Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN địa bàn HUYỆN QUẢNG điền, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.22 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ NGỌC BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về phát phiển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ
nơi nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thiện đề tài này đã được cảm ơn đầy
đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ


rõ nguồn gốc, trung thực.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2017

Học viên

Lê Ngọc Bảo


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Trọng Hách người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn
tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung,
khoa sau đại học Học viện Hành chính cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Công thương, sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thừa Thiên Huế; các cơ quan ban, ngành thuộc ủy ban nhân dân huyện
Quảng Điền; ủy ban nhân dân các xã, ban điều hành các thôn Bao La, Thủy Lập, Ô
Sa và Tân Thành đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp cao học quản lý công
HC20.T4(niên khóa 2015-2017) cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung,
các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu xót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng

góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Lê Ngọc Bảo


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ..................................................................................................................................... 10

1.1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................. 10
1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề.................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề..........13

1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phát triển làng nghề........................16
1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề............................................... 16
1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề.............................................................................. 19
1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các chính sách, pháp luật của
Nhà nước..................................................................................................................................... 20

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề...................................... 21
1.3.1.Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề.......21

1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng nghề..................................... 23
1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề.............................................................................................................................................. 23
1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề....................................... 24
1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực phát triển làng nghề............................................................................................... 25

1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Quảng Điền . 25
1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phương ....................................................... 25


1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.......31

Tiểu kết chương 1....................................................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
................................................................................................................................................................... 34

2.1. Khái quát chung................................................................................................................ 34
2.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................................................. 34
2.1.2.Thực trạng làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền.................................. 45

2.2.Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa
bàn huyện Quảng Điền........................................................................................................... 59
2.2.1.Quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện........................................................... 59
2.2.2.Bố trí bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề.............................................................................................................................................. 62

2.2.3.Thu hút và hỗ trợ nguồn kinh phí cho phát triển làng nghề.........................63
2.2.4.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực làng nghề............................................................................................................................ 69

2.3.Đánh giá chung................................................................................................................... 70
2.3.1.Kết quả và nguyên nhân............................................................................................ 70
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................ 74

Tiểu kết chương 2....................................................................................................................... 77
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...................................................................... 78

3.1.Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................... 78
3.1.1.Gắn phát triển làng nghề với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.......78
3.1.2.Gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với phát triển làng nghề


trong tỉnh, trong vùng............................................................................................................ 80


3.1.3.Ưu tiên nguồn lực cho phát triển làng nghề truyền thống............................81

3.2.Giải pháp................................................................................................................................ 83
3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề.................................................... 83
3.2.2.Quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề............................................. 83
3.2.3.Nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức
năng trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề................................................ 86
3.2.4.Thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển làng nghề......................87

3.2.5.Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền thống.................92
3.2.6.Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề
........................................................................................................................................................ 93

Tiểu kết chương 3....................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LN

Làng nghề


LNTT

Làng nghề truyền thống

N&LNTT

Nghề và làng nghề truyền thống

NTM

Nông thôn mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XK

Xuất khẩu

QLNN


Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm..................................... 38
Bảng 2.2. Quy mô nền kinh tế qua các năm............................................................ 39
Bảng 2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................... 40
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội huyện Quảng Điền so toàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.......................................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Số làng nghề, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Quảng Điền............................................................................................................. 49
Bảng 2.6. Số lao động làm trong 4 làng nghề được công nhận................................55
Bảng 2.7. Hoạt động khuyến công qua các năm...................................................... 64
Bảng 3.1. Quy hoạch phát triển làng nghề huyện Quảng Điền đến năm 2020........84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và các làng
nghề (LN). Đây là một trong những nét đặc trưng về truyền thống kinh tế- văn hoá
xã hội của nông thôn Việt Nam. Sự phát triển kinh tế LN gắn liền với ngành nghề
truyền thống, với trung tâm cụm xã có hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(TTCN) và dịch vụ phi nông nghiệp. Đặc điểm của các cơ sở sản xuất ở làng nghề
là có vốn đầu tư không lớn, nhưng giá trị làm ra không nhỏ, thời gian thu hồi vốn
nhanh. Kết cấu hạ tầng làng nghề không đòi hỏi cao như các ngành công nghiệp
hiện đại, các khu công nghiệp tập trung. Những nơi không thuận lợi trong việc phát
triển công nghiệp quy mô lớn thì có thể phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
Việc quản lý cơ sở làng nghề không phức tạp, phù hợp trình độ của chủ hộ, chủ
doanh nghiệp xuất thân là nông dân. Tiềm năng về lao động tuy hạn chế về trình độ

