`
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÁ A CHU
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA TẠI
VƯỜN THỰC VẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÁ A CHU
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA TẠI
VƯỜN THỰC VẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh
Lớp
: K46 - ST&BTĐDSH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2014 - 2018
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá sinh trưởng của
một số loài cây bản địa tại vườn thực vật Trường đại học nông lâm Thái
Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân em, công trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Quốc Hưng. Những phần sử
dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội
đồng khoa học
PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Má A Chu
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Quốc Hưng là người đã
trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn
thành tốt bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn
hạn chế vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của thầy cô giáo
và toàn thể các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2018
Sinh viên thực hiện
Má A Chu
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 1: Đo sinh trưởng của 5 loài cây bản địa ....................................... 23
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa ................................................... 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính gốc (Do) của 5 loài cây bản địa .............. 27
Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của 5 loài cây bản địa ....... 30
Bảng 4.4: Động thái ra lá của 5 loài cây bản địa ............................................ 32
Bảng 4.5: Chất lượng của 5 loài cây ............................................................... 33
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Nhận dạng Long não ....................................................................... 10
Hình 2.2: Nhận dạng Kim giao ....................................................................... 11
Hình 2.3 Nhận dạng Vàng tâm........................................................................ 12
Hình 2.4: Nhận dạng Re hương ...................................................................... 14
Hình 2.5: Nhận dạng Trần hương ................................................................... 15
Hình 4.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Hình 4.2: Gắn mã thể lên cây .......................................................................... 25
Hình 4.3: Sâu ăn lá cây Vàng tâm ................................................................... 35
Hình 4.4: Sâu làm tổ........................................................................................ 35
Hình 4.5: Cháy lá cây Re hương ..................................................................... 35
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
TT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
1
Do
Đường kính gốc
2
CR
Rất nguy cấp
3
Hvn
Chiều cao vút ngọn
4
S%
Hệ số biến động
5
T
6
TB
Trung bình
7
VU
Sẽ nguy cấp
8
X
Tốt
Xấu
6
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 5
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.2.2. Trong nước .............................................................................................. 7
2.3. Khái quát một số đặc điểm hình thái, sinh thái học của 5 loài cây bản
địa.................10
2.3.1. Cây Long não (Cinnamomum camphora)............................................. 10
2.3.2. Cây Kim giao (Nageia fleuryi).............................................................. 11
2.3.3. Cây Vàng tâm (Manglietia fordiana) .................................................... 12
2.3.4. Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon)..................................... 14
2.3.5. Cây Trầm hương (Aquilaria agallocha Roxb) ...................................... 15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 16
2.4.1. Đất đai ................................................................................................... 17
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 17
2.4.3. Dân sinh - kinh tế xã hội ....................................................................... 17
vii
2.4.4. Giao thông- thủy lợi .............................................................................. 18
2.4.5. Kinh tế- xã hội....................................................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Tìm hiểu công tác quy hoạch phân lô và mã hóa số cây ......................... 24
4.1.1. Công tác quy hoạch phân lô .................................................................. 24
4.1.2. Mã hóa số cây........................................................................................ 25
4.2. Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa ............................................ 25
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống................................................................................ 25
4.2.2. Đánh giá sinh trưởng về đường kính gốc (Do) ..................................... 26
4.2.3. Đánh giá sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn) .............................. 29
4.2.4. Động thái ra lá của cây.......................................................................... 32
4.2.5. Đánh giá chất lượng của cây ................................................................. 33
4.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăn sóc bảo vệ ................................ 36
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hệ sinh thái rừng chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên đặc biệt và có tác
dụng nhiều mặt. Rừng cung cấp nhiều hơn những giá trị không chỉ là các sản
phẩm gỗ mà còn cung cấp nguồn nước sạch nơi vui chơi giải trí bảo vệ đa
dạng sinh học và bảo vệ môi trường sống. Nhận thức rõ vai trò của rừng, đã
có rất nhiều biện pháp chương trình nhằm phục hồi rừng tự nhiên, cũng như
trồng rừng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lâm sản và giá trị
bảo vệ môi trường của rừng. Do vậy diện tích rừng của Việt Nam đặc biệt là
rừng trồng đã tăng lên đáng kể trong những năm vừa qua. Điều này được
minh chứng rõ ràng là nếu như năm 1990 Việt Nam chỉ có 745.000 (ha) rừng
trồng thì diện tích này là 1.471.000(ha) vào năm 1999 và 2.464.000(ha) vào
năm 2006 đưa độ che phủ của rừng đạt 38%. Tính đến 31 tháng 12 năm 2009,
tổng diện tích rừng và rừng mới trồng nước ta là 13.258.843ha, chiếm 39,1%
tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305ha,
diện tích rừng trồng là 2.919.538ha, hết năm 2016, cả nước có 14.377.682ha
rừng. Trong đó rừng tự nhiên là 10.242.141ha và rừng trồng là 4.135.541ha.
