Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THU PHƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ THU PHƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa
học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Đinh Thị Thu Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể
cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Trần Chí Thiện vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và
hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và

kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đinh Thị Thu Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ........... 5

1.1.

Cơ sở lý luậnquản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện .............................................................................................. 5


1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 5
1.1.2. Chức năng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ...................... 8
1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện ..................................................................................... 12
1.1.4. Công cụ của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện ............................................................................................ 18
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện .......................................................... 19
1.2.

Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .... 23

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................. 23
1.2.2. Bài học cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.................................. 28


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 30

2.2.

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 30

2.3.


Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 31
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin......................................................... 34
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 34
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 36

2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội huyện Võ Nhai .................... 36
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 42
3.1.

Khái quát về huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................ 42

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 48
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................. 50
3.1.4. Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên......... 52
3.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 54

3.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước về nông nghiệp ở huyện Võ Nhai .......... 54
3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 59
3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp ở huyện Võ Nhai ..................................................................... 83

3.3.1. Nhân tố bên ngoài ............................................................................... 83
3.3.2. Nhân tố bên trong................................................................................ 87


v
Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................ 92
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 92
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 94
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 94
3.4.

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 96
4.1.
Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................ 96
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 96
4.1.2. Định hướng ......................................................................................... 97
4.1.3. Mục tiêu .............................................................................................. 97
4.2.
Các giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 99
4.2.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách ........................................ 99
4.2.2. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác bộ máy QLNN về
nông nghiệp ....................................................................................... 101
4.2.3. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công chức QLNN về nông nghiệp . 103
4.2.4. Giải phápđầu tư vốn cho nông nghiệp .............................................. 104
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ cho nông nghiệp .. 106
4.2.6. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với chủ
trương, chính sách về phát triển nông nghiệp ................................... 107
4.2.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa
bàn huyện.......................................................................................... 108
4.3.
Một số kiến nghị ............................................................................... 110
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 110
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

GTSX

: Giá trị sản xuất


GTSXNN

: Giá trị sản xuất nông nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KHCN

: Khoa học công nghệ

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN

: Nông nghiệp

QLNN


: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Ý nghĩa của thang đo Likert ....................................................... 33

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất ở huyện Võ Nhai giai đoạn 2015-2017....... 45

Bảng 3.2:

Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2017 ................................ 51

Bảng 3.3:

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Võ Nhai qua một số năm 2015-2017 .......................................... 52


Bảng 3.4:

Nguồn ngân sách hỗ trợ cho quy hoạch phát triển nông
nghiệp huyện Võ Nhai qua các năm 2015-2017......................... 59

Bảng 3.5:

Kết quả khảo sát về công tác quy hoạch phát triển nông
nghiệp huyện Võ Nhai ................................................................ 61

Bảng 3.6:

Thống kê các chính sách đầu tư kinh doanh nông nghiệp
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .......................... 62

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát về công tác xây dựng và ban hành chính
sách đầu tư kinh doanh nông nghiệp huyện Võ Nhai ................. 64

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát công tác quản lý các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp huyện Võ Nhai ............ 66

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát công tác kiểm soát hoạt động khai thác và sử
dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp huyện Võ Nhai.......... 69
Bảng 3.11. Ứng dụng cơ giới hóa trong phát triển nông nghiệp huyện
Võ Nhai qua các năm 2015-2017 ............................................... 71
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng chương

trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến
bộ KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp huyện Võ Nhai .............. 73
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp
huyện Võ Nhai ............................................................................ 76
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát bộ máy quản lý nhà nước đối với nông
nghiệp huyện Võ Nhai ................................................................ 78


viii
Bảng 3.15: Thống kê các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện
Võ Nhai qua các năm 2015-2017 ............................................... 79
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát công tác quản lý nhà nước về các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp huyện Võ Nhai ................................ 81
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá chung về công tác
quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện Võ Nhai ..................... 82
Bảng 3.18: Trình độ của cán bộ thực hiện công tác QLNN về phát triển
nông nghiệp tại huyện Võ Nhai từ năm 2015-2017 ................... 91


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn
2015-2017 ....................................................................... 49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Võ Nhai qua các năm 2015-2017 ... 88
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Bộ máy QLNN về nông nghiệp tại huyện Võ Nhai ...................... 54



