẢNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IBA (Idol butylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG
HÌNH THÀNH CÂY HOM Xoan ta (Melia azedarach L)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 46 QLTNR N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Hương Giang

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dưới đây là đề tài nghiêm cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực luận đã được giáo viên hướng
dẫn xem và sửa , nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu
mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng

ThS. Trần Thị Hương Giang

Sùng A Vảng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN



ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Lâm Nghiệp trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
sâu sắc. với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tậm tình chu đáo của thầy cô, đến nay
tôi đã có thể hoàn thành luận văn, đề tài của mình.
Trong chương trình đào tạo của các trường Đại học hay Cao đẳng thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu đối với một sinh viên.
Đây là thời gian để mỗi sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế, củng
cố và Hệ thống toàn bộ kiến thức đã học đồng thời giúp sinh viên học hỏi
nhiều kinh nghiệm từ thực tế từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm bắt
được phương pháp tổ chức, ghóp phần vào sự nghiệp sau khi ra trường. Được
sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban
chủ nhiệm khoa lâm nghiệp tôi được phân công thực tập tốt nghiệp tại vườm
ươm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên từ 112/1/2018 - 16/5-30/5/2018. Với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc
kích thích sinh trưởng IBA (Idolbutylic acid) đến khả năng hình thành cây
hom Xoan ta (Melia azedarach L) tại vườm ươm khoa Lâm Nghiệp Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp ngoài sự cố gắng nỗ lực phấn dấu
của
bản thân em còn được sự giúp đỡ quý báu của thầy cô và bạn bè trong khoa.
Em xin bày em sâu sắc tới cô giáo ThS. Trần Thị Hương Giang đã tận tình dìu
dắt, hướng dẫn em vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu trong việc nghiên
cứu đề tài của mình. Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do kiếm thức còn hạn
chế, nên luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng ghóp ý kiếm của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 Năm 2018



3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom cây Xoan
ta với 3 lần nhắc lại Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm ..............................
22
Mẫu bảng 3.2. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích ...............................
27
phương sai 1 nhân tố ......................................................................................... 27
Mẫu bảng 3.3. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA........................ 30
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta của các công thức ........................ 32
thí nghiệm theo định kì theo dõi ....................................................................... 32
Bảng 4.2a: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Xoan ta ................................................ 34
của các công thức thí nghiệm ........................................................................... 34
Bảng 4.2b: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra rễ của hom cây Xoan ta
ở đợt cuối thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích sinh trưởng IBA .................. 40
Bảng 4.3a. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi
của hom cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm ............................................ 42
Bảng 4.3b: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra chồi ...........................
47 của hom cây Xoan ta ở đợt cuối thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích sinh
trưởng IBA ........................................................................................................ 47


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm khi
dùng thuốc IBA................................................................................................. 33

Biểu đồ 4.2a: Biều đồ hom ra rễ trung bình của hom cây Xoan ta .................. 35
ở các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích IBA ............................. 35
Biểu đồ 4.2b; Tỷ lệ (%) ra rễ của hom cây Xoan ta ......................................... 36
ở các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích IBA ............................. 36
Biểu đồ 4.2c; Kết quả về số rễ trung bình/hom của cây hom Xoan ta ở các
công thức thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích IBA ...................................... 37
Biểu đồ 4.2d; Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom của hom cây Xoan ta ở
các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích IBA ................................ 38
Biểu đồ 4.2e; Kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom Xoan ta ở.......................... 39
các công thức thí nghiệm khi dùng thuốc kích thích IBA ................................
39
Biểu đồ 4.3a; Kết quả tỷ lệ ra chồi của hom cây Xoan ta ................................ 43
ở các công thức thí nghiệm. .............................................................................. 43
Biểu đồ 4.3b: Kết quả về số chồi trung bình/hom của cây hom Xoan ta ......... 44
Biểu đồ 4.3c; Kết quả về chiều dài chồi trung bình/hom của hom cây Xoan ta ở
các công thức thí nghiệm. ................................................................................. 45
Biểu đồ 4.3d; Kết quả về chỉ số ra chồi của cây hom Xoan ta ......................... 46
ở các công thức thí nghiệm. .............................................................................. 46