Nếu tính so với tổng diện tích tự nhiên toàn quốc là 33.095.250ha thì hiện nay
tỷ lệ độ che phủ là 41,19%. [10]
Những năm gần đây một số loài cây nhập nội như Bạch đàn, Keo… đã
tỏ ra thích ứng với rừng cung cấp nguyên liệu, tuy nhiên với mục tiêu phát
triển bền vững có một số loài cây nhập nội tỏ ra không đáp ứng cho vấn đề
bảo vệ môi trường. Vì vậy, hiện nay trong công tác trồng rừng ở nước ta Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang có xu hướng bổ sung cơ cấu cây
trồng bằng các loài cây bản địa.
2
Các loài cây bản địa có khả năng thích ứng và có tốc độ sinh trưởng
khác nhau ở hoàn cảnh nơi trồng rừng khác nhau. Khả năng chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường, hoàn cảnh sống và tốc độ sinh trưởng cũng
thay đổi theo thời gian và không gian nhất định. Do vậy, việc nghiên cứu sinh
trưởng của các loài cây bản địa trong những điều kiện tự nhiên và biện pháp
kỹ thuật gây trồng cụ thể là một việc làm cần thiết, làm cơ sở khoa học cho
việc lựa chọn cây trồng phù hợp để góp phần đẩy nhanh công tác phát triển
rừng theo hướng phát triển bền vững thoả mãn yêu cầu kinh tế, sinh thái môi
trường và xã hội cho các vùng kinh tế sinh thái.
“Mô hình chuyển vị vườn thực vật tại mô hình khoa lâm nghiệp” được
xây dựng bắt đầu từ tháng 6 năm 2017. Mô hình đã và đang thực hiện nhiệm
vụ gây trồng và thử nghiệm khả năng sinh trưởng của 25 loài cây bản địa được
đưa về từ các vùng sinh sống vốn có của chúng. Trong quá trình xây dựng thì
luôn cần nghiên cứu và đánh giá về khả năng sống sót, mức độ sinh trưởng
của các loài cây trong vườn thực vật để có thể nhân rộng những loài cây bản
địa này trên các khu vực khác. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa tại vườn thực vật
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa tại
vườn thực vật Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Xác định được những loài cây có sức sinh trưởng tốt nhất, thích ứng
với điều kiện hoàn cảnh tại vườn thực vật.
- Đề xuất một số biện pháp trồng cây bản địa phù hợp với điều kiện tự
nhiên tại vườn thực vật cũng như việt nhân rộng đến nơi khác.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển các loài cây bản địa trong việc xây dựng vườn thực
vật chuyển vị
- Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực
địa nghiên cứu.
- Qua những đánh giá sinh trưởng chúng ta sẽ có thể tìm ra được các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm Nghiệp và
phát triển rừng, phát triển các vườn thực vật đang xây dựng.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài nghiên cứu liên quan.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Sinh trưởng của cây rừng là sự gia tăng về đường kính, chiều cao của
cây rừng. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây bản địa trong vườn thực vật
chuyển vị là theo dõi sự tăng trưởng đường kính, chiều cao cây trong một
khoảng thời gian nhất định, để đánh giá khả năng thích nghi với điều kiện
hoàn cảnh tại vườn thực vật.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện
nay.
- Khái niệm về biện pháp chuyển vị: là một trong những biện pháp quan
trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp
bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh
học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có
của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu
thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn gen quý
hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên
nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1 trong
những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.
5
2.2. Tình hình nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây có nhiều nước trên thế giới đã tiến hành
nghiên cứu và trồng thử nghiệm thành công rừng trồng các loài cây bản địa.
