Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 192 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH XUÂN

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH XUÂN

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, các
thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng,
Những kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Thị Thanh Xuân


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý - Luật kinh tế Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Công nghệ GTVT- Ban Giám đốc và các thầy cô giáo thuộc cơ sở
Đào tạo Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS
Đỗ Anh Tài - người đã luôn tâm huyết và nhiệt tình hướng dẫn và động viên khích
lệ tôi, dành nhiều thời gian hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) đã luôn ủng hộ, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập và thu thập tài
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND Tỉnh Bắc Giang, Sở kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang, Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, Cục thống kê tỉnh Bắc Giang,
Trung tâm xúc tiến Đầu tư tỉnh Bắc Giang, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến
hành nghiên cứu.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới gia đình tôi. Những người thân yêu trong gia đình
luôn là những nguồn động viên lớn lao, luôn dành cho tôi sự quan tâm, giúp đỡ trên
mọi phương diện để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Trần Thị Thanh Xuân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Điểm mới của luận án ............................................................................................. 4
6. Bố cục của luận án .................................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH .............. 5
1.1.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ........................... 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 12
1.1.3. Nhận xét từ tổng quan nghiên cứu và định hướng nghiên cứu ...................... 17

1.2.

Lý luận chung về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................... 18

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và phân loại năng lực cạnh tranh ................. 18
1.2.2. Nội dung và cách tiếp cận chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................... 27
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................... 28
1.2.4. Mối quan hệ nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ......................................................................................... 32
1.3.

Cơ sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................ 33

1.3.1. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam giai đoạn
2006-2017 ....................................................................................................... 35
1.3.2. Những chỉ số tăng điểm trong giai đoạn 2006-2017 ...................................... 38


iv
1.3.3. Những chỉ số giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017 ..................................... 39
1.4.

Kinh nghiệm nâng cao chỉ số NLCT của một số địa phương ở Việt Nam .... 40

1.4.1. Tỉnh Bắc Ninh: Mô hình ứng dụng “Bác sĩ doanh nghiệp” ........................... 40
1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh: Cải cách thủ tục hành chính về đầu tư - Mô hình IPA
và đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI) ........ 42
1.4.3. Tỉnh Thái Nguyên: Tổ công tác trong tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ........ 43
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang ...................................................... 44
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 46

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 48
2.1.

Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang ........................................ 48

2.1.1. Các điều kiện tự nhiên của tỉnh ...................................................................... 48
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................................. 50
2.1.3. Các khu công nghiệp và đô thị ....................................................................... 56
2.1.4. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 58
2.1.5. Cơ cấu ngành kinh tế ...................................................................................... 59
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 60

2.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 60
2.2.2. Lựa chọn nội dung nghiên cứu ....................................................................... 62
2.2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................... 62
2.2.4. Chọn mẫu điều tra .......................................................................................... 63
2.2.5. Dữ liệu sử dụng .............................................................................................. 64
2.2.6. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ......................................................... 65
2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 66
2.2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................... 69
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 73
Chương 3. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA TỈNH BẮC GIANG QUA GIAI ĐOẠN 2006-2017 ............. 74
3.1.

Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Giang giai đoạn
2006-2017 ....................................................................................................... 74



v
3.1.1. So sánh tỉnh Bắc Giang với các tỉnh trong phạm vi cả nước và trong
khu vực các tỉnh Miền núi phía Bắc ............................................................... 74
3.1.2. Kết quả khảo sát sơ bộ các chuyên gia là các nhà quản lý và của các
doanh nghiệp .................................................................................................. 77
3.1.3. Về xếp hạng các chỉ số thành phần cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....... 82
3.2.

Phân tích nhân tố đưa vào nghiên cứu tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Bắc
Giang bị thấp và giảm điểm ........................................................................... 91

3.2.1. Kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha .......................................... 91
3.2.2. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh thấp điểm ............................................. 92
3.2.3. Đối với nhóm chỉ số NLCT cấp tỉnh giảm điểm .......................................... 103
3.3.

Đánh giá chung các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh bị giảm điểm và thấp điểm .................................................... 108

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 110
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 .... 111

4.1.

Định hướng phát triển nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025 ........................................................... 111


4.1.1. Xu hướng biến đổi của vùng tác động đến nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ....................................................................................... 111
4.1.2. Những cơ hội và thách thức ......................................................................... 113
4.1.3. Định hướng, mục tiêu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018-2025 ........................................................... 117
4.2.

Các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2018-2025 .......................................................................... 119

4.2.1. Giải pháp cho nhóm chỉ số thấp điểm .......................................................... 119
4.2.2. Giải pháp cho nhóm chỉ số giảm điểm ......................................................... 130
4.3.

Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ....................................................................................... 138

4.3.1. Các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của DN ........................ 138


vi
4.3.2. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực .......................................................... 139
4.3.3. Liên kết trong kinh doanh ............................................................................ 139
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 141
1. Kết luận ............................................................................................................... 141
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................. 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 159


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CCC

Cụm công nghiệp

CNH

Công nghiệp hoá

CPKCT

Chi phí không chính thức

CTBĐ

Cạnh tranh bình đẳng

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GNTT

Gia nhập thị trường

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

GTVT

Giao thông vận tải

HĐH

Hiện đại hoá

KCN


Khu công nghiệp

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index)

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân


VCCI

Phòng công nghiệp Việt Nam


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2017 ........... 40

Bảng 1.2:

Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2017 ....... 42

Bảng 1.3:

Kết quả xếp hạng PCI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2017 ...... 44

Bảng 2.1:

Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ............................. 51

Bảng 2.2:

So sánh quy mô các KCN - KCX các địa phương ................................ 57

Bảng 2.3:


Thống kê khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay ........ 63

Bảng 2.4:

Thống kê số lượng mẫu phải đạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .............. 64

Bảng 2.5:

Thang đo các chỉ tiêu ảnh hưởng đến kết quả chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ......................................................................................... 66

Bảng 3.1:

Xếp hạng PCI của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017 ...................... 76

Bảng 3.2:

Nhóm chỉ số NLCT có điểm số cao của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2006-2017 .............................................................................................. 83

Bảng 3.3:

Các chỉ số NLCT cấp tỉnh bị thấp điểm ................................................ 83

Bảng 3.4:

Các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị giảm điểm .......................... 88

Bảng 3.5:


Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến nguyên
nhân để nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh ............................................... 91

Bảng 3.6:

Đánh giá nguyên nhân về chỉ số gia nhập thị trường thấp điểm ........... 92

Bảng 3.7:

Đánh giá nguyên nhân của chỉ số tiếp cận đất đai thấp điểm ................ 95

Bảng 3.8:

Đánh giá nguyên nhân về chỉ số Tính minh bạch thấp điểm ................ 97

Bảng 3.9:

Đánh giá nguyên nhân về chỉ số pháp lý thấp điểm .............................. 99

Bảng 3.10: Đánh giá của các nhà lãnh đạo, DN về nguyên nhân chỉ số cạnh
tranh bình đẳng thấp điểm ................................................................... 102
Bảng 3.11: Đánh giá nguyên nhân về chỉ số chi phí không chính thức ................. 104
Bảng 3.12: Đánh giá nguyên nhân chỉ số lao động giảm điểm.............................. 105
Bảng 3.13: Đánh giá nguyên nhân về Chỉ số tính năng động và tiên phong của
chính quyền tỉnh .................................................................................. 107
Bảng 3.14: Giá trị trung bình đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số
NLCT cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang....................................................... 108
Bảng 4.1:

Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến nâng cao

chỉ số NLCT cấp tỉnh .......................................................................... 173


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Điểm số trung vị PCI theo thời gian ............................................. 37
Hình 1.2: Diễn biến 10 chỉ số thành phần theo thời gian ............................. 38
Hình 2.1: Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn (%) ....................... 50
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang so sánh với cả
nước và một số tỉnh khác trong khu vực giai đoạn 2010 đến 2016 ... 59
Hình 2.3: Mức độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp-xây dựng giai đoạn
2010-2017 ..................................................................................... 60
Hình 2.4: Quy trình nghiên cứu phương pháp đánh giá nguyên nhân tác
động đến PCI bị thấp điểm và giảm điểm .................................... 61
Hình 3.1: So sánh chỉ số PCI với các tỉnh lân cận ........................................ 75
Hình 3.2: Điểm số các chỉ số thành phần cấu thành PCI, 2017 .................... 76


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là thước đo đánh giá mức độ cạnh tranh
của địa phương trong việc thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp (DN) đầu tư phát triển
trên địa bàn một tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (NLCT) có thể được xem
là “tập hợp tiếng nói” của các DN đánh giá về môi trường kinh doanh cấp tỉnh với
DN đang hoạt động (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam -VCCI, 2011).
Trong thời gian qua nhiều tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai, cải thiện môi trường
đầu tư, cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển sản xuất kinh doanh.

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là hướng đi quan trọng để chính
quyền địa phương thực hiện việc lấp đầy khoảng trống và những hạn chế trong chính
sách cũng như giữa việc thiết kế và thi hành chính sách, giữa tập trung và phân
quyền, giữa ý tưởng chính sách và đòi hỏi của cuộc sống, của DN và người dân - đối
tượng quan trọng nhất mà mọi chính sách phải phục vụ (Phạm Chi Lan).
Một số địa phương đã có thành công nhất định trong việc cải thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết quả bước đầu thể hiện rõ là đã ổn định được tình
hình kinh tế - xã hội, nhiều lĩnh vực biến đổi theo chiều hướng tích cực và khẳng định
được vị thế của địa phương trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến
động. Theo báo cáo PCI (Provincial Competitiveness Index) năm 2016 của Phòng
Công nghiệp và Thương mại Việt Nam chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2006-2017 ngày càng được rút ngắn lại giữa các tỉnh thấp nhất và cao nhất
trong 63 tỉnh thành của cả nước (chỉ còn khoảng 6 điểm). Điều đó cho thấy sức
cạnh tranh giữa các tỉnh ngày càng trở lên quyết liệt.
Tỉnh Bắc Giang nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội
và quốc phòng - an ninh, là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa. Tuy vậy, kinh tế của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh, kết quả đánh giá xếp hạng thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Dự án Nâng cao năng


