Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.1 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

...…/...…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ NGỌC BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.VŨ TRỌNG HÁCH
Phản biện 1: .................................................
Phản biện 2: ................................................



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ...…., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường………………… - TP……………
Thời gian: vào hồi … giờ … tháng …năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận
văn)
Quảng Điền là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên
Huế, cách thành phố Huế khoảng 10-15km. Toàn huyện có 10 xã và
1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 16.304,54 ha, dân số
86.792 người (theo Niên giám thống kê 2015). Vốn là một huyện từ
xưa có nhiều ngành thủ công truyền thống, tuy có một số nghề ngày
nay đã mai một nhưng có một số nghề vẫn tồn tại và phát triển. Tuy
nhiên trong quá trình phát triển nghề và làng nghề vẫn mang tính tự
phát, manh mún, một số cơ sở còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước, chưa tìm tòi phát triển sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, giá trị sản xuất còn thấp. Công tác quản lý nhà nước
đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề còn hạn chế. Nguồn vốn

nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng các làng nghề còn hạn hẹp.
Nhiều cơ sở sản xuất ở làng nghề chưa quan tâm đúng mức đến cải
tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng nên không tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định.
Để nghề và làng nghề phát huy thế mạnh, theo hướng vừa mở
rộng quy mô vừa nâng cao năng lực sản xuất của các hộ trong làng
nghề theo hướng phát triển nhiều loại hình tổ chức sản xuất, liên
doanh liên kết. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng tinh xảo, độc
đáo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng được thị trường xuất
khẩu. Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa,
lễ hội truyền thống và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ tốt
1


nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của huyện thì chúng ta cần có
những giải pháp phát triển rõ ràng cho các làng nghề.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phát
triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế” làm luận văn thạc sỹ quản lý công, mã số 60 34 04 03.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý
nhà nước về phát triển làng nghề để đề xuất hệ thống giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền; đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động
quản lý nhà nước về phát triển làng nghề.
- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm phát triển các cơ sở sản
xuất TTCN, một số làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Quảng Điền. Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý
nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền. Về
thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền từ năm 2011 đến 2016.
2


4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận quản
lý nhà nước về phát triển làng nghề; phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn cụ thể: huyện
Quảng Điền, chỉ ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền;
kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, học tập ở các cơ sở đào đạo; cho các nhà hoạt động thực
tiễn và hoạch định chính sách công.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Làng nghề, đặc điểm của làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề: Làng nghề cần được hiểu là
một cụm dân cư sinh sống trong một làng (thôn, tương đương thôn)
thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt động sản xuất kinh doanh các

ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong làng, sử dụng các
nguồn lực trong và ngoài địa phương sản xuất và kinh doanh một
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề: Thứ nhất, việc sản xuất
kinh doanh của các làng nghề gắn liền với hộ gia đình và nông
nghiệp nông thôn. Thứ hai, sản phẩm của làng nghề mang đậm yếu tố
3


văn hóa truyền thống của dân tộc. Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh
doanh tại các làng nghề nhỏ lẻ, manh mún. Thứ tư, đặc điểm về kỹ
thuật sản xuất.
1.1.2.Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát
triển làng nghề
1.1.2.1.Khái niệm
- Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề: Quản lý nhà
nước đối với phát triển làng nghề là việc áp dụng hệ thống các công
cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tác
động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề địa phương
phát triển đúng theo đúng định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
1.1.2.2.Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển làng
nghề: Thứ nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Thứ hai, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ ba, thu hút
vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di
dân tự do. Thứ tư, đa dạng hóa kinh tế nông thôn và thúc đẩy quá

trình đô thị hóa. Thứ năm, cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng
nông thôn mới. Thứ sáu, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về phát triển làng
nghề
4