Trong các loài cây bản địa, các loài thuộc chi Paulownia đang được sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học đặc biệt là ở Châu Á. Viện hàn lâm Lâm nghiệp
Trung Quốc (CAF) đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từng phân
loại, đặc tính sinh thái, phân bố đến kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây
trong chi Paulownia.
Tại Châu Á, Thái Bình Dương, nhiều nước đã trồng thành công và biến
vùng này thành thị trường truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lượng 4
triệu m3 /năm lấy từ gỗ có đường kính 6cm trở lên.
Riêng Thái Lan [19], ở Huay sompoi đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của
Tếch và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là:
- Xuất xứ Huay sompoi.
- Xuất xứ phayao.
Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật Bản) [20] đã thiết lập hàng
loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và nhiều cấp
tuổi, trồng ở nhiều nơi với độ cao khác nhau. Đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ
cao dưới 876m so với mặt nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese
ceder) và một số loài khác để tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ
đã nhận thấy có sự tác động qua lại khi tương hỗ, khi cạnh tranh giữa các loài
được trồng trong lâm phần.
Tại Malaisia, năm (1999) [21] trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia Mangium) 10 – 15 tuổi và 2 - 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30 mét trong
rừng tự
6
nhiên. Trên băng trồng 6 loài cây bản địa. Trồng 14 loài cây bản địa dưới tán
rừng Keo tai tượng theo 2 khối thí nghiệm:
Khối A: Mở băng 10m trồng 3 loài cây bản địa.
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa.
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa.
Khối B: Chặt 1 hàng Keo tai tượng trồng 1 hàng cây bản địa.
Chặt 2 hàng Keo tai tượng trồng 2 hàng cây bản địa.
Chặt 4 hàng Keo tai tượng trồng 4 hàng cây bản địa…
Kết quả cho thấy trong 14 loài cây trồng thuộc khối A có 3 loài: Shorea
roxburrghii; Shorea ovalis; Shorea leprossula sinh trưởng chiều cao và đường
kính tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt
ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không thoả mãn điều kiện sinh trưởng
chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng,
sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Tại Đài Loan và một số nước Châu Á sau khi đã trồng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán
rừng này. Kết quả đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng
suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất, hạn chế dịch
bệnh và lửa rừng. [8]
Qua những nghiên cứu trên cho thấy cây bản địa đã được rất nhiều tác
giả quan tâm. Nhiều loài cây có giá trị kinh tế như: Tếch, Liễu Sam… đã được
chọn để phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên còn có rất nhiều loài cây bản địa vẫn
chưa được nghiên cứu về khả năng sinh trưởng trên những lập địa cụ thể nên
việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng một số loài cây bản địa là thật cần thiết,
đặc biệt là đối với các loài cây bản địa ở Việt Nam
7
2.2.2. Trong nước
PGS - TS Nguyễn Xuân Quát, PTS Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng năm
1983
- 1985 nghiên cứu đề tài: “Bước đầu xác định loại cây trồng cho các vùng kinh
tế Lâm nghiệp” [11]. Kết quả đề tài đã tổng hợp được cơ cấu cây trồng cho 9
vùng kinh tế Lâm nghiệp, trong đó có một số loài cây gỗ bản địa.
Kỹ sư Hoàng Văn Sơn (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh
Phú Thọ) năm 1993 - 1994 khi nghiên cứu đề tài: “So sánh sinh trưởng và chất
lượng các loài cây gỗ trồng thử nghiệm tại vùng phát triển Lâm nghiệp
(FDA)” [12]. Đề tài đã lựa chọn ra một số loài cây gỗ có triển vọng phát triển
để gây trồng trên quy mô lớn như Lát hoa, Xoan nhừ, Tếch, Đinh thối, Sa
Mộc, Lát hoa…
Kỹ sư Lê Mộng Chân (1997) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kết quả
gây trồng các loài cây rừng tại vườn sưu tập Thực vật khu núi Luốt - Trường
ĐHLN” [2]. Kết quả đề tài đã xác định được một số loài cây thích ứng với
điều kiện lập địa.