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tác động của Nhà nước ta đối với phát triển nông nghiệp từ khi tiến
hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thông qua nhiều chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước ta đã thể hiện
được vai trò quản lý phát triển nông nghiệp của mình trên cả ba phương diện:
định hướng sự phát triển, phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
trong nông nghiệp và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. Nhờ sự tác động
này mà có bước chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp, nông thôn. Đó là
sự chuyển biến cả trong mô hình sản xuất kinh doanh lẫn sự đa dạng của các
hình thức tiêu thụ sản phẩm, cả trong đời sống vật chất lẫn trong đời sống tinh
thần của người nông dân, cả trong nguồn thu nhập lẫn sự đa dạng hóa các
nguồn thu nhập.
Nhìn một cách khái quát, nông nghiệp nước ta đang chuyển dần sang
nền sản xuất theo cơ chế thị trường. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng trở
thành hàng hoá nhiều hơn trong tổng sản phẩm nông nghiệp. Đời sống văn
hoá tinh thần trong nông thôn ngày càng xích lại dần với thành thị và với toàn
xã hội. Huyện là một cấp quản lý nhà nước dưới cấp Trung ương và cấp Tỉnh
có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện quản lý nhà nước nói
chung, trong phát triển nông nghiệp nói riêng. Thời gian vừa qua, có rất nhiều
sáng kiến mang tính “vượt rào”, tạo bước đột phá về thể chế quản lý, có tác
động lớn đến quá trình đổi mới tư duy và phát triển ngành nông nghiệp đều
xuất phát từ quản lý nhà nước cấp huyện.
QLNN về phát triển nông nghiệp góp phần định hình sự phát triển nền
nông nghiệp theo hướng hàng hóa, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân, thúc đẩy nông thôn phát triển. Trong phát triển kinh tế, xã hội
của mỗi đất nước thì vấn đề định hướng là vô cùng quan trọng, bởi nếu phát
triển thiếu định hướng thì dẫn tới sự lệch lạc, sai lầm trong phát triển. Do
vậy, QLNN về phát triển nông nghiệp cần tăng cường hơn nữa sự quản lý



2
của nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản và
tăng tính cạnh tranh, chú trọng hơn nữa ở khâu chế biến, sau thu hoạch sẽ là
bước đi cần thiết.
Huyện Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên diện tích
khoảng 845km2, địa hình chủ yếu là đồi núi (diện tích khoảng 562 km2 chiếm
khoảng 2/3 tổng diện tích huyện), đất nông nghiệp chỉ có khoảng 77,24 km2.
Với điều kiện đặc thù về địa hình như vậy, người dân sống chủ yếu bằng nghề
đi rừng và làm nông nghiệp. Tuy nhiên, rừng chặt phá nhiều, giá trị khai thác
giảm dần, chỉ có sản xuất lương thực, thực phẩm mới duy trì và cải thiện được
cuộc sống cho nên hơn bao giờ hết, ngành nông nghiệp huyện rất cần sự hỗ trợ
của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo ra giá trị mới cho ngành, giúp người
dân không chỉ cải thiện về vấn đề an ninh lương thực mà còn tạo ra giá trị sản
phẩm nông nghiệp cao. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước còn thiếu đồng bộ;
việc bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do chưa ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ
thuật, địa hình nhiều đồi núi, phức tạp; khâu phân cấp thực hiện quản lý nhà
nước còn chưa rõ ràng; hiện tượng giống cây trồng, vật nuôi kém chất lượng
thâm nhập nông thôn, người dân gánh hậu quả đánh tiếc; vai trò quản lý của
chính quyền các xã, phường, thị trấn trong huyện còn rất mờ nhạt,…
Do vậy cần phân tích quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp một
cách khoa học, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
về ngành nông nghiệp huyện. Vì vậy, “Quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” là một đề tài Luận
văn Thạc sĩ có tính cấp thiết cao, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, góp phần tăng cường


3
hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp tại địa bàn huyện trong giai đoạn
từ nay đến năm 2022.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Nhận diện, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý luận quản lý nhà
nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện và thực trạng, giải pháp
đẩy mạnh quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Luận văn được nghiên cứu tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Về đối tượng khảo sát: do điều kiện thời gian nghiên cứu và dung
lượng luận văn có hạn, tác giả tập trung khảo sát các cán bộ công chức tham
gia QLNN về phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện: cấp huyện, xã,
thị trấn. Luận văn chưa có điều kiện để khảo sát ý kiến đánh giá của doanh
nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp tác và hội nông dân.

- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


4
4. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyệntrong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam một cách đầy đủ, khoa học
và toàn diện.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp Ban lãnh đạo huyện
Võ Nhai vận dụng giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện. Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các
đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và các đơn vị quản lý nhà nước về phát triển
nôngnghiệp cấp huyện. Bên cạnh đó, luận văn có thể cung cấp các thông tin
cần thiết hữu ích tham khảo cho học viên cao học và nghiên cứu sinh cùng
chuyên ngành.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.



5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luậnquản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chứccủa chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường. [3]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý, chứa đựng bên trong nhiều
kỹ năng thuộc về quản lý như mọi tổ chức đã vận dụng, QLNN mang tính
quyền lực nhà nước, nó hướng tới đối tượng nhất định. Theo cách hiểu chung
nhất, đứng trên góc độ quản lý thì QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
manh tính quyền lực của nhà nước.
Như chúng ta đã biết thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách
nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cùng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Từ đó, có thể hiểu theo các góc
độ khác nhau. Nhìn chung quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem như một chức
năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng
đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp,
quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.



6
Như vậy, Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm
mục đích ổn định và phát triển đất nước.[3]
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện
Qua cách hiểu chung nhất về QLNN thì QLNN đối với nông nghiệp là
một lĩnh vực riêng biệt, chuyên ngành của quản lý, gắn với một địa bàn cụ
thể. Để có được cái nhìn chính xác và toàn diện đối với hình thực quản lý này,
chúng ta cần căn cứ vào các đặc điểm và đối tượng mà lĩnh vực hướng tới.
Trong phát triển nông nghiệp, các đối tượng cơ bản chính là trồng trọt, chăn
nuôi và các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Quản lý và thúc đẩy đối tượng này
được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức có chức năng được pháp luật quy
định và có thẩm quyền xem xét theo góc độ quản lý tại địa phương cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp thành phố/huyện, cấp xã.
Tóm lại: Quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện là hoạt động sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm
tra... của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tại địa bàn một huyện cụ thể
nào đó đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò,vị trí và đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và
sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa bàn huyện, nhằm đạt được mục tiêu
xác định với hiệu quả cao nhất. [5]
1.1.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước hiểu là hoạt động tổ chức, điều
hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi
quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ

thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt
được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện


7
và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN
gồm chủ thể QLNN (các cơ quan, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà
nước) và đối tượng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác
động của QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như:
quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ... nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời
sống xã hội; nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ QLNN do pháp
luật quy định.
Như vậy, chủ thể quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện bao gồm:
- Huyện ủy: đưa ra chính sách, chủ trương, đường lối về phát triển nông
nghiệp cho huyện.
- Hội đồng nhân dân phê duyệt kế hoạch, dự án, đề án, chương trình về
phát triển nông nghiệp cho huyện.
- Ủy ban nhân dân trực tiếp chỉ đạo, điều hành về phát triển nông
nghiệp cho huyện.
- Phòng chức năng như: phòng nông nghiệp và PTNT, phòng kinh tế hạ
tầng, trung tâm khuyến nông thành phố/huyện, đài phát thanh truyền hình.
-Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và lãnh đạo thôn bản.
- Các tổ chức chính trị xã hội tại huyện, xã trực thuộc huyện như: hội
nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên,…Các tổ chức này
trực tiếp tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp.
1.1.1.5. Đối tượng bị quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa

bàn huyện
Đối tượng được quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện là các đối tượng chịu sự kiểm soát từ các cơ quan quản lý về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện, bao gồm: các đơn vị sản xuất kinh
doanh nông nghiệp: doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, gia trại, hợp tác xã
nông nghiệp, tổ hợp tác, hộ gia đình,…


8
1.1.2. Chức năng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp
Một là, định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp cho phù
hợp từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, có vai trò nhiều mặt về kinh tế và xã hội của đất nước. Việc đảm bảo sự
phát triển hài hoà cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi
phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với chiến lược phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển, Nhà nước cụ
thể hoá thành các chương trình, các kế hoạch định hướng phát triển trung hạn và
ngắn hạn hàng năm để hướng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn.
các chiến lược và kế hoạch phát triển nói trên được xây dựng cụ thể cho toàn bộ
nền nông-lâm-ngưnghiệp ở từng cấp trong bộ máy quản lý nhà nước. Chiến lược
phát triển nông nghiệp ở nước ta từ nay đến năm 2010 được Đại hội Đảng IX
(4/2001) nêu ra chủ yếu gồm: Chiến lược dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn; Chiến lược phát triển các vùng kinh tế; Chiến lược phát triển
khoa học công nghệ; Chiến lược sản xuất và xuất khẩu,...
Hai là, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông
thôn và giữa nông nghiệp, nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế
Trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá dựa trên trình độ xã hội
hoá sản xuất hàng hoá ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ
nông nghiệp nông thôn cũng như giữa nông nghiệp nông thôn với phần còn