1.2.1.Nhà nƣớc định hƣớng cho phát triển làng nghề:
Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công; Nghị đinh 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn.
1.2.2.Hỗ trợ cho phát triển làng nghề: Thứ nhất, về kinh tế.
Đây là nguồn lực quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ
hai, về chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước có những
tác động to lớn có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển KT-XH nói
chung và các làng nghề nói riêng. Thứ ba, về điều kiện tự nhiên, yếu
tố truyền thống: Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý thuận lợi cũng sẽ tạo
cho sự giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác, hội nhập kinh tế, phát triển
thị trường… tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển; yếu tố truyền
thống: Yếu tố này cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển làng nghề.
1.2.3.Bảo đảm cho phát triển làng nghề tuân thủ các
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc: Chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần được cụ thể hoá bằng chính sách và pháp luật.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề
1.3.1.Hoạch định chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch phát
triển làng nghề
1. Quy hoạch; 2. Quy hoạch phát triển các nhóm nghề, loại
sản phẩm; 3. Môi trường làng nghề; 4. Mặt bằng sản xuất; 5. Nhãn
mác, mẫu mã, an toàn thực phẩm.

1.3.2.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về làng
nghề: - Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết
5


số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2006), Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12
năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định 66/2006/NĐ-CP; - Chính phủ (2006), Nghị định 66/2006/NĐCP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển và quản lý các dự án
ngành nghề nông thôn; - Chính phủ (2008), Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
1.3.3.Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực quản lý nhà
nƣớc về phát triển làng nghề: Trong các quy định của Nhà nước có
quy định rất cụ thể về bộ máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa
phương về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế.
1.3.4.Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề:
Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý để thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề.
1.3.5.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển làng nghề: Việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các hoạt động của các làng nghề
cần được thực hiện liên tục và thường xuyên nhằm phát hiện những
sai sót và kịp thời xử lý những vi phạm tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển làng
6



nghề ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm có thể vận
dụng cho huyện Quảng Điền
1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh: Một là, có các
chính sách ưu đãi để khuyến khích nhiều doanh nghiệp tham gia
vào các cụm công nghiệp làng nghề. Hai là, xây dựng các cụm
công nghiệp làng nghề phù hợp với đặc điểm riêng của từng làng,
từng nghề. Ba là, lập ra Ban quản lý các khu công nghiệp làng
nghề để điều hành các khu, cụm công nghiệp làng nghề hoạt động có
hiệu quả. Bốn là, uỷ ban nhân dân huyện, thị xã lãnh đạo trực tiếp
Ban quản lý các khu công nghiệp làng nghề, đồng thời chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các ngành chức năng thuộc uỷ
ban nhân dân tỉnh.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình: Một là, chú
trọng các hoạt động khuyến công. Trong tám năm (từ năm 2001 đến
2008), Thái Bình đã bố trí ngân sách địa phương cho công tác
khuyến công là hơn 23 tỷ đồng. Hai là, xây dựng những doanh
nghiệp đứng chân ngay trong những làng xã có nghề truyền thống.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long: Thứ nhất, hình
thành các làng nghề gắn với vùng nguyên liệu nên đã tận dụng
được các nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và các làng
nghề ven các trục giao thông nhằm thu hút lao động địa phương,
giảm chi phí vận chuyển sản xuất. Thứ hai, người dân dựa vào các
chính sách hỗ trợ phát triển để thay đổi phương thức hoạt động,
đổi mới cung cách làm ăn, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tìm thị
7



trường tiêu thụ sản phẩm. Thứ ba, tìm kiếm thị trường, khai thác và
tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp, đa dạng các mặt hàng, nhất
là chất lượng và mẫu mã để tạo ra những sản phẩm mang tính đặc thù
của địa phương. Thứ tư, cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm phát
triển ngành nghề, tạo điều kiện cho người dân học tập, tham quan
mô hình phát triển nghề và làng nghề ở các tỉnh khác. Thứ năm,
quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là kết
cấu hạ tầng ở các cụm công nghiệp l àng nghề.
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Điền: Một là,
coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội dung phát triển
kinh tế quan trọng. Hai là, muốn phát triển nghề, làng nghề có hiệu
quả trước hết phải có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc
ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận nguồn vốn.
Ba là, cần lựa chọn hướng phát triển nghề truyền thống là tập trung
vào bảo tồn, đổi mới và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống.
Bốn là, sản xuất làng nghề trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị
trường. Năm là, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động làng
nghề. Sáu là, áp dụng công nghệ mới, hiện đại để nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường. Bảy là, tập
trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm. Tám là, đẩy mạnh xây dựng
cơ sở hạ.

