Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

23 đề thi thử THPT QG 2019 môn ngữ văn ôn luyện đề thi mẫu đề 16 file word có đáp án image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.33 KB, 4 trang )

Phần A
20 ĐỀ MINH HỌA THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC
ĐỀ 16
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Làm thế nào để hiểu được chính mình là câu nói của nhiều người trẻ. Người không trẻ chưa hẳn đã hiểu
chính mình , nhưng họ nhiều khi đã ngừng đặt câu hỏi.
Hiểu được bản thân là điều đầu tiên để phát triển, để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như
mơ ước. Việc này không phải một sớm một chiều có thể xong được. Tôi chưa thấy ai một sáng thức dậy bỗng
nhận ra rằng bây giờ mình đã hiểu mình là ai.
Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt. Ai cũng có thế mạnh, sở trường. Điều quan trọng là
mình hiểu được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được mình thích gì, muốn gì, mình phù
hợp với cái gì để rồi từ đó mài giũa bản thân theo nó.
Để bắt đầu tìm hiểu chính mình, điều cần làm là ngừng so sánh mình với người khác, ngừng suy nghĩ tiêu
cực về bản thân, học cách lắng nghe và yêu thương chính mình.
Muốn khám phá bản thân, có thể dựa vào những cách từ bên ngoài và bên trong.
Vẻ bên ngoài, nếu hoàn toàn mù mờ về bản thân thì bạn có thể bắt đầu bằng những thứ cơ bản: các trắc
nghiệm tính cách...
Một cách khác để hiểu bản thân hơn là hỏi. Đặt ra những câu hỏi cho những người xung quanh mình, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, người yêu... những người bạn nghĩ rằng họ hiểu bạn.
Cách tiếp theo để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên ngoài thì tự hỏi chính mình. Dành thời gian
yên tĩnh một mình để nhìn vào bên trong, hồi tưởng quá khứ, tìm hiểu những giá trị cốt lõi của bản thân
mình.
(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là khó hay dễ ? Điều đó có ý nghĩa quan trọng như thế nào?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: "Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt".
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác gỉả: "... để tìm hiểu bản thân là thay vì hỏi người bên
ngoài thì tự hỏi chính mình"? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Từ nội dung văn bản phần Đọc - hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Giá


trị của bản thân.
Câu 2.
Cảm nhận của Anh/Chị về hình tượng người vợ nhặt trong truyện ngắn "Vợ nhặt" của Kim Lân (Ngữ văn
12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) . Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn "Chí Phèo" của
Nam Cao (Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về cảm hứng nhân đạo mà các nhà văn
thể hiện trong hai tác phẩm trên.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/
câu

Nội dung


I

ĐỌC HIỂU

1

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

2

- Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là điều khó (không phải dễ); hiểu được bản thân để từ đó
làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước.

3

- Hiểu ý kiến: Mỗi cá nhân trong đời sống là một ngoại hình riêng, một cá tính, tính cách độc
lập; có những sở trường khác nhau .


4

- Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí giải hợp lí, thuyết phục. HS có thể tham
khảo cách lí giải sau:
+ Quan điểm đồng tình vì: Mình phải là ngưòi hiểu bản thân mình rõ nhất khi lắng nghe chính
mình một cách trung thực. Hỏi ý kiến những người xung quanh chỉ là một kênh tham khảo.
+ Quan điểm không đồng tình vì: Thiếu tính khách quan, dễ né tránh hạn chế, nhược điểm của
bản thân.

II
1

TẬP LÀM VĂN
Giá trị của bản thân.
- Giải thích: Giá trị bản thân là những nội lực riêng biệt của mỗi người về tố chất, trí tuệ, năng
lực, kĩ năng...để đi đến thành công trong học tập và làm việc.
- Bàn luận ý nghĩa của việc hiểu giá trị bản thân:
+ Biết được điểm mạnh điểm yếu, sở thích, xu hướng, năng lực của bản thân => tạo dựng dấu ấn
của riêng mình.
+ Tự tin, tự chủ trong học tập và công việc, tạo được hứng khởi làm tiền đề của thành công.
- Làm gì để tạo dựng được giá trị bản thân?
+ Quá trình miệt mài học tập rèn luyện sáng tạo.
+ Chăm chút, bồi đắp năng khiếu, sở trường.
+ Tự tin ứng dụng vào cuộc sống để tỏa sáng.
- Phê phán, bác bỏ:
+ Khẳng định bản thân không phải là tự cao tự đại.
+ Giá trị con người không nằm ở vẻ bề ngoài, không nằm ở tiền bạc, địa vị. Giá trị của mỗi
người được đo bằng năng lực, đạo đức, tri thức, nghị lực, lòng nhân hậu, đức hi sinh...
- Bài học nhận thức và hành động:

+ Học tập, rèn luyện để tự khẳng định mình là mục tiêu, là động lực.
+ Tạo dựng một cuộc sống tôn trọng và phát huy đa sắc giá trị bản thân.