2
lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) cũng cho thấy Bắc Giang chưa phải là địa phương
có điểm số và thứ hạng tốt và ổn định trong những năm qua.
Năm 2006, năm đầu tiên tỉnh Bắc Giang tham gia đánh giá đã đạt 55,89 điểm
xết thứ 16 trong số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thuộc nhóm “Khá”.
Song trong những năm tiếp theo đến 2017 có 2 năm tỉnh xếp loại “Tương đối thấp”
đó là vào năm 2008 và năm 2013. Đặc biệt lãnh đạo tỉnh đã đưa ra nhiều chính
sách, biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, trong năm

2017 xếp hạng của tỉnh vẫn chỉ đứng thứ 33/63 tỉnh thành phố và chỉ đạt loại
“Trung bình”. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là vì lý do gì? mà chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh không được cải thiện mà còn có xu hướng giảm điểm như vậy?
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh cho tỉnh Bắc Giang” làm luận án tiến sĩ của mình để
nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
còn thấp và bị giảm điểm nhằm đề xuất các khuyến nghị về chính sách đối với tỉnh
để nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân làm cho chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm của tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị thấp điểm và giảm điểm cho
tỉnh Bắc Giang tới năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án nghiên cứu nhằm giải quyết 3 mục tiêu cụ thể.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chỉ số năng lực cạnh tranh và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Nghiên cứu xác định nguyên nhân làm cho một số chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2017 bị thấp điểm và giảm điểm.
3. Đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025 nhằm tăng điểm cho các chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang bị thấp điểm và giảm điểm trong
giai đoạn qua.


3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Những chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nào của tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2006 - 2017 bị thấp điểm và giảm điểm?

2) Những nguyên nhân nào làm cho chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Bắc Giang
bị đánh giá là thấp điểm và giảm điểm?
3) Giải pháp khuyến nghị nên được đề xuất như thế nào nhằm nâng cao chỉ số
NLCT cấp tỉnh đã bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017 của tỉnh
Bắc Giang cho giai đoạn 2018 - 2025?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong
quan hệ ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư, đến hoạt động các DN dân doanh đóng
trên địa bàn tỉnh tìm ra nguyên nhân làm cho chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh Bắc Giang bị đánh giá thấp điểm và giảm điểm liên tục trong giai đoạn
2006-2017.
Cụ thể là các nhóm chỉ số thấp điểm và giảm điểm như sau:
1. Nhóm chỉ số PCI thấp điểm: Chỉ số Gia nhập thị trường; Chỉ số Tiếp cận đất
đai; Chỉ số Tính minh bạch; Chỉ số Thiết chế pháp lý và Chỉ số cạnh tranh bình đẳng.
2. Nhóm chỉ số PCI giảm điểm: Chỉ số đào tạo lao động; Chỉ số chi phí không
chính thức và Chỉ số Tính năng động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ thời gian có hạn, các điều kiện phục vụ
cho nghiên cứu cũng được tính toán hợp lý để đảm bảo cho việc đánh giá thực trạng
các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2006 đến 2017, các nguyên nhân
làm ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp điểm và giảm điểm. Từ
đó, đề xuất những giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đối tượng
khảo sát của nghiên cứu tập trung chính vào lãnh đạo các cơ quan và các DN phân
bố trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1) Phạm vi đối tượng cung cấp thông tin: nghiên cứu được thực hiện đối với
các DN thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đang hoạt động trong các lĩnh vực:


4

Thương mại, dịch vụ, Xây dựng và Công nghiệp, Hộ sản xuất kinh doanh, Lãnh đạo
các cơ quan (Các sở, phòng, ban) đang hoạt động tại tỉnh Bắc Giang.
2) Phạm vi nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu các nguyên nhân tại sao các chỉ
số NLCT bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn 2006-2017.
3) Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu sẽ tiến hành trên toàn địa bàn
tỉnh Bắc Giang (tại 9 huyện và thành phố), các cơ quan quản lý kinh tế và người dân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa tỉnh Bắc Giang.
4) Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án được thu
thập trong giai đoạn 2006-2017. Số liệu điều tra sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
5. Điểm mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, luận án chỉ ra các nguyên nhân làm
cho các chỉ số PCI trong giai đoạn đến 2017 luôn bị đánh giá thấp điểm và giảm
điểm so điểm trung vị của cả nước để đưa ra các giải pháp giúp cải thiện các chỉ số
bị thấp điểm và giảm điểm trong giai đoạn tới. Đây là một nội dung mới mà luận án
sẽ đóng góp cho tỉnh Bắc Giang.
Các giải pháp mà luận án đưa ra không chỉ có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối
với tỉnh Bắc Giang, mà có thể là bài học kinh nghiệm cho các địa phương trong
vùng áp dụng, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục và tài liệu tham
khảo, luận án kết cấu gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nâng cao
chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006-2017.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2018-2025.