8


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích những vấn đề về lý luận về
nghề và làng nghề trên các giác độ khác nhau của các công trình

nghiên cứu trong nước, đề tài đã hệ thống hóa và bổ sung làm rõ khái
niệm làng nghề, phân tích đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển nghề và làng nghề trong giai đoạn hiện nay. Nghiên
cứu cho thấy nghề và làng nghề có một vị trí, vai trò quan trọng trong
nền kinh tế huyện Quảng Điền nói riệng, tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung. Phát triển làng nghề sẽ tạo công ăn việc làm, thu hút lao động
dư thừa ở nông thôn; đa dạng hoá các sản phẩm, cung cấp ngày càng
nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu; đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; góp phần hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới; đồng thời góp
phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Đồng thời,
bằng cách tiếp cận các công trình nghiên cứu, các nguồn tài liệu khoa
học trong nước, tác giả đã phân tích, đánh giá những luận cứ khoa
học và thực tiển quan trọng cần được vận dụng, kế thừa và phát triển.
Nhưng kết quả rút ra trên đây chính là những cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng để áp dụng phương pháp nghiên cứu và khung
phân tích cũng như các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển nghề và
làng nghề ở các nội dung tiếp theo.

9


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát chung
2.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Quảng Điền nằm ở hạ lưu sông Bồ, có đất đai màu mỡ, là
vùng trọng điểm lúa của tỉnh. Với bờ biển dài 11 km và vùng đầm

phá rộng lớn với diện tích mặt nước 2.357 ha, Quảng Điền có tiềm
năng về đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản. Trên lĩnh vực phát triển
kinh tế, trong những năm qua huyện Quảng Điền đạt được những
thành quả như sau:
2.1.1.1. Tăng trƣởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất-giá
so sánh 2010): Kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng khá ổn định,
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ có mức tăng trưởng cao. Riêng
nông nghiệp tăng trưởng chưa ổn định, phụ thuộc nhiều vào thời tiết,
khí hậu; dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản luôn tiềm ẩn làm ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp.
2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế còn chậm; chất lượng tăng trưởng còn hạn chế; chưa
có các ngành, sản phẩm mũi nhọn; những ngành sử dụng nhiều chất
xám, có hàm lượng kỹ thuật cao rất ít; quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân
bố phân tán, chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung.
2.1.1.3. Đầu tƣ xã hội: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5
10


năm (2011-2015) đạt 2.239 tỷ đồng; trong đó, vốn khu vực nhà nước
1.788 tỷ đồng, chiếm 79,86%; vốn khu vực ngoài nhà nước 451 tỷ
đồng, chiếm 20,14%.
2.1.1.4. Thu ngân sách và hoạt động tín dụng-ngân hàng:
Thu ngân sách trên địa bàn thời kỳ 2011-2015 tăng bình quân 2122%/năm.
2.1.1.5. Dân số và lao động
- Dân số: Năm 2015, dân số trung bình toàn huyện có 86.792
người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,00%. Mật độ dân số trung bình
là 532 người/km2. Trong cơ cấu dân số theo giới, tỷ lệ nam chiếm
49,31%, nữ chiếm 50,69%.
- Nguồn lao động: Số người trong độ tuổi lao động năm

2015 có 46.717 người, chiếm 53,8% dân số, trong đó số người có
khả năng lao động 41.092 người. Lao động làm việc trong các
ngành kinh tế là 40.086 người, trong đó số người hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm, thủy sản, chiếm 43,34%(17.376 người);
lao động dịch vụ chiếm 36,85%(14.772 người), lao động công
nghiệp-xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ 19,8%(7.938 người). Tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề chiếm 50%.
2.1.1.6. Vị trí, vai trò của huyện Quảng Điền trong tỉnh
Thừa Thiên Huế
Quảng Điền là huyện đồng bằng ven biển-đầm phá, có quy
mô diện tích nhỏ nhất (chiếm 3,23%) trong số các huyện, thị xã và
thành phố trong tỉnh; dân số tập trung đông, chiếm 7,56% dân số toàn
tỉnh; có nhiều có tiềm năng phát triển nông nghiệp, đánh bắt, nuôi
11