Nguyễn Bá Chất (1995) khi nghiên cứu phục hồi rừng Sông Hiếu (1981
- 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa với loài cây bản địa khác:
Lim xẹt (P. tonkinensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri),
Lõi thọ (Gmelina arborea) … nhằm tạo cấu trúc hợp lý. [3]
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim
xanh (E fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có
mặt hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta. [6]
Mai Văn Thành (1997) nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu đặc điểm sinh
trưởng - phát triển của một số loài cây rừng đã được sưu tập và gây trồng tại
vườn Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. [13]
Đỗ Văn Định (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng
và sinh trưởng của một số loài cây bản địa được trồng thử nghiệm tại vườn
Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương” [5]. Đề tài đã lựa chọn được 3 loài
8
trong tổng số 10 loài cây có sức sinh trưởng nhanh phù hợp với điều kiện gây
trồng như: Dẻ Lơ công, Lát xoan, Trám ba cạnh.
Trần Quang Phương (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật
gây trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ trồng trong vườn
thực vật
- Vườn quốc gia Cúc Phương’’ [9]. Đề tài đã lựa chọn được 4 loài cây bản địa
có tốc độ sinh trưởng nhanh như: Tô hạp Điện Biên, Xoan đào, Dẻ đá, Giổi bà
có thể đưa vào trồng rừng và làm giàu rừng.
Phạm Trung Kiên 1999 đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây
trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây gỗ gây trồng tại Đoan Hùng
- Phú Thọ”, đã xác định một số loài có tốc độ sinh trưởng nhanh như: Xoan
đào, Giổi bà, Long não, Trám trắng [10].
Lê Anh Tuấn (1999) nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và
tình hình gây trồng và tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa được
trồng thử nghiệm tại vườn Thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương” [16].
Nguyễn Thị Ngọc Thìn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu sinh
trưởng của một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Thông tại núi Luốt
Trường ĐHLN Xuân Mai - Hà Tây”. Đề tài đã xác định được một số loài cây
có tốc độ sinh trưởng nhanh như: Sồi phảng, Đinh thối, Muồng, Long não [14].
Phạm Văn Bốn (2009) nghiên cứu đề tài “Bước đầu đánh giá khả năng
sinh trưởng của cây lim xanh (erythrophloeum fordii oliv) tại Bình Phước”. Đề
tài đã xác định loài Lim xanh có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở khu
vực tỉnh Bình Phước, cả khi trồng làm giầu rừng lẫn khi trồng thuần loài. [1]
Đinh Thị Mai (2010) nghiên cứu đề tài “Bước đầu đánh giá tình hình
sinh trưởng của một số loài cây gỗ bản địa trồng tại Công ty Lâm nghiệp Lục
Nam - Bắc Giang’’. Đề tài đã xác định được 2 loài sinh trưởng nhanh nhất là
Trám trắng, Lát hoa. Tỷ lệ cây tốt và cây trung bình chiếm chủ yếu trên 70%.
[8]
9
Nguyễn Anh Dũng (2010) Nghiên cứu đề tài. “Đánh giá tỷ lệ sống và
tình hình sinh trưởng của một số mô hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn do
dự án RENFODA xây dựng tại Hòa Bình” [4]. Đề tài đưa ra kết luận, các mô
hình trồng rừng phòng hộ đầu nguồn bằng cây bản địa trên đất trống, trồng
hỗn giao cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng và mô hình trồng Tràm trên
đất bán ngập trong dự án RENFODA đều tỏ ra khá hiệu quả. Các loài cây bản
địa như Lim xanh, Lim xẹt và mô hình trồng xen cây bản địa với Keo, mô
hình trồng xen cây bản địa với cây Cốt khí là những loài cây, mô hình khá
phù hợp với trồng rừng phòng hộ trên đất trống.
Bùi Trọng Thủy (2007-2011) thực hiện đề tài “Nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng thông”
[17]. Đề tài đã kết luận trong 3 loài cây trồng dưới tán rừng Thông Mã vĩ, Re
hương là loài cây phát triển tốt nhất so với Lim xanh và Giổi xanh ở giai đoạn
tuổi 2.