2

Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt. Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở để nhận xét về
cảm hứng nhân đạo mà các nhà văn thể hiện trong hai tác phẩm.
* Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn về hai tác giả, hai tác phẩm.
- Khái quát về hai nhân vật: thị và Thị Nở.
* Thân bài
Cảm nhận hình tượng nhân vật người vợ nhạt.


- Là nạn nhân của nạn đói: không tên tuổi, không gia đình, lang thang vất vưởng kiếm sống qua

ngày.
- Cuộc gặp gỡ với nhân vật Tràng: ngoại hình xấu xí tiều tụy, xơ xác; ăn nói đanh đá, chao chát,

chỏng lỏn; bất chấp lòng tự trọng để được ăn và theo không Tràng về.
- Sau khi nên vợ nên chồng - sự đổi thay số phận và tính cách:

+ Trên đường về, thị thay đổi: xấu hổ, bẽn lẽn, ngượng nghịu...
+ Trước mặt bà cụ Tứ: ăn nói lễ phép; tâm trạng căng thằng, lo âu, tội nghiệp.
+ Buổi sáng hôm sau, Thị trờ thành người vợ, người con dâu hiền thảo mẫu mực: dậy sớm quét
dọn nhà cửa, nấu ăn cho gia đình; sẵn sàng chia sẻ khó khăn cùng gia đình chồng khi nhìn bát
cháo cám ánh mắt tối lại nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng; câu chuyện người phá kho thóc
của phát xít Nhật gieo niềm tin về tương lai tươi sáng.
- Ý nghĩa nhân vật:
+ Về nội dung: Nhân vật tiêu biểu cho tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói, góp phần

làm sâu sắc giá trị hiện thực của tác phẩm, vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống:
đảm đang, chu toàn; khát vọng tình yêu, hạnh phúc mãnh liệt.
+ Về nghệ thuật: Xây dựng tình huống độc đáo, phân tích tâm lí nhân vật, ngôn ngữ trần thuật
và ngôn ngữ đối thoại sinh động.
Liên hệ với nhân vật Thị Nở.
- Người phụ nữ hội tụ nhiều thiệt thòi, hèn kém: xấu xí, dở hơi, nghèo khổ gia đình có mả hủi.
- Hiện thân cho tình người duy nhất hiếm hoi giữa làng Vũ Đại: thức tỉnh phần nhân tính trong

Chí Phèo .
Nhận xét về cảm hứng nhân đạo.
- Cảm hứng nhân đạo: tấm lòng, tình cảm, thái độ tha thiết mãnh liệt của nhà văn dành cho con
người, cuộc sống .
Giống nhau.
- Lên án, tố cáo xã hội đương thời.
- Sự đồng cảm, thương xót đối với những số phận bất hạnh trong xã hội Việt Nam trước cách

mạng tháng 8 -1945.
- Phát hiện và trân trọng, nâng niu vẻ đẹp tâm hồn con người: yêu đời yêu sống, khao khát hạnh

phúc lứa đôi.
Khác nhau.
- Nhân vật Thị Nở: Nam Cao theo quan điểm nhân sinh của văn học Hiện thực phê phán Việt

Nam với một kết thúc buồn.
- Nhân vật người vợ nhặt: Kim Lân theo quan điểm nhân sinh của văn học Hiện thực xã hội chủ

nghĩa thể hiện cái nhìn lạc quan về tương lai của người lao động Việt Nam.
- Lí giải vì sao có sự tương đồng và khác biệt: Tuy cùng đề tài về người lao động Việt Nam

trước CMT8-1945, nhưng hai nhà văn là hai cá tính sáng tạo, hai phong cách, hai khuynh hướng

sáng tác.
* Kết bài.


- Khái quát hai nhân vật.
- Khẳng định vai trò, vị trí của các tác giả, tác phẩm.



×