5

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IBA : Idolbutylic acid
LSD : Least significant diference
NTS : Nhiễm sát thể
CTTN : Công thức thí nghiệm
CT

: Công thức


TB

: Trung bình

ĐC

: Đối chứng

VD

: Ví dụ


6

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 3
1.Đặt vấn đề....................................................................................................... 3
1.2 Mục đích nghiên cứu................................................................................... 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất. ............................................................ 5
PHẦN 2 NỘI DUNG TỔNG QUAN CAC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........... 6
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu....................................................... 6
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 6
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 7
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định. ....................................................................... 8

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom. ........................... 10
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới .............................................................. 16
2.3. những nghiên cứu ở việt nam .................................................................. 17
2.4. Đặc điểm chung của Xoan ta. .................................................................. 18
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm
19
2.5.1. Đặc điểm ............................................................................................... 19
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm vài thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: ....................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:............... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22


vii

3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................. 32
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến tỷ lệ sống của hom cây
Xoan ta ............................................................................................................ 32
4.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Xoan ta ở các công thức thí nghiệm...........
34
4.2.1. Kết quả Số hom ra rễ trung bình của hom cây Xoan ta. ....................... 35
4.2.2. Kết quả tỷ lệ ra rễ trung bình của hom Xoan ta. ................................... 35
4.2.3. Kết quả về số rễ trung bình/hom của cây hom Xoan ta. ....................... 36
4.2.4. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom của hom cây Xoan ta. ............ 38
4.2.5. Kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom Xoan ta........................................ 38

4.3. Kết quả về ảnh hưởng của nồng độ thuốc IBA đến khả năng ra chồi của
hom cây Xoan ta.............................................................................................. 42
4.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ ra chồi của hom cây Xoan ta .........
42
4.3.2.Các chỉ tiêu ra chồicủa hom cây Xoan ta.ở các công thức thí nghiệm .. 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
- Rừng việt nam có số loài thực vật vô cùng đa dạng và phong phú,
trong đó có rất nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những
cây dược liệu, nước ta còn có một số những cây mà tác dụng của chúng có thể
làm dược phẩm, hương liệu hay làm cảnh... Xoan ta (Melia azedarach Linn) là
loài cây bản địa, mọc nhanh đã được biết đến và gây trồng ở nước ta theo
kinh nghiệm dân gian từ lâu. Xoan ta có gỗ màu nâu nhạt, mềm nhẹ, ít mối
mọt, vì vậy gỗ Xoan đã được dùng nhiều trong xây dựng. Trước nhu cầu lớn
về gỗ, cùng với đó gỗ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm thì gỗ Xoan trở nên
có giá trị được người dân trồng nhiều và tập trung. Chính vì vậy, Xoan ta đã
được xác định là cây trồng rừng sản xuất chủ yếu của 6 trên 9 vùng sinh thái
lâm nghiệp Việt Nam.
Đến nay các nghiên cứu về Xoan ta chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên
cứu về chọn giống và nhân giống. Xoan ta mới chỉ được trồng chủ yếu là từ
hạt của các cây sẵn có ở địa phương nên năng suất và phẩm chất gỗ Xoan còn

rất hạn chế. Đối với nhiều loài cây trồng rừng giá trị cao hiện nay phương
pháp nhân giống sinh dưỡng bằng giâm hom đã được coi là phương pháp
nhân giống hiệu quả cao và được áp dụng phổ biến với nhiều loại cây và
nhiều nước trên thế giới.Ở nước ta giâm hom đã được nghiên cứu và ứng
dụng rộng rãi với nhiều loại cây như keo, bạch đàn, thông Đứng trước giá trị
của cây Xoan ta cùng với nhu cầu về gỗ thì vấn đề nghiên cứu mở rộng nhân
giống, gây trồng loài Xoan ta là rất cấp thiết.
Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng
một phần lá, một đoạn thân hoặc một đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây
hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống


bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên
được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc nhiều yếu tố như:
các yếu nội tại (xuất xứ, tuổi cây mẹ lấy rễ, vị trí lấy rễ, tuổi rễ, độ dài hom),
các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra rễ….),
trong đó các chất kích thích ra rễ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra rễ
của cây Xoan ta.
Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng
hình thành cây hom Xoan ta (Melia azedarach L) tại vườm ươm khoa Lâm
Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Xoan ta cung cấp cho trồng
rừng, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Idolbutylic acid) phù
hợp cho khả năng ra rễ, ra chồi của cây Xoan ta từ đó tìm ra nồng độ thích hợp
nhất.