Hoàng Vũ Thơ (2016) đá nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sinh thái, sinh
trưởng của Đinh đũa (Stereospermun colais (Dillw) Mabberl) tại một số tỉnh
miền núi phía bắc Việt Nam” [15]. Đề tài đã đưa ra kết luận trong điều kiện
gây trồng (giai đoạn 17 năm tuổi), Đinh đũa cho sinh trưởng trung bình năm
về đường kính và chiều cao là 1.5cm và 1.0m tương ứng.
Lục văn Việt (2017) “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị
thực vật tại trường đại học nông lâm thái nguyên”, đã trồng và thử nghiệm khả
năng sinh trưởng của 25 loài cây bản địa. [18]
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã giải quyết khá đầy đủ các vấn đề
đánh giá sinh trưởng cho riêng từng loài cây hoặc cho một số loài cây bản địa
đã được gây trồng ở một số địa phương. Việc nghiên cứu sinh trưởng của các
loài cây gỗ bản địa gây trồng tại vườn thực vật chuyển vị tại mô hình Khoa
lâm nghiệp – Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên chưa được tác giả nào
đề cập
10
đến. Vì vậy khoá luận này được tiến hành nhằm khắc phục một phần những
tồn tại nói trên.
2.3. Khái quát một số đặc điểm hình thái, sinh thái học của 5 loài cây bản
địa
2.3.1. Cây Long não (Cinnamomum camphora)
2.3.1.1. Đặc điểm hình thái
Cây thường xanh, cao 20 - 10m,
đường kính 30 - 60cm. Vỏ ngoài màu
xám nâu, nứt dọc thành rãnh sâu, thịt vỏ
mùi thơm. Cành non màu lục, nhẵn bóng.
Lá nguyên mọc cách, phiến hình trứng
hay hình bầu dục, đỉnh có mũi, gốc lệch;
dài 5
- 9cm, rộng 3 - 5cm, mặt trên nhẵn bóng.
Gân bên hình lông chim, cuống lá dài 2 5cm. Cụm hoa chùy ở nách lá hay tận
cùng, có lông lá bắc hình dải, có lông,
Hình 2.1: Nhận dạng Long não
cuống hoa ngắn. Hoa lưỡng tính. Gốc bao
hoa hợp thành ống ngắn hình nón, 6 thuỳ, thuôn, có lông nâu nhạt. Nhị 9. 6
ngoài không tuyến, 3 trong mỗi nhị có 2 tuyến ở gốc. Bầu hình trứng, nhẵn,
vói hình trụ. Quả hình cầu, đường kính 6 - 8mm, màu tím đen.
2.3.1.2. Đặc điểm sinh thái
Cây ưa địa hình bằng phẳng hay dốc nhẹ, có đất sâu, ẩm, nhiều mùn.
Cây sống rất dai và thường được trồng ở công viên, đường phố. Hoa tháng 2 4. Quả tháng 10 - 11.
2.3.1.3. Phân bố địa lý
Cây nguyên sản ở Đài Loan. Đã được nhập trồng ở hầu hết khắc các tỉnh
ở Việt Nam.
2.3.1.4. Giá trị
Gỗ màu xám vàng hay xám hồng, gỗ tương đối cứng và nặng trung
bình, tỷ trọng 0,6 không bị mối mọt, kém chịu mục. Dùng đóng đồ đạc hoặc
gỗ xây dựng. Các bộ phận của cây đều chứa tinh dầu, có thể trồng làm cây
bóng mát. [22]
2.3.2. Cây Kim giao (Nageia fleuryi)
2.3.2.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ nhỡ thân thẳng vỏ bong mảng
Tán hình trụ. Phân cành ngang, cành non
màu xanh.
2.3.2.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Lá dầy hình trái xoan ngọn giáo hoặc
trứng, đầu nhọn dần đuôi nêm, lá dài 7-7cm
rộng 1,6-2cm mọc gần đối hơi vặn ở cuống
cùng với cành làm thành mặt phẳng. Gân lá
nhiều hình cung.
Nón đực hình trụ dài 2cm, thường 3-4
chiếc mọc cụm ở nách lá. Nón cái mọc lẻ ở
Hình 2.2: Nhận dạng Kim giao
nách lá Quả nón hình cầu, đường kính 1,5-2cm khi chín màu đen, cuống dài
2cm dễ hoá gỗ, to bằng cuống.