trồng thủy hải sản biển, đầm phá; có lợi thế về phát triển thương mại,
dịch vụ, du lịch; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
2.1.2.Thực trạng làng nghề trên địa bàn huyện Quảng
Điền
- Các làng nghề được tỉnh công nhận: Làng nghề mây tre đan
Thủy Lập, làng nghề bún bánh Ô Sa, làng nghề chế biến mắm, nước
mắm Tân Thành và làng nghề truyền thống mây tre đan Bao La; - Các
làng nghề phát triển tốt, đang lập thủ tục đề nghị tỉnh công nhận:
Làng nghề xây dựng Uất Mậu, làng nghề trồng rau Thành Trung,
làng nghề trồng rau Phước Yên và làng nghề trồng rau La Vân
Thượng; - Các làng nghề chậm phát triển và có khả năng mai một:
Làng nghề nấu rượu Lai Hà, làng nghề sản xuất vành nón Hạ Lang,
làng nghề nón lá Phú Lễ, làng nghề nón lá Hạ Cảng, làng nghề thêu
An Xuân và làng nghề thêu An Gia.

Tuy nhiên, hầu hết quy mô làng nghề còn nhỏ, sản xuất phân
tán, chưa xây dựng được những làng nghề có quy mô lớn. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các làng nghề trên địa bàn huyện rất khó
khăn, thậm chí một số nghề đứng trước nguy cơ mai một. Nguyên
nhân là do nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh. Nghề và các làng nghề mới
chỉ phát triển theo chiều rộng mà chưa có sự phát triển vững chắc.
Hầu hết các sản phẩm làng nghề chưa xây dựng được thương hiệu để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2.Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển
làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền
2.2.1.Quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
12


các văn bản pháp luật về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện: - Hội nghị Huyện ủy huyện Quảng Điền lần thứ 16 khóa XI
(2009), Chương trình hành động số 10-CTr/HU ngày 20 tháng 5 năm
2009 về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XII (20102015); - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XIII
(2016-2020); - Đề án phát triển nghề và làng nghề huyện Quảng Điền
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm; - Đề án xây dựng khu
du lịch làng nghề truyền thống Bao La, xã Quảng Phú, huyện Quảng
Điền; - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Điền đến
năm 2020; - Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm
2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp Bắc An Gia với quy mô 16,5 ha.
2.2.2.Bố trí bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc
về phát triển làng nghề: Để từng bước quản lý và giúp các làng
nghề khôi phục và phát triển, trên cơ sở các văn bản quy định của
Chính phủ và của tỉnh về khôi phục và phát triển làng nghề, làng

nghề truyền thống; huyện Quảng Điền đã xây dựng Đề án phát triển
nghề và làng nghề trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến 2020.
2.2.3.Thu hút và hỗ trợ nguồn kinh phí cho phát triển
làng nghề
Đến nay, đã có 27 đề án thực hiện với tổng kinh phí
4.179.894.960 đồng; trong đó: Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn
13


khuyến công tỉnh là: 1.489.750.000 đồng và kinh phí từ các cơ sở sản
xuất là: 2.689.144.960 đồng. Đăng ký 19 nhãn hiệu cá nhân cho các
cơ sở sản xuất với tổng kinh phí 130.150.000 đồng và 06 nhãn hiệu
tập thể với tổng kinh phí 45.000.000 đồng. Mặt khác, giai đoạn 20112015, từ nguồn kinh phí của sở Nông nghiệp và PTNT, sở Công
thương, dự án Luxambure đã tổ chức tập huấn và đào tạo nghề cho
330 người từ các cơ sở sản xuất với kinh phí 529.000.000
đồng(Nguồn: Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Quảng Điền).
2.2.4.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực làng nghề: Những năm gần đây, huyện
đã có sự đổi mới trong công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện đều đặn
theo mỗi quý để nắm bắt các vấn đề trọng tâm.
2.3.Đánh giá chung
2.3.1.Kết quả: Các chính sách Nhà nước hỗ trợ khuyến
khích phát triển nghề và làng nghề như là đào tạo nghề; hỗ trợ máy
móc, thiết bị phát triển sản xuất; quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại
các hội chợ trong và ngoài nước đã có những tác động, mang lại kết
quả tích cực cho việc khôi phục, phát triển nghề và làng nghề trên địa
bàn huyện.
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế: Hoạt động nghề và làng nghề chủ yếu là tự