1.4. Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những
kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm vững những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hom giâm, xử lý hom…
đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của cây hom từ lúc cắm hom cho
đến lúc cây hom ra rễ.


Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ xung thêm kiến thức qua một
số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào
thực tế sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
- Sự thành công của đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản
xuất vì tìm ra được nồng độ thuốc và loại thuốc phù hợp trong phương pháp
nhân giống bằng hom với loài cây Xoan ta. Đồng thời xây dựng được quy
trình tạm thời iâm hom cây Xoan ta. Từ đó có thể phổ biến kỹ thuật này áp
dụng tạo ra lượng lớn cây con với chất lượng tốt nhất.


PHẦN 2:
NỘI DUNG TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp

những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
- Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng
hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô…).
- Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó
giữ được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ. Để duy trì được đặc tính tốt của
cây giống người ta thường dùng các phương thức nhân giống sinh dưỡng.
nhân giống sinh dưỡng là phương pháp dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm.
- Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tái tổ hợp của
chất liệu di truyền cho nên các cây mới dược tạo ra (thực chất là một phần cây
mẹ) vẫn giữ được đặc tính vốn có của cây mẹ lấy vật liệu giống.
- Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dung
một phần lá, một đoạn thân, đoạn rễ hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng
hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong
nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong
cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá


theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc
(rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch
rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng
hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp
điều kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba

giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi cấy
mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo
chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân
chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau



giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể
tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát
triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm
bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc rễ non
của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại rễ giâm thường gặp là rễ non, rễ hóa

gỗ chủ yếu, rễ nửa hóa gỗ và rễ hóa gỗ. Tùy thuộc vào các yếu tố như đặc tính
loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn rễ có khả năng ra rễ cao
nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định.
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất
định của một đoạn thân hoặc rễ trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể
mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như rễ, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên cây
nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt rễ khỏi cơ thể mẹ là điều kiện
kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính. Rễ bất
định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt rễ khỏi cây mẹ, nhưng
cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các mầm rễ
ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt rễ thì ngay lập tức đâm ra khỏi
vỏ.
Với các đối tượng như vậy thì rễ giâm, rễ chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình
con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, rễ cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom. Khi
đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn chuyền
đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần lá xuống
đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo, đây là


cơ sở hình thành rễ bất định. Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia
làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành

lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ.
Mức độ hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ
nhiều, hay phần gỗ chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính
là hiện tượng phổ biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho
cho đúng chiều.
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong
tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân rễ tới gần ống mạch, sát bên ngoài.
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau biến
động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối với các
loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom.
- Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra
rễ cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ
thuộc bởi ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn
và vị trí của hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản
thuộc 2 nhóm nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.


- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ,
từng cá thể cây, tuổi rễ, pha phát triển của rễ và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)

* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy rễ, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom: Mùa
vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom. Điều kiện sinh
sống của cây mẹ lấy rễ: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy rễ có ảnh hưởng
đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non. Điều kiện ánh sáng cho
cây mẹ lấy rễ ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời
vụ lấy rễ và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm song
cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967)
thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong
khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân. Thời vụ
giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện thời tiết, khí hậu
trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân – hè.
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian
giâm hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom rễ.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy rễ lúc cây
bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng
lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom tốt nhất và cho
hiệu quả cao nhất.


- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và

ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau.Trên thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ. Ngoài ra
tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau. Mức độ này còn
phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới: - Nhiệt độ ảnh
hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 - 7°C cây bắt đầu
quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt nhất là 25 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.


- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.

Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C.
Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo của rễ giâm hom. Nhiệt độ không
khí trong nhà trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các điều
kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.


Giá thể và môi trường giâm hom:
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá
thể không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ
ngay trong chính bản thân rễ được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu
cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng
trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời
vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể

thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất
vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể
thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn
lẫn với nhau. Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và
duy trì độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm
bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn
ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất
kích thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus
sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.