chuyên môn, kỹ thuật và kiến thức về thị trường, nhưng lực lượng lao động nông
thôn có những mặt mạnh cơ bản. Nguồn nguyên liệu sẵn có trong nông thôn trước
hết là sản phẩm từ nông lâm ngư nghiệp, các nguyên liệu phi nông nghiệp khác. Có
nhiều nghề và làng nghề truyền thống bước đầu đã thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường để phát triển. Các LN là một thực thể kinh tế ở nông thôn, là cầu nối giữa
công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện
đại, là một bộ phận quan trọng trong công cuộc CNH, HĐH nông thôn. Việc đẩy
mạnh sự phát triển của các LN nói riêng và các ngành nghề nông thôn nói chung có
ý nghĩa rất quan trọng đối với việc góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo; góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình đô thị
hóa; và góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc....Tuy nhiên sự phát triển của LN,
do những yếu tố khách quan và chủ quan tác động, đã trải qua nhiều bước thăng
trầm. Có nhiều LN tồn tại và phát triển mạnh, có những ảnh hưởng tích cực đến
kinh tế nông thôn trong khu vực và có những ảnh hưởng tốt đến cả những khu vực
lân cận, tạo nên các cụm LN và hình thành sự phân công chuyên môn hoá. Lại có
1


những LN gặp nhiều khó khăn thậm chí bị mai một. Vì vậy, việc thúc đẩy và khôi
phục phát triển LN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, là việc làm phù hợp
với đường lối của Đảng và Nhà nước.
Quảng Điền là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành
phố Huế khoảng 10-15km. Toàn huyện có 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất
tự nhiên là 16.304,54 ha, dân số 86.792 người (theo Niên giám thống kê 2015). Vốn
là một huyện từ xưa có nhiều ngành thủ công truyền thống, tuy có một số nghề ngày
nay đã mai một (như trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa....) nhưng có một số nghề vẫn tồn
tại và phát triển như đan lát ở Bao La, Thủy Lập, bún ở Ô Sa, mộc nề vùng Sịa, Tây
Ba, trồng rau màu ở Thành Trung....Các ngành nghề này cùng với một số ngành
nghề khác đã có thời gian phát triển khá mạnh vừa góp phần làm phong phú thêm

các hoạt động sản xuất ở nông thôn vừa tạo nên sự đa dạng về sản phẩm, hàng hóa
phục vụ nhu cầu xã hội. Đặc biệt nhiều làng nghề đã trở thành điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn du khách. Với tầm quan trọng đó, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
về hỗ trợ phát triển ngành nghề TTCN và các làng nghề. Trên cơ sở các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước, Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ
đạo các cấp, ngành xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
tại địa phương về ngành nghề TTCN và các làng nghề. Các chính sách nhà nước hỗ
trợ khuyến khích phát triển nghề và làng nghề đã có những tác động, mang lại kết
quả tích cực cho việc khôi phục, phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn huyện
nhờ đó, đến nay đã có 04 làng nghề được công nhận; đã hình thành được các hợp
tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò là điểm khởi đầu để thúc đẩy phát triển các nghề,
làng nghề như: HTX mây tre Bao La (xã Quảng Phú), HTX mây tre đan Thuỷ Lập
(xã Quảng Lợi),.... Nhìn chung, chính sách của nhà nước đã có những tác động tích
cực, thúc đẩy phát triển sản xuất ở các làng nghề phát triển thuận lợi, nhờ đó ngành
nghề và sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng hơn, đời sống và việc làm của
người lao động trong làng nghề ngày càng được ổn định hơn; bộ mặt nông thôn
ngày càng đổi mới góp phần tích cực cải thiện đời sống của cư dân nông thôn cả vật
chất và tinh thần.