phát, nên chịu sự tác động chủ yếu của cơ chế thị trường. Tuy có
bước phát triển nhưng hoạt động nghề và làng nghề vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập cần phải tiếp tục bổ sung, củng cố; đặc biệt là
vấn đề quy hoạch, định hướng phát triển các nghề, đổi mới thiết bị
14


công nghệ, mở rộng thị trường, đổi mới mẫu mã sản phẩm và bảo vệ
môi trường cảnh quan.
2.3.2.2.Nguyên nhân: Thứ nhất: Việc thực thi chính sách
với các làng nghề. Thứ hai: Hoạt động của Làng nghề mang tính tự
phát.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu đầy đủ thực trạng quản lý nhà
nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Theo đó tác giả đã khái quát chung huyện Quảng Điền; làm
rõ thực trạng phát triển làng nghề và phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền và có đánh
giá chung thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa
bàn huyện Quảng Điền.
Trong mục khái quát chung huyện Quảng Điền, tác giả đã đề
cập đến vị trí địa lí và khái quát về kinh tế - xã hội của huyện. Về kinh tế
- xã hội, tác giả chỉ đề cập đến dân số, lao động, ngành nghề kinh doanh
và cơ cấu, tốc độ phát triển kinh tế của huyện trong các năm từ 20112015.
Về thực trạng phát triển làng nghề và quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề, tác giả dựa vào các nội dung của quản lý nhà nước ở
mục 1.3 của chương 1 để trình bày, làm rõ về thực trạng phát triển làng
nghề và thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền.
Về đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về phát triển

làng nghề, tác giả đã nêu những thành tựu và kết quả đạt được, những
15


hạn chế của quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện
Quảng Điền và cũng đưa ra những nguyên nhân của hạn chế.
Để hoàn thành các mội dung của luận văn, tác giả dựa trên cơ
sở những khái niện, nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề
và một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển làng nghề của các
tỉnh thành trong nước ở chương 1; những thực trạng về phát triển làng
nghề và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nêu ở chương 2 để đề
ra một số giải pháp quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quảng Điền ở chương 3.

16


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1.Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát
triển làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế
3.1.1.Gắn phát triển làng nghề với phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại, đồng bộ; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề theo quy hoạch.
3.1.2.Gắn phát triển làng nghề trên địa bàn huyện với
phát triển làng nghề trong tỉnh, trong vùng: Một số chiến lược

phát triển làng nghề trên địa bàn huyện trong xu hướng hội nhập như
sau:
- Một là, lựa chọn những ngành nghề truyền thống có lợi thế
để ưu tiên hỗ trợ chính sách phát triển cao nhất. - Hai là, cần định
hướng và có chính sách du nhập các ngành nghề mới. - Ba là, cần
chủ động chuẩn bị chu đáo nhằm cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu
có mức giá ngày càng giảm bằng cách xây dựng các yêu cầu kỹ thuật
tối thiểu; chủ động nâng cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm, dịch vụ
sau bán hàng, có chiến lược kinh doanh phù hợp để giữ vững thị
phần. - Thứ tư là, cần có giải pháp toàn diện cải thiện chuổi cung ứng
sản phẩm nghề và làng nghề truyền thống một cách hiệu quả nhất. 17