Kim giao sinh trưởng tương đối chậm, tái sinh tự nhiên tốt, ra nón tháng
4-5, nón chín tháng 10-11
Mọc rải rác trong rừng lá rộng thường xanh ở vùng núi đá, cây mọc
nhanh quần thụ gần thuần loài.
2.3.2.3. Phân bố địa lý
Tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Nam, Ninh Bình ở Cát Bà
(Hải Phòng)
2.3.2.4. Giá trị
Gỗ kim giao màu vàng nhạt, thớ thẳng, mịn khi khô ít biến dạng thích
hợp làm đồ mỹ nghệ, nhạc cụ. Hạt chứa 30% dầu có thể ép dùng trong công
nghiệp. Cây thường xanh, tán dẹp có thể trồng làm cảnh. [23]
2.3.3. Cây Vàng tâm (Manglietia fordiana)
2.3.3.1. Đặc điểm hình thái
Cành non, lá non có lông mầu nâu. Lá Vàng tâm chất da, dày, hình mác –
bầu dục dài, dày 5-17cm, rộng 1.5-6.5cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá
nguyên, cuống lá 1.4cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu
cành.
Cuống hoa Vàng tâm dài 1 - 2cm;
bao hoa màu trắng; nhị nhiều; lá noãn
nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5
noãn. Qủa hình trứng hay tròn – trứng, dài
4 - 5.5cm, gồm nhiều đại. Phân quả đại
chất thịt, màu đỏ thẫm; lúc chín hóa gỗ,
màu tím, ngoài có nhiều mụn lồi, đấu tròn
hay có mũi nhọn nhỏ rất ngắn.
Hoa Vàng tâm thuộc loại lưỡng tính,
mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-
Hình 2.3 Nhận dạng Vàng tâm
2 cm, cánh hoa màu trắng, nhị nhiều, lá
noãn nhiều, xếp như hình xoắn ốc, có mùi thơm nhẹ, hương lâu. Mỗi lá noãn
chứa 5 noãn. Mùa hoa Vàng tâm vào khoảng thời gian từ tháng 3 đến thang 5,
mùa quả khoảng tháng 9, tháng 10.
Vàng tâm có tên khoa học magnolia fordiana là một loài gỗ thuộc họ
Mộc lan. Cây xanh, cao 25-30m, đường kính thân cây 70-80cm.
Vỏ cây có màu xám trắng, dày 1cm. cành non, lá non có lông tơ màu
nâu. Lá Vàng tâm là chất da, dày, hình bầu dục dài, dày 5-17 cm, rộng 1.5-6.5
cm, đầu nhọn, cuống lá dài 1.4 cm, màu nâu đỏ.
Gỗ Vàng tâm tốt, khó mối mọt, khi khô không nẻ cũng không biến
dạng, có giá trị tương đương với cây sưa. Vàng tâm có độ bền cao với tuổi thọ
lên tới hàng nghìn năm.
2.3.3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Mùa hoa Vàng tâm vào khoảng thời gian từ tháng 3 đến thang 5, mùa
quả khoảng tháng 9, tháng 10.
Cây Vàng tâm được tái sinh bằng hạt và có tốc độ tăng trưởng trung bình
2.3.3.3. Phân bố
Việt Nam: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An (Qùy Châu),
Quảng Bình (Bố Trạch: Ba Rền).
Thế giới: Trung Quốc
2.3.3.4. Giá trị
Gỗ tốt, thơm, khó mối mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng,
dùng
đóng đồ dùng gia đình, làm đồ thủ công mỹ nghệ, chạm khắc, văn phòng phẩm.
2.3.3.5. Tình trạng hiện nay
Sẽ nguy cấp, gỗ quý nên đã bị khai thác nhiều dẫn tới nguy cơ tuyệt
chủng. Mức độ đe dọa: Bậc VU.
2.3.3.6. Biện pháp bảo vệ
Cần khai thác có mức độ. Tìm nguồn giống đưa vào gieo ươn trồng
rừng.
Đối tượng bảo vệ của một số khu rừng cấm, vườn quốc gia. [24]
2.3.4. Cây Re hương (Cinnamomum parthenoxylon)
2.3.4.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ to, thường xanh, cao
đến 30 m, đường kính thân 70 - 90
cm, cành nhẵn, màu hơi đen khi khô.
Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về 2
đầu; gân bên 4 - 7 đôi, gân giữa
phẳng ở mặt trên, lồi ở mặt dưới;
cuống dài 2 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ ở nách lá,
dài 6 - 12 cm, phủ lông màm nâu;
cuống hoa dài 1 - 3 mm, phủ lông;
bao
hoa 6 thuỳ, có lông dài 1,5 - 2 mm,
thuôn; nhị hữu thụ 9, chia 3 vòng, 2
Hình 2.4: Nhận dạng Re hương
vòng nhị ngoài không tuyến, chỉ có
lông, nhị vòng thứ 3 có 2 tuyến, tuyến không chân, nhị lép 3, hình tam giác có
chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đường kính
8 - 10 mm, đính trên ống bao hoa hình chén.
2.3.4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Mùa hoa tháng 1 - 5, quả tháng 6 - 9. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá vôi, ở độ cao 100 - 600 m.
2.3.4.3. Phân bố
Trong nước: Cao Bằng, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Quảng
Trị, Đà Nẵng.
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc.
2.3.4.4. Giá trị
Nguồn gen hiếm. Gỗ tốt không mối mọt, dùng trong xây dựng, làm tà
vẹt, đóng tàu. Lá, vỏ và rễ có thể chiết tinh dầu.
2.3.4.5. Tình trạng
Loài có khu phân bố chia cắt. Bị khai thác rất nghiêm trọng, hiện nay
không còn tìm thấy cây trưởng thành. Phân hạng: CR
2.3.4.6. Biện pháp bảo vệ
Loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "biết
không chính xác" (K) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của
Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ
Re hương nguyên vẹn trong tự nhiên và làm giống. Cần nghiên cứu trồng. [25]
2.3.5. Cây Trầm hương (Aquilaria agallocha Roxb)
2.3.5.1. Đặc điểm hình thái
Trầm Hương là cây thân gỗ
lớn, xanh, cao từ 15-30m, có khi
cao đến 40m với đường kính trên
60cm. Vỏ cây nhẵn có màu xám, có
vết nhăn dọc theo thân cây, thịt vỏ
màu trắng, có xơ hay tơ mịn dày,
cành non phủ lông mềm màu vàng
xám.
Lá cây mỏng, hình bầu dục
hoặc lưỡi mác, mọc đối. Mặt trên
của lá có màu xanh bóng, mặt dưới
có xanh nhạt hơn và có lông mịn,
lá
Hình 2.5: Nhận dạng Trần hương
trầm hương có gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, hợp lại ở mép, cuống lá
dài 2 – 5mm.
Hoa trầm hương dạng cụm hình tán hay chùm mang nhiều hoa mọc ở kẽ
lá. Hoa có cuống, đài hình chuông màu trắng tro có 5 thùy và 10 vày, bầu hình
trứng có lông dày, và thường đậu hoa vào tháng 7 – 8.
Qủa trầm hương dài khoảng 4cm, dày 2cm và dài chừng 3cm, mỗi quả
có 2 hạt, quả thường chín vào tháng 6 – tháng 7.
Khi cây có tuổi thọ 30 năm mới cho chất lượng trầm tốt nhất, sau khi
chịu tác động của thiên nhiên hay nhân tạo, các vết thương rỉ nhựa kết hợp với
các vi sinh vật và khoáng chất trong đất sinh ra trầm hương.
2.3.5.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Cây Trầm hương ra vào tháng 7 – tháng 8, quả chín vào tháng 6 – tháng
7.
Cây trầm hương là cây dễ trồng có tốc độ sinh trưởng chậm, thích hợp
với đất feralit, lúc nhỏ cây thuộc dạng trung bình nhưng khi trưởng thành là
cây ưa sáng, nên cần trồng cây cách nhau 2m.
2.3.5.3. Phân bố
Cây Trầm hương thường phân bố trong các rừng nguyên sinh hoặc thứ
sinh, có tại các nước nhiệt đới và khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào,
Campuchia.
2.3.5.4. Giá trị
Cây Trầm hương được trồng làm cây bống mát trong sân vườn.
Chưng cấp tinh dầu, làm đồ thủ công mỹ nghệ. [26]
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Vườn thực vật chuyển vị được xây dựng trong mô hình khoa Lâm
nghiệp
Đại học Nông lâm Thái nguyên.