2


Tuy nhiên trong quá trình phát triển nghề và LN vẫn mang tính tự phát, manh
mún, một số cơ sở còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa tìm tòi phát
triển sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giá trị sản xuất còn thấp.
Nhiều cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, nhưng chưa được thực hiện
đồng bộ và triệt để, chưa thực sự thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề, nhất là công tác quy hoạch, giao đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng làng nghề, vốn tín dụng, đào tạo,... Nhận thức về phát triển tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề chưa đầy đủ. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thật sự

quan tâm chỉ đạo, thiếu các biện pháp cụ thể, tạo điều kiện cho tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề nông thôn phát triển. Việc triển khai thuê mặt bằng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng mặt hàng, thu hút thêm lao động
thường thiếu thông tin và sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Công tác
quản lý nhà nước đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề còn hạn chế; sự phân
công, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, còn chồng chéo; sự phối hợp giữa các ngành
chức năng với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa
thực sự quan tâm giải quyết các khó khăn, tạo thuận lợi cho làng nghề phát triển.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, cũng
như công tác thông tin, tư vấn, thị trường,... còn nhiều hạn chế. Hầu hết các làng
nghề không có vùng nguyên liệu ổn định dẫn đến sản lượng và chất lượng sản phẩm
được tạo ra chứa đựng yếu tố không ổn định. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng các làng nghề còn hạn hẹp. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề vẫn khó tiếp cận các yếu tố đầu vào như: vốn tín dụng, đất đai,
khoa học và công nghệ,... Hệ thống thông tin, dự báo thị trường chưa đáp ứng được
yêu cầu; thiếu kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tiếp
cận thị trường tiêu thụ hàng hóa. Nhiều cơ sở sản xuất ở làng nghề chưa quan tâm
đúng mức đến cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng nên không tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định.
Để nghề và LN phát huy thế mạnh, theo hướng vừa mở rộng quy mô vừa nâng

3


cao năng lực sản xuất của các hộ trong làng nghề theo hướng phát triển nhiều loại
hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng
tinh xảo, độc đáo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng được thị trường xuất
khẩu. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền
thống và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã

hội của huyện thì chúng ta cần có những giải pháp phát triển rõ ràng cho các LN.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc
sỹ quản lý công, mã số 60 34 04 03.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan mật thiết đến đề tài luận văn:
- Tác giả Phan Văn Tú (2011) nghiên cứu về: “Các giải pháp để phát triển
làng nghề ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, đại học
Đà Nẵng. Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề cũng như kinh nghiệm phát triển làng
nghề ở một số địa phương trên cả nước, từ đó nghiên cứu thực trạng phát triển các
làng nghề ở thành phố Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển các làng nghề
này. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là thu thập thực tế tại làng nghề,
thống kê, tổng hợp kết hợp với chi tiết hóa, đối chiếu và so sánh để đưa ra kết luận.
Luận văn chỉ ra rằng phát triển làng nghề ở Hội An hiện nay còn thiếu tính bền
vững, hiệu quả kinh tế xã hội còn thấp, cần thiết phải có sự quan tâm, đầu tư của cơ
quan nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Thị Huệ (2012) nghiên cứu về: “Phát triển du lịch làng
nghề của tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sỹ, đại học khoa học xã hội và nhân văn,
đại học quốc gia Hà Nội. Các lý thuyết được nghiên cứu bao gồm các lý thuyết tổng
quan về du lịch, làng nghề và phát triển du lịch làng nghề. Thông qua phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên cứu thực
trạng du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương về số lượng khách du lịch, công
tác quản lý, hệ thống sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các làng

4


nghề với công ty du lịch cũng như những mặt hạn chế tồn tại của các làng nghề. Kết
luận đưa ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dương cần có sự liên kết giữa

các công ty lữ hành và các làng nghề truyền thống trên địa bàn và sự quan tâm hơn
nữa của các cơ quan quản lý đối với công tác quy hoạch làng nghề và đào tạo kỹ
năng du lịch cho người dân địa phương.
- Tác giả Nguyễn Thanh Huyền (2012) nghiên cứu về “ Xây dựng sản phẩm
du lịch làng nghề phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ, đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên
cứu các lý thuyết về du lịch làng nghề truyền thống, vai trò, đặc điểm của loại hình
du lịch truyền thống và tầm quan trọng của việc khôi phục, giữ gìn, phát triển du
lịch làng nghề. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp
thống kê, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và các phiếu điều tra
phỏng vấn để rút ra kết luận: “Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát
triển sản phẩm du lịch làng nghề tuy nhiên việc phát triển loại hình du lịch này còn
gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư, thiếu trang thiết bị, thiếu diện tích sản xuất.
Do đó cần có những chính sách và biện pháp đúng đắn để biến tiềm năng thành giá
trị kinh tế, đóng góp tích cực vào mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh”. 9
- Tác giả Vũ Thị Thúy (2010) nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu phát triển
du lịch làng gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh”, luận văn thạc sỹ, đại học Khoa học xã hội
và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về làng nghề, du lịch làng nghề và những điều kiện phát triển du lịch
làng nghề ở làng gốm Phù Lãng. Tác giả cũng đã tiến hành khảo sát thực tế quy
trình sản xuất gốm, các tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch đồng
thời kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo khoa học để chỉ ra rằng
làng gốm Phù Lãng là một địa danh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du
lịch, trong tương lai không xa cần có những kế hoạch và quy hoạch cụ thể để thu
hút du khách đến tham quan.
- Tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) với đề tài “ Xây dựng mô hình làng nghề,
khu du lịch sinh thái gắn với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng

5



đệm vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc
sỹ, trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn trên đi sâu
vào nghiên cứu các lý thuyết về du lịch, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, mối
quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong phát triển kinh tế địa
phương. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là khảo sát thực tế kết hợp với
nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ đó rút ra kết luận: “Trong những năm gần đây, ở nhiều
địa phương của tỉnh đã bước đầu xây dưng các mô hình làng nghề và khu du lịch
sinh thái gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên do những hạn chế về
quản lý, vốn, đào tạo mà các mô hình này vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả
kinh tế, xã hội như mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp, ban ngành
trong tỉnh cần có các giải pháp cụ thể mang tính chiến lược để nâng cao hiệu quả
của các mô hình này, hướng tới phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững” 15
- Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà
nước với phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ,
trường đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về nghề
truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu từ các báo
cáo khoa học, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn đã chỉ ra được những
mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong
giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.
- Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế (tái
bản), trường đại học kinh tế quốc dân. Đây là giáo trình nghiên cứu về các vấn đề
QLNN về kinh tế nói chung trong đó có đề cập đến các phương pháp, công cụ của
QLNN, bộ máy tổ chức QLNN và cán bộ QLNN.
Những công trình nghiên cứu trên đây tập trung về các khía cạnh phát triển
làng nghề, nghề truyền thống, phát triển du lịch làng nghề, xây dựng khu du lịch
sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương khác nhau trên cả nước
trong khoảng thời gian 2008 – 2012. Thông qua các phương pháp chính là thu thập


6


và xử lý dữ liệu, các nghiên cứu trên đã chỉ ra được những mặt thành công và những
khó khăn trong công tác phát triển sản phẩm truyền thống, phát triển làng nghề và
quy hoạch du lịch làng nghề đồng thời đề xuất các hướng giải pháp trong thời gian
tới. Kế thừa những lý thuyết tổng quan đã nghiên cứu ở trên, luận văn của tôi đi sâu
phân tích về tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát đối với phát triển làng
nghề…, từ đó, rút ra được những thành công và hạn chế đối với phát triển làng nghề
trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra phương hướng và
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề để đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển
làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghề;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nhằm phát triển các cơ sở sản xuất TTCN, một số làng nghề và làng nghề

truyền thống trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền từ năm 2011 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, phát triển làng nghề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
+ Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
trên địa bàn cụ thể: huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra được kết quả,
hạn chế và nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào đạo; cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch
định chính sách công.


8


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung và phần kết thúc. Nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

9


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Trong những năm qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về LN, LNTT và tiếp cận
nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể:
Có quan điểm cho rằng, LN là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều làm
nghề và lấy nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Theo quan điểm này, hiện nay ở nước ta
không có nhiều LN.
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “LN là làng mà tuy vẫn trồng trọt theo lối
tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song đã nổi
trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán

chuyên nghiệp, có Phường, có ông Trùm, ông Phó cả... có quy trình công nghệ nhất
định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ
công” [33, tr27]. Quan niệm này phần nhiều chỉ đề cập đến các LN truyền thống,
tồn tại lâu dài trong lịch sử, còn các LN mới hình thành chưa được đề cập đến.
Trong công trình “Bảo tồn và phát triển LN trong quá trình CNH" tác giả
TS.Dương Bá Phượng cho rằng: “LN là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề
thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [20, tr13].
Tác giả Mai Thế Hởn quan điểm “LN là làng ở nông thôn, có một hay một số
nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc lập. Thu
nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng” [10,
tr8].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn thì “LN là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
10


làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn,
có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.” [3-tr1].
Từ quan điểm tiếp cận của các tác giả Dương Bá Phượng, Mai Thế Hởn và
Thông tư 116, chúng ta thấy LN bao gồm hai thành tố chính là làng và nghề:
- Làng là một tổ chức nông thôn ở nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ
quá trình định cư và cộng cư của cộng đồng người, ở đó họ sống, làm việc, thể hiện
mối ứng xử văn hóa với thiên nhiên, xã hội. Làng được tổ chức theo khu dân cư,
huyết thống, dòng họ và theo cơ cấu hành chính....
- Nghề được phát triển dần theo sự phát triển của đất nước. Lúc đầu các nghề
thủ công được các gia đình ở nông thôn quan niệm là nghề phụ chỉ làm khi nông
nhàn. Nhưng sau đó, số người làm nghề thủ công ngày càng nhiều, tách rời khỏi

nông nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại vùng nông
thôn. Ngày nay bên cạnh các nghề thủ công còn có các nghề liên quan đến hoạt
động cung ứng dịch vụ ở nông thôn.
Tóm lại, khái niệm làng nghề cần được hiểu là một cụm dân cư sinh sống
trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt
động sản xuất kinh doanh các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong
làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương sản xuất và kinh doanh một
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính
hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng (những làng ở nông
thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ
trọng thu nhập so với nghề nông).
1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề
- Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề gắn liền với hộ gia
đình và nông nghiệp nông thôn. Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân
nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng
xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng
nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải quyết hợp lý sức lao

11


động dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ sản
phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ
chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên dụng và sinh
hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó. Nhìn vào những nghề
thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan lát, nghề chạm khắc gỗ,
nghề gò đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh, nghề kim hoàn hay làm nón, dệt
vải... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một cộng đồng cư dân được cư trú ổn
định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này không chỉ phản ánh sự phong phú đa
dạng của làng nghề trong hệ thống cấu trúc làng xã Việt Nam. Tóm lại, đặc điểm

này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật thể từ
nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu qui mô thông
qua chế độ làng xã Việt Nam.
- Thứ hai, sản phẩm của làng nghề mang đậm yếu tố văn hóa truyền thống
của dân tộc. Làng nghề Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với
"nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các
tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Như vậy, ở làng nghề ngoài yếu
tố sản xuất còn mang rất đậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm
linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản xuất và khái niệm đơn vị
hành chính còn có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng cư trú, cộng đồng lợi ích
và cộng cảm rất cao.
- Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề nhỏ lẻ, manh
mún. Đặc điểm phổ biến của các làng nghề trong nông thôn là mỗi hộ gia đình là
một cơ sở sản xuất gắn liền với nhà ở, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Trừ một
số ngành nghề như rèn và sản xuất đồ gia dụng, mộc mỹ nghệ các hộ có sử dụng
thêm một số máy móc thiết bị và có xây dựng thêm một phần nhà xưởng để phục vụ
sản xuất nhưng không lớn mang tính chất nhà tạm. Như vậy cơ sở vật chất của các
đơn vị sản xuất trong làng nghề quá thô sơ lạc hậu, vẫn là sản xuất nhỏ, chủ yếu là
lao động thủ công, năng suất lao động thấp, nặng tính tự sản tự tiêu,…
- Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất. Có thể nói việc ứng dụng các tiến bộ

12


kỹ thuật mới trong các làng nghề chênh lệch nhau rất lớn tùy theo đặc điểm nghề
nghiệp. Có những ngành nghề chủ yếu sử dụng lao động thủ công không có công
đoạn nào sử dụng máy móc cả như nghề sản xuất nón lá, thêu sản phẩm truyền
thống, chế biến nước mắm, … Một số ngành nghề gần đây nhờ có điện lưới về nông
thôn đã áp dụng một số công đoạn cơ giới hóa để vừa giảm bớt sức lao động vừa
tăng năng suất như nghề sản xuất bún, mộc mỹ nghệ và cao cấp, sản xuất hàng ngũ

kim gia dụng, Đặc biệt đáng quan tâm là hầu hết các cơ sở sản xuất trong các làng
nghề đều thiếu các thiết bị, phương tiện và biện pháp kiểm tra chất lượng nguyên
liệu và sản phẩm. Nhiều công đoạn sản xuất chưa được nghiên cứu áp dụng các kỹ
thuật công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng thị trường
như ngâm tẩm, sấy nguyên liệu cho sản phẩm tre nứa, sản phẩm gỗ rừng trồng đảm
bảo chất lượng, hoặc nghiên cứu giảm tiêu hao nguyên liệu cho các sản phẩm đúc
đồng thủ công mỹ nghệ,…
Trong mỗi làng nghề chủng loại máy móc của từng hộ sản xuất cũng khác
nhau rất nhiều về mẫu mã lẫn tính năng. Việc áp dụng các kỹ thuật mới vào các
công đoạn sản xuất còn tự phát, tùy tiện, chưa đồng bộ nên chưa tạo được sự
chuyển biến cơ bản về công nghệ sản xuất trong các làng nghề. Do đó việc sản xuất
trong một số làng nghề mặc dù đã có sự tham gia của máy móc, kỹ thuật mới nhưng
vẫn còn manh múm, nhỏ lẽ, chất lượng không đều, hạn chế hiệu quả đầu tư,…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
1.1.2.1. Khái niệm
- Quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo
cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng

13


quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận
của người nghiên cứu.

Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
- Phát triển LN
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống,
cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân.
Phát triển làng nghề là sự tăng lên về quy mô và phải đảm bảo hiệu quả sản
xuất của các làng nghề. Sự tăng lên về quy mô được hiểu là sự mở rộng về sản xuất
của từng làng nghề và số lượng làng nghề được tăng lên theo thời gian và không
gian (làng nghề mới), trong đó làng nghề cũ được cũng cố, làng nghề mới được
hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của làng nghề không ngừng được tăng lên, nó sẽ
thể hiện sự tăng trưởng của làng nghề.
- Quản lý nhà nước về phát triển LN
Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề là việc áp dụng hệ thống các
công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác động vào
đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề địa phương phát triển đúng theo
đúng định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
1.1.2.2.Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
- Thứ nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH-HĐH. Trong quá trình phát triển, các nghề và làng nghề đã

14



có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ
trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang
các ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Xét trên góc độ phân công
lao động xã hội thì các nghề và làng nghề đã có tác động tích cực tới sản xuất nông
nghiệp.
- Thứ hai, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Phát triển toàn diện kinh tế -xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao đời sống cho
dân cư nông thôn là vấn đề trọng tâm hiện nay. Do đó để giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều mặt, nhiều vấn đề trong đó
việc phát triển nghề và làng nghề giữ một vai trò quan trọng. Bởi lẽ phát triển nghề
và làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, giảm được thời gian nông nhàn, góp phần phân
bố hợp lý lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng nghề còn
thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội ở vùng đó.
- Thứ ba, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn
chế di dân tự do. Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, đa phần các
làng nghề truyền thống và làng nghề TTCN không đòi hỏi vốn đầu tư lớn; bởi rất
nhiều nghề chỉ cần một số công cụ thủ công, thô sơ do người thợ thủ công tự sản
xuất được hoặc đặt mua với số vốn nhỏ. Hơn nữa đặc điểm sản xuất trong các làng
nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy
động vốn và các nguồn lực vật chất của các gia đình. Với mức đầu tư không lớn,
đây là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ tư, đa dạng hóa kinh tế nông thôn và thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Đa
dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung chủ yếu của CNH nông
thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa nông
thôn phát triển, tạo ra chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển kinh tế -xã hội
nông thôn. Vì vậy phát triển nghề và làng nghề trong nông thôn là một trong những


15


giải pháp quan trọng để thực hiện quá trình trên và kích thích sự ra đời và phát triển
các ngành nghề dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin, liên lạc,…
- Thứ năm, cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới. Việc cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở ổn định
việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng nông thôn có nghề và làng nghề phát
triển đều thể hiện sự giàu có hơn hẳn vùng thuần nông.
- Thứ sáu, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc. Lịch sử làng nghề truyền thống
gắn liền với lịch sử phát triển văn hóa của dân tộc, nó vừa là nhân tố góp phần tạo
nên nền văn hóa ấy vừa là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề
1.2.1.Nhà nước định hướng cho phát triển làng nghề
a. Trung ương (Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ)
Theo Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công; Nghị đinh 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn quy định: Bộ Công thương là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương; bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của cả nước và
quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề truyền thống, LN và LNTT. Ngoài
ra các bộ như Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa-Thông tin, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giao
thông, Ngân hàng nhà nước Việt Nam… trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao tham gia phát triển ngành nghề nông thôn, tùy thuộc vào lĩnh vực liên quan
như: TTCN, kỹ thuật - công nghệ, tín dụng, bảo vệ môi trường, điện, giao thông,
xúc tiến thương mại…có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý nhà nước và hướng
dẫn địa phương triển khai thực hiện.
b. UBND cấp tỉnh

UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển LN với các
nội dung chủ yếu là:

16


×