Năm là, cần nhanh chóng xây dựng các kế hoạch và chương trình hỗ
trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp nghề và làng nghề truyền thống
phát triển.
3.1.3.Ƣu tiên nguồn lực cho phát triển làng nghề truyền
thống: Trên cơ sở các nguồn lực cũng như lợi thế hiện có về trình độ
tay nghề, đặc thù của sản phẩm có khả năng cạnh tranh được trên thị
trường, kết hợp với dự báo nhu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước trong những năm đến, có thể tập trung mọi nguồn lực và có cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển.
3.2.Giải pháp
3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về phát triển làng nghề: Ban
hành các văn bản pháp luật phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh
tại địa phương, nhằm giúp các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trên
địa bàn huyện có điều kiện phát triển sản phẩm làng nghề.
3.2.2.Quy hoạch tạo điều kiện để phát triển làng nghề:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển nghề và làng nghề truyền
thống, cần quy hoạch xây dựng mạng lưới các khu cụm tiểu thủ công

nghiệp và làng nghề; - Hình thành các cụm nghề và làng nghề truyền
thống vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề, có kết cấu hạ tầng đồng
bộ, có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn; - Công tác quy hoạch phải tạo
sự liên kết giữa doanh nghiệp đô thị, khu công nghiệp tập trung với khu
cụm nghề và làng nghề truyền thống; - Công tác quy hoạch phải gắn
với xây dựng chiến lược cung ứng nguyên liệu tại chổ; - Tập trung đầu
mối đảm trách việc quản lý quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút đầu
tư và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề truyền
18


thống; - Trên cơ sở quy hoạch, xây dựng khung chính sách hỗ trợ phát
triển nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh, bao gồm hệ
thống các giải pháp và mức hỗ trợ cho từng đối tượng hoạt động trong
các nhóm ngành cụ thể.
3.2.3.Nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân huyện
và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nƣớc về phát triển
làng nghề: Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách
liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nói chung, huyện nói riêng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, hỗ trợ phát triển các nghề và làng
nghề trong thời gian tới. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện cơ chế một cửa bảo đảm thông thoáng, giải
quyết công việc nhanh gọn, kịp thời, hiệu quả.
3.2.4.Thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển
làng nghề: Thứ nhất: Tiếp cận vốn. Thứ hai: Ổn định nguồn
nguyên liệu. Thứ ba: Nâng cấp hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng nông
thôn. Thứ tư: Phát triển nghề và làng nghề gắn với du lịch. Thứ
năm: Tăng cường liên kết kinh tế giữa cơ sở sản xuất nghề, làng
nghề với các chủ thể khác.

3.2.5.Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề
truyền thống: Đào tạo người lao động; đào tạo các chủ cơ sở sản
xuất làng nghề; phát triển nghệ nhân; các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển.
3.2.6.Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực làng nghề: Nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm vụ
19


quản lý của cấp xã, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cở sở nội dung của chương 1 và chương 2, căn cứ
vào những quan điểm mục tiêu của Đảng và Nhà nước; quan điểm,
mục tiêu của huyện Quảng Điền về phát triển làng nghề và
phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền. Tác giả đã đưa ra sáu nhóm
giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là: Hoàn
thiện pháp luật về phát triển làng nghề; quy hoạch tạo điều kiện để
phát triển làng nghề; nâng cao trách nhiệm của ủy ban nhân dân
huyện và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề; thu hút các nguồn lực trên địa bàn cho phát triển
làng nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển làng nghề truyền
thống; và tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực làng nghề.

20



KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu và khái quát về làng nghề trên
địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi rút ra kết luận
như sau:
Sự hình thành và phát triển nghề, làng nghề và làng nghề
truyền thống là một tất yếu khách quan, nó gắn bó hữu cơ giữa nông
nghiệp và công nghiệp, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình phân
công lao động xã hội và công nghiệp hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn. Phát triển làng nghề là một nhiệm vụ có tính chiến lược, có vai
trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Mặt
khác, sự phát triển của làng nghề là bộ phận cơ bản nhất cấu thành
lịch sử văn hoá văn minh Việt Nam. Trong quá khứ cũng như hiện
tại, nó chính là yếu tố biểu hiện tập trung nhất bản sắc dân tộc. Sự
phát triển của các làng nghề là hình thức tốt nhất nhằm huy động
nguồn nhân lực sẵn có để phát triển kinh tế địa phương, là cách giải
quyết việc làm cho người lao động tại địa phương và những vùng lân
cận. Hơn nữa trong thực tế qua các làng nghề hiện nay do đất chật,
người đông, con đường hợp lý và hiệu quả nhất là dựa trên thế mạnh
của các làng nghề trong huyện phát triển từ kỹ thuật thủ công lên kỹ
thuật tiên tiến. Sự kết hợp yếu tố truyền thống với kỹ thuật hiện đại
làm cho sản phẩm ngày càng tinh xảo hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây làng nghề ở nước ta nói chung ở