lại của nền kinh tế, thậm chí với nền kinh tế khu vực và quốc tế, ngày càng
phát triển rộng rãi và đa dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đó có thể là phù hợp với mục tiêu của sự phát triển, lại cũng có thể
không phù hợp và thậm chí xa lạ với bản chất kinh tế xã hội tốt đẹp của đất
nước. Trong điều kiện như vậy, Nhà nước phải thực hiện chức năng điều
chỉnh các mối quan hệ kinh tếbằng các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc
cấm đoán. Các mối quan hệ kinh tế mà Nhà nước cần điều chỉnh có nhiều


9
loại. Có loại liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng các tài nguyên, nguồn lực
như: Đất đai nguồn lực vốn góp cổ phần... Nhà nước cần điều chỉnh bằng luật
sao cho sự phát triển đa dạng hoá sở hữu ở mức độ phù hợp. Có loại quan hệ
gắn liền với hoạt động sản xuất như quan hệ hợp tác sản xuất, liên kết sản
xuất - chế biến - tiêu thụ... dưới những hình thức đa dạng khác nhau, Nhà
nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để các quan
hệ này phát triển một cách tối ưu, hiệu quả. Có loại quan hệ liên quan đến lĩnh
vực ăn chia phân phối, Nhà nước cần hướng dẫn để các quan hệ này được
thực hiện một cách công bằng ...
Nói tóm lại, việc quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn
thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế nhằm lành mạnh hoá
toàn bộ các mối quan hệ kinh tế xã hội nông thôn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống
các mối quan hệ kinh tế lành mạnh được duy trì ổn định sẽ là điều kiện thúc
đẩy sự phát triển ổn định của của nông nghiệp, nông thôn.
Ba là, hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã
dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn
phát triển.
Chuyển sang kinh tế thị trường, ở nước ta kể từ tháng 4/1988 hộ gia
đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, kinh tế trang trại dần hình thành và phát triển.Với việc xác định lại

vai trò của hộ kinh tế như vậy, hợp tác dần dần đổi mới để chuyển sang dịch
vụ cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
Trong một số doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất và chế biến thuộc sở
hữu, Nhà nước thực hiện đổi mới bằng cách từng bước chuyển sang công ty
cổ phần... Có thể nói việc thay đổi cách thức làm kinh tế cho phù hợp với
những yêu cầu của cơ chế mới, trong nền nông nghiệp nước ta đã và đang
hình thành những loại hình doanh nhân hoàn toàn mới. Đối với họ mặc dù đã


10
có thêm nhiều năng lực mới để phát triển, song thách thức lớn là thương
trường, kinh doanh trong cơ chế thị trường hoàn toàn mới mẻ mà họ chưa
được chuẩn bị trước. Do vậy chuẩn bị, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nhân và các
loại hình kinh tế tự chủ nói trên của nông nghiệp, nông thôn bước vào thương
trường thành công là chức năng trọng yếu của quản lý nhà nước đối với nông
nghiệp nước ta.
Đối với các hộ, các trang trại hoặc các doanh nghiệp kinh doanh nông
nghiệp khác, để bước vào thương trường thành công họ cần phải chuẩn bị, hỗ
trợ hay giúp đỡ về nhiều mặt. Nhưng sự chuẩn bị, hỗ trợ hay giúp đỡ ấy liên
quan đến việc tạo ra các phẩm chất hay điều kiện cần có của một doanh nhân .
Trong điều kiện nông nghiệp nước ta, quản lý nhà nước cần chuẩn bị, hỗ trợ
giúp đỡ các hộ, trang trại hay các loại hình doanh nghiệp khác về một số mặt
chủ yếu như: Một là, hỗ trợ để tạo dựng ý chí làm giàu chính đángbằng các
hoạt động nông nghiệp và kinh tế nông thôn, muốn vậy về mặt quản lý nhà
nước, vấn đề cấp bách hiện nay là tháo gỡ những vướng mắc làm cho chủ
trang trại chưa thực sự yên tâm; cân nhắc và gạt bỏ hết những vướng mắc mới
có thể nảy sinh khi ban hành văn bản chính sách mới, sử dụng khéo léo các
quy phạm đạo đức như tôn vinh những điển hình tiên tiến trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Hai là, giúp đỡ hỗ trợ cho việc
chuẩn bịnhững tri thức cần thiết cả về kỹ thuật và kinh tế để đảm bảo cho việc