5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách hệ
thống lại được bắt đầu khá muộn nó chỉ mới từ những năm 1980 cho đến nay. Theo
kết quả nghiên cứu tổng hợp các công trình nghiên cứu về NLCT của các nhà kinh
tế người Anh là Buckley, Prescott và Pass đến năm 1988 có rất ít định nghĩa về
năng lực cạnh tranh được chấp nhận. Theo Porter M.E - một chuyên gia uy tín trên
thế giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng: “Cho đến năm 1990, năng lực cạnh
tranh vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được
chấp nhận một cách thống nhất”. Theo Waheeduzzan và các cộng sự (1996) cho
rằng: "Năng lực canh tranh vẫn là một trong những khái niệm được hiểu thiếu đầy
đủ". Henricsson và các cộng sự (2004) chỉ rõ rằng: “Khái niệm năng lực canh tranh
vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định chính sách mà còn của các nhà
nghiên cứu, các nhà kinh tế và các nhà báo”. Có nhiều hội thảo liên quan đến năng
lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và xếp hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh đã được công bố nhưng hầu hết đều nghiên cứu đều nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh của DN một số ít các nghiên cứu về một số lĩnh vực có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của vùng địa phương.
Tổng luận tài liệu nghiên cứu về NLCT, một số tác giả như: Thorne (2002),
Momay (2005), Flanagan và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng, bắt đầu từ những năm
1990 đến nay, lý thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bước vào thời kỳ "Bùng
nổ" với số lượng các công trình nghiên cứu về NLCT được công bố rất lớn. Qua
nghiên cứu của tác giả chia thành các quan niệm sau:
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh truyền thống
Lý thuyết cạnh tranh truyền thống với các trường phái nghiên cứu nổi tiếng như:

Kinh tế học Chamberlin, Một nhà kinh tế người Mỹ nổi tiếng với Lý thuyết
cạnh tranh độc quyền (1933). Trong lý thuyết này, tác giả đã phân tích tình hình thị
trường giữa cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền độc lập với công trình ở Anh của


6
Joaobinson. Tác giả cho rằng: “Các hãng cạnh tranh với nhau vì cầu nối với sản
phẩm của họ bị tác động bởi sự tồn tại của các hãng khác, nhưng mỗi hãng lại có
mức độ độc quyền nào đó vì chúng có các sản phẩm riêng mình. Cạnh tranh có thể
dưới dạng cạnh tranh sản phẩm, trong đó quảng cáo rất quan trọng cũng như đối với
cạnh tranh bằng giá vậy”. Chamberlin nhấn mạnh tính biến dị sản phẩm đối lập với
sự không hoàn hảo của thị trường, bao gồm yếu tố như: Tên nhãn mác, chất lượng
đặc biệt, mẫu, bao bì và dịch vụ bán hàng. Một trong những kết luận nổi lên từ sự
phân tích của tác giả là cạnh tranh độc quyền có thể có đặc trưng thừa năng lực, một
kết quả bị thách thức vì nó có vẻ phụ thuộc vào giả định rằng tất cả thành viên của
một nhóm hoạt động dưới những điều kiện chi phí giống nhau”.
Lý thuyết về cạnh tranh dựa trên cơ sở kinh tế học IO (Porter, 1980), Kinh
doanh chủ yếu dựa vào cơ cấu ngành mà DN đang cạnh tranh với nhau. Cơ cấu của
ngành sẽ quyết định đến hành vi chiến lược kinh doanh của DN và điều này sẽ dẫn
đến kết quả hoạt động kinh doanh ngành.
Lý thuyết môi trường kinh doanh (Baney,1991). Cho rằng: “Khi môi trường
kinh doanh thay đổi và có tác động đến chiến lược kinh doanh thì các thuộc tính
khác biệt của DN trong cùng ngành sẽ không thể có sự tồn tại lâu dài vì chúng
thường có thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước hoặc trao đổi mua bán
trên thị trường nguồn lực”.
Kinh tế học tổ chức và kinh tế độc quyền phân tích “NLCT trong điều kiện
mất cân bằng của thị trường và nền kinh tế độc quyền với giả định DN có lợi thế
tuyệt đối về các tài sản, nguồn lực. Do vậy, trong môi trường kinh doanh thay đổi
nhanh chóng thì các điều kiện về chí phí, công nghệ, quy mô,... đã không còn là lợi
thế của DN”. Mặt khác, đối tượng phân tích của kinh tế học tổ chức và cạnh tranh

độc quyền đều hướng tới các ngành kinh doanh với giả định là các DN trong cùng
ngành có điều kiện về tài sản, nguồn lực đồng nhất. Đây có thể nói là hạn chế lớn
nhất trong việc giải thích lợi thế cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế toàn cầu
hiện nay.
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh cổ điển
Chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh vào thế kỷ XVIII mà các nhân
vật đại biểu kiệt xuất là Adam Smith và David Ricardo. Trong tác phẩm “Nghiên