21


tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Quảng Điền nói riêng đã và đang trên
đà phát triển. Phát triển làng nghề của huyện đã đóng góp khá quan

trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện (năm 2016 kinh tế huyện
Quảng Điền tăng 5,6%, trong đó công nghiệp tăng 7,9% trong đó có
sự đóng góp của làng nghề là 19% GTSXCN) góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ. Các làng nghề ở huyện Quảng Điền đã giải quyết việc
làm cho khoảng 8.876 lao động khu vực nông thôn với thu nhập bình
quân đầu người là 2.497.000 đồng/tháng. đã góp phần tích cực vào
thay đổi bộ mặt nông thôn mới của huyện theo Nghị quyết của Đảng
và Chính phủ.
Các sản phẩm do làng nghề của huyện sản xuất ra bước đầu
đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đời sống của người dân nông thôn
và cho xuất khẩu. Sản phẩm làm ra đã kết hợp được một cách hài hoà
kinh nghiệm cổ truyền với công nghệ hiện đại để tạo ra hàng hoá có
chất lượng cao tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trên cơ sở đó đã
thúc đẩy đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và
cải thiện đáng kể đời sống vật chất cũng như tinh thần hàng ngày của
người dân.
Tuy nhiên qua nghiên cứu phát triển các làng nghề ở huyện
Quảng Điền nói chung và ở 4 làng nghề (mây tra đan Bao La; mây
tre đan Thủy Lập; bún bánh Ô Sa và chế biến mắm, nước mắm Tân
Thành) nói riêng tôi thấy còn bộc lộ một số hạn chế với nguyên nhân
là: Vốn cho sản xuất và đầu tư mở rộng sản xuất còn hạn hẹp khó
khăn, về chất lượng lao động, tay nghề của người lao động, trình độ
22


quản lý của các đơn vị sản xuất còn nhiều bất cập; Công nghệ sản
xuất, thị trường tiêu thu sản phẩm, chất lượng mẫu mã sản phẩm còn
chắp vá và gặp nhiều khó khăn. Vấn đề ô nhiễm môi trường cần được
quan tâm và giải quyết nghiêm túc, nhận thức của người dân còn hạn

chế về mọi mặt, đại đa số người dân còn e ngại không muốn dời
xưởng ra khỏi nơi ở, chưa nhận rõ tác hại của môi trường sản xuất lẫn
dân cư sinh sống. Sự quan tâm của Nhà nước đặc biệt là chính quyền
địa phương để có mặt bằng cho phát triển sản xuất, giải quyết ô
nhiễm môi trường, các chính sách tài chính, thuế, đất đai...còn chậm,
thiếu đồng bộ và thiếu hợp lý... nên phát triển làng nghề còn hạn chế
so với lợi thế và yêu cầu đặt ra.
Để phát triển làng nghề bền vững và mạnh mẽ, đáp ứng được
toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị, an toàn xã hội, môi trường
sinh thái...thời gian tới cần phải thực hiện đồng bộ chính sách và giải
pháp KT-XH nhằm khuyến khích hỗ trợ, giúp đỡ tạo môi trường
thuận lợi cho các làng nghề phát triển trong cơ chế nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh
đến chính sách về vốn, đầu tư, tài chính tín dụng, mặt bằng, tiếp thị
thị trường đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường sinh thái...
Trong quá trình phát triển, các làng nghề của Quảng Điền nói
riêng và cả nước nói chung ngoài sự nỗ lực tự phấn đấu vươn lên của
mỗi làng nghề còn rất cần đến sự quan tâm, chỉ đạo, khuyến khích
kịp thời thông qua các chính sách, hỗ trợ của Nhà nước. Với sự kết
hợp giữa việc hỗ trợ và nỗ lực bản thân, các làng nghề ở Quảng Điền
sẽ có những sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong thời gian tới.
23


×