cạnh tranh thành công trong cơ chế thị trường của các doanh nghiệp nông
thôn. Có thể nói hiện nay các chủ hộ, chủ trang trại nước ta kinh doanh trong
cơ chế thị trường với vốn kiền thức kỹ thuật truyền thống là chủ yếu, kiến
thức kinh tế và kinh doanh hầu như chưa được học. Ba là, giúp đỡ về các
phương diện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phương diện vật chất để tạo
dựng sự nghiệp kinh doanh (kinh doanh trang trại hoặc kinh doanh phi nông
nghiệp khác ở nông thôn). Với nông nghiệp nông thôn nước ta, liên quan đến


11
các phương tiện vật chất này thì quan trọng nhất là vốn và các điều kiện về
thuê mướn lao động. Bốn là, giúp đỡ tạo dựng môi trường thuận lợi và lành
mạnh cho kinh tế hộ, trang trại và các doanh nhân khác ở nông thôn phát
triển. Việc quản lý nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển
bằng cách xác lập và vận hành có hiệu quả một hệ thống thị trường đồng bộ ở
nông thôn, bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra. Ở đây vấn đề quan trọng
nhất là lựa chọn và áp dụng được những hình thức hợp tác sản xuất thực sự có
hiệu quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể ở nông thôn được người dân
chấp nhận, chứ không phải chỉ là những hợp tác xã theo mô hình đồng nhất
được áp dụng ở mọi vùng, mọi địa phương. Việc quản lý nhà nước tạo ra môi
trường lành mạnh cho sự phát triển bằng cách Nhà nước trực tiếp giải quyết
những vấn đề liên quan đến thiên tai, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự trị an
và ngăn chặn tội phạm hình sự ở nông thôn. Đây là những vấn đề có liên quan
đến phạm vi quốc gia và nằm trong chương trình quốc gia. Do vậy, có những
mặt liên quan đến vấn đề này đã vượt ra ngoài phạm vi quản lý nhà nước đối
với riêng ngành nông nghiệp.
Bốn là, bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế nhà nước.
Trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn, những vị trí cần thiết và
những hoạt động then chốt thường không nhiều, có thể nằm ở một số lĩnh vực

như khai hoang phục hoá, xây dựng hạ tầng nông thôn, trồng và bảo vệ rừng
đầu nguồn, cấm rừng, phòng hộ rừng, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến
xuất khẩu,... Việc xác định vị trí nào là cần thiết và hoạt động nào là then chốt
Nhà nước cần nắm lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,
ngoại thương của nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế.


12
Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp thực hiện chức năng nói trên
bằng chính lực lượng kinh tế nhà nước. Tuỳ theo tầm quan trọng của từng vị
trí hay những hoạt động then chốt mà việc điều tiết của Nhà nước được thực
hiện theo các cách khác nhau: Thành lập doanh nghiệp nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao, tham gia hoặc nắm giữ cổ phần ở những mức độ
khác nhau trong các công ty cổ phần. Trong nông nghiệp, nông thôn nước ta
hiện nay, chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần
bằng việc thực hiện cổ phần hoá thực chất là việc rút bớt lực lượng kinh tế
nhà nước ra khỏi vị trí không cần thiết hay những hoạt động không phải là
then chốt của nông nghiệp, nông thôn. [5]
1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện
1.1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn và các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp
Để quản lý hoạt động kinh tế, chủ thể quản lý các cấp phải sử dụng
công cụ kế hoạch. Xét về thực chất, kế hoạch là các quyết định của chủ thể
quản lý về mục tiêu, biện pháp và các đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện
mục tiêu trong một thời kỳ nhất định. Như vậy kế hoạch là một công cụ định
hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động kinh tế của một đơn vị, một địa
phương hay toàn bộ nền nông nghiệp nông thôn. Vai trò của công cụ kế hoạch
trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp thể hiện trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, cho phép chủ thể quản lý cũng như mọi bộ phận trong hệ
thống quản lý nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp để nhanh
chóng đạt tới mục tiêu. Trên cơ sở thống nhất nhận thức mà hoạt động của
mọi cấp, mọi bộ phận, mọi tổ chức tự giác, chủ động và thống nhất trong hành
động thực tiễn.
Thứ hai, kế hoạch còn giúp cho các nhà quản lý chủ động thích ứng với
những thay đổi trong quá trình phát triển của thực tiễn do có những dự đoán