7
cứu tính chất và nguồn gốc của cải của quốc dân” hay còn gọi là “Quốc phú luận”
đề cập đến năng lực cạnh tranh toàn cầu xuất bản năm 1776 với tư tưởng tự do kinh
tế trong đó có tư tưởng tự do cạnh tranh.
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị học và triết gia đạo đức học lớn người
Scotland (1723-1790). Trong tác phẩm nổi tiếng “Quốc phú luận”, Ông cho rằng:
“Cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự
cạnh tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị
trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Nếu
tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố
gắng làm công việc của mình một cách chính xác”, Ông còn nhấn mạnh “Cạnh
tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn
lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả
năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Cũng trong một tác phẩm khác của mình là “Sự giàu có của các quốc gia” xuất
bản năm 1776. Được công nhận là tác giả khái niệm lợi thế tuyệt đối với tác phẩm
này. Trong đó nói rằng: “Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản
xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối”.
David Ricardo nhà kinh tế học người Anh (1772-1823) với tác phẩm “Những
nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khoá” đã phát triển lý thuyết của Adam
Smith thành lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết này cho rằng: “Một quốc gia sẽ

xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một
cách tương đối so với quốc gia kia. Mỗi quốc gia mỗi ngành có lợi thế so sánh về tài
nguyên khác nhau, công nghệ khác nhau. Do đó có thể sản xuất và bán những sản
phẩm mình có lợi thế hơn và thông qua ngoại thương nhập những mặt hàng mình
kém ưu thế hơn. Adam Smith và David Ricardo chỉ rõ giá trị và giá trị sử dụng hàng
hóa và chính 2 yếu tố này quyết định đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa” [David
Ricardo, 1817].
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển
Theo trường phái tân cổ điển là ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp
của Chính phủ, nhà nước vào kinh tế, tin tưởng cơ chế thị trường sẽ điều tiết nền
kinh tế thăng bằng bằng cung cầu và có hiệu quả.


8
Lý luận về cạnh tranh hoàn hảo của trường phái Tân cổ điển cuối thế kỷ XIX,
đại biểu là W.S.Jevons (1835-1882), cho rằng: “Thu nhập và của cải được phân
phối đều khắp, nhà nước không phải nhúng tay vào và các DN phải tự nó cạnh tranh
với nhau”.
Quy luật năng suất lao động của John Bates Clark, cho rằng: “Lợi ích của lao
động thể hiện ở năng suất lao động (ích lợi của các yếu tố sản xuất thể hiện ở năng
suất của nó). Song năng suất lao động của các yếu tố là giảm sút (bất tương sứng).
Do vậy, đơn vị yếu tố sản xuất được sử dụng sau cùng là đơn vị yếu tố sản xuất giới
hạn - sản phẩm của nó là sản phẩm giới hạn, năng suất của nó là năng suất giới hạn,
nó quyết định đến tất cả năng suất của tất cả các yếu tố sản xuất khác”.
Lý thuyết hệ thống sản xuất: Tính nhất quán và những động thái của A.
Mashall (1842-1924), Trong tác phẩm “Những nguyên lí kinh tế chính trị học” của
ông, A. Marshall đã nhận diện những tính kinh tế bên ngoài được ông đối lập với
những tính kinh tế bên trong của DN. Khái niệm tính kinh tế bên ngoài có hai
chiều hướng. Một là, phải giải thích những lí do thúc đẩy các DN chuyên môn hoá
về cùng một nghề. Hai là, Vấn đề là giải thích rằng qui luật lợi tức giảm dần ở cấp

độ mỗi DN dẫn đến việc giới hạn quy mô của DN có thể tương thích với sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Do đó trực tiếp trở thành cạnh tranh nhau, tập hợp
nhau lại trên cùng một lãnh thổ thay vì ở rải rác xa nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp kéo theo là quyết định của mỗi tác nhân làm phát sinh
những hiệu ứng mà các doanh nghiệp không đưa vào trong những tính toán cá thể
và riêng tư. Những tính kinh tế bên ngoài trực tiếp (Sản phẩm,hàng hoá) hay gián
tiếp (phi hàng hoá) hay hiệu ứng ngoại lai được dùng để biện minh cho sự can
thiệp của Chính phủ, nhà nước vào các hệ thống sản xuất dưới hình thức chính
sách công nghiệp; chính sách nông nghiệp; chính sách khoa học và kĩ thuật; chính
sách qui hoạch vùng; lãnh thổ,…
L. Walras (1834-1910), giả thiết rằng thị trường không có độc quyền, không
có sự cọ xát, điều chỉnh để cân đối, người tham gia thị trường có thông tin như
nhau. Cạnh tranh hoàn hảo thúc đẩy các ngành, DN điều chỉnh qui mô sản xuất tới
điểm nhỏ nhất của chi phí bình quân. Kết quả là họ đã cho ra đời tư tưởng về một