+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối. Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia
thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn
chế bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại
cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị mà
các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay cả
những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau cũng
cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy rễ và tuổi rễ: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ
ra rễ khác nhau.
- Tuổi rễ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì rễ nửa hóa
gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, rễ hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn. Như vậy rễ non
và rễ nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy rễ hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do tính
di truyền quy định nhưng không phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy rễ. Hom lấy từ
cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non không những ra rễ tốt
hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
- Kích thước hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra
rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,


Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Rhizocalin bản
chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá trình hình thành rễ
nhiều loài cây. Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm
IBA (a. Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol
butyric acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm
Cytokinin gồm Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid),

GA8 (Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác;
nhóm chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa
như ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các
phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin
tự nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản
chất hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß indol axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-IBA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D
(acid

2.4

Dichlorophenoxyaxetic),

2.4.5T

(Acid

2,4,5

Trichlorophenoxyaxetic), IBA (acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4
Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát
sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào

để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm


cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên
quan nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử
lý ngắn và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài
hơn. Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
- Phương pháp xử lý hom Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc bấm vào gốc hom. Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải
thực hiện đầy đủ và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây
mẹ đến cấy hom giâm, tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
- Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công
trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường xanh
bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu chương trình
nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom đến



năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35 m3 /ha/năm.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean – Canada( gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam á đã có những nghiên cứu nhân giống bằng hom
từ năm 1988, nhân giống với hệ thống phun sương mù tự động không liên tục
được xây dựng tại các chi nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết
quả đối với các lại cây họ dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế
sản xuất được 200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng. Ở
Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ những
năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm nghiên cứu
lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình có giá trị về
nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của cây họ dầu còn
chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các biện pháp vệ sinh
tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật trẻ hóa cây mẹ… thì tỉ rễ
được cải thiện( vd: Hopea odorta có tỉ lệ ra rễ là 86%, Shorea Leprosula
71%...)
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang được đưa
vào sử dụng ngày một nhiều và đóng vai trò không thể thiếu được trong công
tác chọn giống, bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và ở
nước ta nói riêng. Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân
giống hom với một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm
nghiên cứu cây có sợi tại Phù Ninh – Phú Thọ. Đây là những nghiên cứu rất
sơ khai, song đã mở đầu cho các nghiên cứu thực nghiệm sau này ở Việt
Nam. Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom được
tiến hành tại Viện Lâm Nghiệp( nay là Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt



Nam), đối tượng nghiên cứu ở đây là các cây lâm nghiệp như Mỡ, Lát hoa,
Bạch đàn(Nguyễn Ngọc Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên
cứu tập trung vào đặc điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ
ẩm môi trường và xử lí các chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống và ra rễ của
hom giâm.
Trong những năm 1990 trở lại đây,công nghệ sản xuất cây giống bằng
mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Từ
những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng bạch đàn, keo lai bằng mô
hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất rừng tăng
lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế cây trồng
rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước. Chính vì thế việc nghiên cứu nhân
giống bằng hom là một việc thiết thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây
con bằng hom phục vụ cho công tác trồng rừng.
2.4. Đặc điểm chung của Xoan ta.
Tên khoa học: (Melia azedarach L)
Họ thực vật: Xoan (Meliaceae)
Cây gỗ thuộc nhóm: VI (sáu)
 Đặc điểm sinh thái
Cây gỗ trung bình cao tới 20m đường kính từ 30-50cm hoặc cao hơn,
thân thẳng vỏ ngoài màu xám nâu có những bì khổng chạy màu da cam thịt vỏ
trắng vàng, nhiều xơ, rễ non, nhiều lông, tám là thưa lá rụng vào màu đông.
Lá kép lẻ 2-3 lần, mọc cách lá kép hinh trứng hay hình mũi mác, mép
có răng khi non phủ lông hình sao, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh vàng.
Cụm hoa hình chùy mọc lá ở nách, hoa lưỡng tính có mùi hắc
Quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hóa gỗ , 4-5 ô, mỗi ô chứa 1 hạt.
 Đặc điểm hình thái



×