13
trước; chủ động tạo ra những biến đổi có lợi cho quá trình phát triển; hướng
các nhà quản lý tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu...
Thứ ba, kế hoạch còn là một căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý, kiểm
tra và đánh giá hiệu quả của các hoạt động quản lý ở các cấp, các địa phương
và toàn ngành.
1.1.3.2. Xây dựng và ban hành luật, pháp lệnh và các quy phạm pháp luật về
nông nghiệp làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể kinh tế đầu tư kinh doanh
nông nghiệp.
Pháp luật kinh tế là một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật kinh tế
nói chung. Pháp luật kinh tế bao gồm tổng thể những văn bản pháp luật liên
quan trực tiếp đến sự tồn tại, vận hành của nền kinh tế nói chung cũng như
của nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Trong những văn bản pháp luật đó quy
định cụ thể các quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận mà
mỗi cá nhân hay tổ chức kinh tế buộc phải tuân theo để hành vi ứng xử của họ
phù hợp với những quan hệ kinh tế khách quan và với lợi ích chung của xã
hội. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật kinh tế là các quan hệ phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng và trong quá trình vận
hành quản lý kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia những quan hệ
đó được Nhà nước quy định và được đảm bảo thực hiện bằng pháp luật và
việc xác định quyền và nghĩa vụ cũng như việc đảm bảo thực hiện quyền và

nghĩa vụ ấy của các bên tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, nông thôn.
Bằng cách đó, pháp luật tác động chi phối hành vi kinh tế của đối tượng quản
lý cũng như của chủ thể quản lý. Do vậy pháp luật tồn tại với tính cách là một
công cụ quản lý đối với nông nghiệp, nông thôn và vai trò quan trọng thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
Một là, xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ hình thành phát triển
cơ chế thị trường trong nông nghiệp nông thôn.Dựa trên nhận thức đúng đắn,
Khách quan và khoa học các quy luật vận động của nền nông nghiệp theo cơ


14
chế thị trường, Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy nhằm tổ chức có
tính chất nhà nước các quan hệ kinh tế khách quan đó phù hợp với quy chế
mới. Mặt khác, nhờ sự hỗ trợ và bảo vệ của pháp luật mà ý thức tôn trọng,
tuân thủ các quan hệ kinh tế khách quan của các bên tham gia sẽ điều chỉnh
hành vi kinh tế của họ, tạo điều kiện để phát triển các mối quan hệ được luật
pháp xác định ở trên. Như vậy pháp luật giữ vai trò là yếu tố tạo dựng, hỗ trợ
và bảo vệ cho sự hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế theo mục tiêu
định hướng của Đảng và nhà nước ta.
Hai là, xác lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh cho nông
nghiệp.Bằng việc tổ chức có tính chất nhà nước của các quan hệ kinh tế khách
quan dưới hình thức quyền và nghĩa vụ cơ bản, về thực chất pháp luật đã xác
định trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh cho mọi hoạt động kinh tế
trong nông nghiệp. Bởi vì những quyền và nghĩa vụ thể hiện ở sự phân cấp và
thẩm quyền, điều kiện thực hiện, phạm vi và trình tự thực hiện, những điều
được làm và không được làm... mà pháp luật xác định luôn hàm chứa những
yếu tố củ một trật tự. Ví dụ, trật tự và môi trường kinh doanh có thể bị phá vỡ
bởi cạnh tranh không lành mạnh do thiếu luật bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp, luật quảng cáo... hoặc một thị trường thống nhất có thể bị phá vỡ nếu
thẩm quyền của các cấp, ngành các địa phươngkhông được pháp luật quy định

rõ ràng.
Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham gia vào
các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.Việc bảo vệ lợi ích nói trên
của các chủ thể kinh tế chỉ có thể thực hiện bằng cách ghi nhận, bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của các bên, ghi nhận hình thức và các thủ tục giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh... vào luật pháp. Nhờ vậy, lợi ích của các chủ thể kinh
tế được tôn trọng và được giải quyết thoả đáng. Nếu thiếu luật pháp thì việc
giải quyết, xử lý các quan hệ lợi ích sẽ thiếu trật tự, gây lộn xộn không cần
thiết có ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế.


×