9
thể chế kinh tế cạnh tranh hoàn hảo lấy thị trường tự do hoặc chế độ trao đổi làm cốt
lõi. Lý luận này chủ yếu chú ý đến vấn đề hiệu quả phân phối hoặc là sử dụng một
cách tối ưu về nguồn tài nguyên kinh tế.
“Trong các thể chế kinh tế, cho dù tính chất xã hội có thay đổi như thế nào thì
một trong những vấn đề quan trọng nhất là phân phối một cách có hiệu quả nguồn
tài nguyên hiện có để các ngành, DN muốn có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận thì
phải bố trí sản xuất theo nguyên tắc lợi ích cận biên gắn với giá thành cận biên”.
* NLCT theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh hiện đại
Theo Lý thuyết “Lợi thế so sánh” của hai tác giả người Thuỵ Điển là Bertil
Ohlin (1899-1979) và Eli Heckscher (1879-1952) cho rằng: “Dựa trên ý tưởng mức
độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau và mức độ sử dụng các
yếu tố sản xuất để làm ra các mặt hàng khác nhau là những nhân tố quan trọng trong
quy định thương mại” [Eli Heckscher và Bertil Ohlin, 1933].

Theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh Alfred Masshall với
tác phẩm “Các quy luật của kinh tế học” (1890) cũng cho rằng: “Nền kinh tế thời
đại này cân đối, ổn định, do đó mà có trật tự, có thể dự đoán được. Trong nền kinh
tế công nghiệp sản xuất có khuynh hướng lặp đi lặp lại, cạnh tranh có nghĩa là phải
làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lượng, hạ giá
thành, đi đến giới hạn cuối cùng là giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống”.
Nghiên cứu khía cạnh vi mô của hai tác giả Feurer và Chaharbaghi (1994) nêu
ra rằng: “Năng lực cạnh tranh mang tính tương đối chứ không tuyệt đối. Nó phụ
thuộc vào các giá trị của người tiêu dùng và các cổ đông: sức mạnh tài chính, nhân
tố quyết định khả năng hành động và phản ứng lại trong một môi trường cạnh tranh.
Tiềm năng của con người và công nghệ trong việc thực hiện những thay đổi mang
tính chiến lược cần thiết. Năng lực cạnh tranh chỉ có thể duy trì nếu được sự cân đối
cần thiết được duy trì giữa những nhân tố này, hay hiểu chính xác hơn là những
nhân tố có thể mâu thuẫn nhau về bản chất”. [Feurer và Chaharbaghi (1994)].
Các tác phẩm nghiên cứu của Krels và cộng sự (1995) cho rằng: “NLCT có
mối quan hệ với các nền kinh tế đô thị. Nhóm tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết
của các chỉ số lựa chọn được dùng để đo lường tính cạnh tranh và đã chỉ rõ sự tập


10
trung vào sự phát triển địa phương có thể giúp rất nhiều cho sự phát triển của mỗi
Quốc gia”. Nhóm tác giả đưa ra 6 yếu tố cho là biểu hiện của một nền kinh tế đô thị
cạnh tranh, bao gồm cả mục tiêu số lượng và chất lượng, cụ thể:
- Việc làm phải là những công việc yêu cầu cao về mặt kĩ năng và mang lại
thu nhập cao.
- Sản xuất theo hướng đem lại các sản phẩm và dịch vụ thân thiện, không có
hại với môi trường.
- Tập trung sản xuất các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ với những đặc điểm
nổi bật ví dụ như đáp ứng yêu cầu đem lại thu nhập cao cho người dân.
- Tăng trưởng và phát triển kinh tế phải tương thích để đạt được số lượng việc

làm tối đa mà không gây ra ảnh hưởng tiêu cực trong một thị trường phải chịu áp
lực quá lớn.
- Địa phương nên tập trung vào những hoạt động có khả năng kiểm soát trong
tương lai để có thể lựa chọn giữa các biện pháp thay thế thay vì sẽ chấp nhận một
cách bị động.
- Địa phương cũng nên có khả năng nâng cao vị trí của mình trong hệ thống
quản lý địa phương.
Để lý giải các nhân tố quyết định đến tính cạnh tranh, Kresl đưa ra ý kiến cho
sự phân chia của mình thành các nhân tố thuộc về kinh tế (nhân tố môi trường sản
xuất, cơ sở hạ tầng, con người…) và nhân tố chiến lược bao gồm các chính sách và
luật pháp được ban hành.
Cũng cùng có quan điểm nghiên cứu NLCT của địa phương. Nhà kinh tế học
người Hoa kỳ Paul Krugman trong cuốn giáo trình “Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết
và chính sách”, (1996) cho rằng: “Thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các địa phương
không có gì hơn là sự chú trọng vào thương nghiệp và do đó dẫn đến tự do thương
mại”. Krugman xem tính cạnh tranh như là sự đóng góp của các công ty, DN chứ
không phải của thành phố, khu vực quốc gia hay lục địa nào. Khả năng trực giác
cho rằng một thành phố hoặc một địa phương nào làm tốt hơn nơi khác và chúng ta
có xu hướng coi đó là năng lực cạnh tranh.
Nhóm tác giả Gorden và Cheshire (1998) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh
trong phạm vi lãnh thổ có thể được hiểu như là sự nỗ lực của các cơ quan đại diện


11
cho khu vực cụ thể nào đó để nâng cao lợi thế vị trí bằng việc vận dụng khéo léo
một số yếu tố, đóng góp cho lợi ích của khu vực đó như một sự định vị cho nhiều
hoạt động khác nhau. Tại các địa phương nơi mà chi phí cố định cao và chi phí nhân
công lao động đắt sẽ rơi vào thế bất lợi hơn. Đồng thời, lịch sử hình thành cũng như
sự tổng hòa của các ngành công nghiệp sẽ có tác động lâu dài đến khả năng sản xuất
của thành phố đó, từ đây có thể nắm bắt được các hình thức hoạt động mới”.

Bên cạnh đó còn có quan niệm rất mới đó của nhóm tác giả Cuadrado-Roura
và Rubalcaba-Bermejo (1998), cho rằng: “Khu vực luôn luôn tổ chức một cách
chuyên môn hóa và coi sự chuyên môn hóa là trọng tâm để khu vực đó phát triển
nổi trội hơn so với những nơi khác. Sự chuyên môn hóa có thể đem lại ảnh hưởng
tiêu cực nếu các yếu tố bên ngoài và bên trong làm cho vị trí cạnh tranh của khu vực
đó suy giảm hoặc động lực thị trường quốc tế sẽ tiêu hủy sự cần thiết của chuyên
môn hóa. Tuy nhiên hoạt động đa dạng hơn, mở rộng hơn có thể giúp khu vực bù lại
sự suy giảm tương đối ở một số lĩnh vực thông qua phát triển các lĩnh vực khác”.
Bạch Thụ Cường (2002), đã tổng kết tương đối cụ thể và toàn diện các lý
thuyết cạnh tranh và đề cập sâu đến cạnh tranh toàn cầu trong nghiên cứu của mình.
Tác giả chỉ ra rằng: “Khả năng DN tạo ra lợi thế cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần lớn tạo ra doanh thu và lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ môi
trường uy tín DN đối với xã hội, tài sản của DN đối với xã hội… các yếu tố này tạo
lên lợi thế cạnh tranh cho DN, giúp DN có khả năng triển khai các hoạt động có
hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh tạo ra giá trị khác biệt với chi phí thấp hơn
đối thủ cạnh tranh” [Bạch Thụ Cường, 2002].
Theo các tác giả Vũ Minh Khương và Haughton (2004), “Một quốc gia, một
tỉnh hay một thành phố được cho là có khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
nếu nó có những chính sách và các điều kiện để đảm bảo và duy trì sự tăng trưởng
bền vững cũng như mức độ thu nhập bình quân đầu người cao”. Bên cạnh đó nhóm
tác giả còn đề cập đến chín nhóm chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh và phân loại
chín nhóm chỉ số năng lực cạnh tranh này cũng chủ yếu dựa trên cơ sở các nghiên
cứu của M. Porter (2003) và Murg (2002). Cụ thể chín nhóm chỉ số NLCT đó là:
Chính Phủ và chính sách tài chính; Các thể chế; Kết cấu hạ tầng; Nguồn nhân lực,


12
Công nghệ; Tài chính; Độ mở cửa về thương mại với thế giới bên ngoài; Công
nghiệp hỗ trợ và Cạnh tranh nội địa.

Michael E. Porter (2005), nhà tư tưởng chiến lược và là một trong những "bộ
óc" quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến lược và chính
sách cạnh tranh của thế giới; là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc
gia cũng cho rằng: “Khi phân tích khả năng cạnh tranh của mỗi DN cần phải phân
tích chi tiết mỗi một trong chín nhóm hoạt động trong chuỗi giá trị này. Từ đó sẽ
được phân tích điểm mạnh, điểm yếu của DN. Tiến hành phân tích tương ứng đối
thủ cạnh tranh để hình dung được chuỗi giá trị của họ. Đây là những thông tin quan
trọng để DN phân tích hoạt động của mình phát huy những lợi thế, khắc phục
những khó khăn và các bất lợi làm tăng khả năng cạnh tranh”.
Theo MingZhang (2009), các hành động của tỉnh nhằm nâng cao tính cạnh
tranh đặc biệt tập trung vào 3 khía cạnh đó là: Một là, Đáp ứng cơ sở hạ tầng như
giao thông vận tải, truyền thông, nước, điện lưới và vệ sinh. Hai là, nâng cao các
dịch vụ công cộng bao gồm: giáo dục, an ninh công cộng, y tế, và nhà ở. Ba là,
Giảm chi phí kinh doanh thông qua đơn giản hóa các thủ tục hành chính để bắt đầu
kinh doanh, nộp thuế, thuê nhân công, thuê mặt bằng và thủ tục đóng cửa kinh
doanh dễ dàng hơn.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu chỉ rất rõ về cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh
tranh các cấp độ. Tất cả các vấn đề đó chỉ nêu góc độ: Năng lực cạnh tranh quốc
gia; Năng lực cạnh tranh của địa phương nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào
thông qua các chỉ số năng lực cạnh tranh để đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
và so sánh các chỉ số cạnh tranh đó với các địa phương trong khu vực đây có thể nói
là khoảng trống trong nghiên cứu để tác giả hoàn thiện.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu về NLCT nói chung và năng lực cạnh trang cấp tỉnh tại Việt Nam
nói riêng trong những năm gần đây cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu và các các học
giả quan tâm. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai hướng chính, đó là: Nghiên
cứu về NLCT và các giải pháp nâng cao NLCT của DN trong một ngành; Nghiên cứu
về các yếu tố nội tại tác động đến NLCT của địa phương. Trong luận án của mình tác
giả tìm hiểu nghiên cứu về các yếu tố nội tại tác động đến NLCT của địa phương .



13
Về nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, một trong số những nghiên cứu đầu
tiên được thực hiện đó tại Việt Nam là nghiên cứu của tác giả Vũ Thành Hưng (2005),
nghiên cứu đã khái quát một số vấn đề liên quan đến NLCT cấp tỉnh ở Việt Nam,
thông qua xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của các địa phương trong cả nước, trên cơ sở đó một số kiến
nghị được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam [Vũ Thành
Hưng (2005)].
Tác giả Trần Sửu (2005), Đã thâu lược toàn bộ nội dung về cạnh tranh trong
điều kiện toàn cầu hoá trong từng giai đoạn trước thế kỷ XX đến nay và xu hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam. Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước
đó là phân tích các yếu tố. Tác giả chỉ ra có hai yếu tố tác động ảnh hướng đến
NLCT đó là: Nhóm các yếu tố bên trong như: Nhận thức chung của người lao động
trong DN; Quản trị DN; Sự sẵn có của các yếu tố đầu vào như: Cơ cấu tổ chức của
DN và các chính sách chiến lược của DN. Nhóm các yếu tố bên ngoài như: Người
cung ứng các đầu vào; Thị trường tiêu thụ sản phẩm; Sản phẩm thay thế; Rủi ro; Sự
thay đổi các yếu tố kinh tế-xã hội; Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng; Các chính sách
và biện pháp kinh tế vĩ mô và NLCT quốc gia, NLCT của DN và NLCT nông
nghiệp. Tuy nhiên tác giả lại không đề cập đến yếu tố ảnh hưởng đến đó là chính
sách thuế, các văn bản luật kinh doanh và thực trạng ngành TM-DV trong nền kinh
tế quốc tế hiện nay [Trần Sửu (2005].
Cũng lựa chọn nghiên cứu về NLCT cấp tỉnh, tác giả Phan Nhật Thanh (2011)
tập trung phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010, so sánh chỉ số này của tỉnh Hải Dương với
một số địa phương khác trong cả nước để có góc nhìn đa chiều hơn về thực trạng
năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu đã khẳng định: “Những nỗ lực
và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Hải Dương trong cải thiện môi trường
kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh
trong những năm tới. Trọng tâm của những khuyến nghị nhằm vào những chỉ số

thành phần như Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Thiết chế pháp lý; Đào tạo lao
động; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh”. Phương pháp nghiên cứu


14
được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này là: Thống kê mô tả và diễn dịch. Kết quả
nghiên cứu dựa vào số liệu thống kê của VCCI và số liệu khảo sát của tác giả từ các
DN và từ đại diện chính quyền địa phương. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập
đến những chỉ số thành phần có xu hướng giảm điểm, bao gồm các chỉ số: Tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường [Phan
Nhật Thanh (2011)].
Tác giả Nguyễn Đinh Dương (2014), tập trung nghiên cứu thực trạng “Một số
vấn đề về năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội”. Cuốn sách đề cập đến các
tiêu chí đánh giá NLCT cấp tỉnh, thành phố những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn. Cuốn sách đã chỉ ra được lợi thế và bất lợi của thành phố và khái quát tình
hình phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn 2008-2012. Đặc biệt khái quát về đặc điểm
của các DN điều tra khảo sát phục vụ đánh giá NLCT của thành phố Hà Nội, qua đó
đánh giá NLCT qua điều tra, khảo sát theo bảy chỉ tiêu đánh giá NLCT của Hà Nội,
cụ thể các chỉ tiêu là: Lợi thế tuyệt đối của Hà Nội. Môi trường thể chế; Các yếu tố
đầu vào cơ bản; Độ mở và khả năng liên kết, hội nhập; Kết cấu hạ tầng; Năng lực
cạnh tranh của DN và các nhóm sản phẩm chủ lực;. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội đến năm 2015, tầm nhìn đến
năm 2020[Nguyễn Đinh Dương (2014)].
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Đức Hải (2013), với đề tài “Marketing lãnh thổ
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Trong
luận án của mình tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về marketing lãnh
thổ nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đánh giá được thực trạng cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2009-2012. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing vùng, lãnh
thổ cho thành phố Hà Nội nhằm thu hút FDI trong giai đoạn 2013- 2020. Trong

nghiên cứu, tác giả đã phân tích cơ sở để xây dựng chính sách marketing lãnh thổ,
gồm các nhân tố bên ngoài như: Môi trường vĩ mô, môi trường cạnh tranh lãnh thổ,
hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình ra quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư và các nhân tố môi trường bên trong: Chính sách thu hút FDI của chính
quyền thành phố Hà Nội, thái độ và hành vi của mọi người dân thủ đô đối với FDI


×