Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.87 KB, 103 trang )

ư
Tr
ờn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

g
h
ại
Đ

PHAN THỊ THÙY HƯƠNG

ọc

h

in

K

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

́H




MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



́
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, 2018


ư
Tr

LỜI CAM ĐOAN

ờn

Tôi cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn chưa

được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây. Toàn bộ thông tin, dữ

g

liệu và nội dung trình bày trong luận văn không vi phạm bản quyền hoặc sao chép
bất hợp pháp dưới bất cứ hình thức nào. Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm


h
ại
Đ

với những vi phạm của mình nếu có.

Huế, ngày tháng năm 2018
Người cam đoan

ọc

Phan Thị Thùy Hương

h

in

K



́H



́

i



ư
Tr

LỜI CÁM ƠN

ờn

Quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Huế, với kiến thức được các

thầy cô giảng dạy, tôi đã không ngừng nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để hoàn

g

thành đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng

h
ại
Đ

Bình”. Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn khoa học, đơn vị công tác, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân. Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Các thầy cô tại Trường Đại học Kinh tế - Huế có tham gia giảng dạy các
chuyên đề tại lớp cao học Quản lý kinh tế K17B4QLKT ƯD đã trang bị cho tôi

ọc

những kiến thức cơ bản và phương pháp nghiên cứu khoa học.

- Thầy PGD.TS Nguyễn Văn Phát - người hướng dẫn khoa học - đã dành
nhiều thời gian quý báu để chỉ dẫn về luận văn và định hướng phương pháp nghiên

K

cứu trong thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.

in

- Các thầy cô giáo ở Khoa Kinh tế và Khoa đào tạo sau Đại học đã hướng
dẫn, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận văn và thực hiện các thủ tục theo quy

h

định.

- Các cấp lãnh đạo của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa và Kho bạc Nhà



nước Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi công tác và nghiên cứu trong quá

́H

trình làm luận văn.

- Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,

Xin gửi lời kính chúc sức khỏe và chân thành cám ơn!


năm 2018

Học viên thực hiện

Phan Thị Thùy Hương

ii

́

Huế, ngày tháng



khuyến khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.


ư
Tr

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

ờn

Họ và tên học viên: PHAN THỊ THÙY HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng

Mã số: 8340410

g


Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẩn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT

h
ại
Đ

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi có Luật ngân sách Nhà nước đến nay, việc quản lý chi tiêu ngân sách
Nhà nước đã đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình sử dụng ngân sách

ọc

nhà nước vẫn còn rất nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng ngân sách Nhà
nước chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.

K

Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm

in

soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình” với mong muốn đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần giải


h

quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nước hiện nay.



2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

́H

Phương pháp tổng hợp thống kê; phương pháp phân tích được áp dụng như:
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so sánh...
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận



Qua nghiên cứu đánh giá, phân tích cho thấy, kết quả kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa đã đạt được

́
những kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó nhiều quy trình nghiệp vụ kiểm soát
chi chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tài chính. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Kho bạc nhà nước Tuyên Hóa, tăng cường công tác kiểm soát chi

iii



ư
Tr

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ờn
g

CBCC

: Cán bộ công chức

CTX

: Chi thường xuyên

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

h
ại
Đ
HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KSC

TC-KT

ọc

NSNN

: Kiểm soát chi
: Ngân sách Nhà nước
: Tài chính kế toán
: Kế toán trưởng

KTV

: Kế toán viên

in

UBND

K

KTT


: Ủy ban nhân dân

h



́H



́

iv


ư
Tr

MỤC LỤC

ờn

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

g

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

h

ại
Đ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................x
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1

ọc

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

K

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

in

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................5

h

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ




NƯỚC .........................................................................................................................5

́H

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước .........................................................................................5



1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .....................................7
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước .....................................7

1.1.5. Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .......................................9
1.1.6. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN ............................................9
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua kho bạc nhà nước .......13
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc ..13
1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc....14

v

́

1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .........................................8


ư
Tr

1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN ....................................15


ờn

1.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc ..16
1.2.5. Nội dung công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc............17
1.2.6. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc ......23

g

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

h
ại
Đ

...................................................................................................................................24
1.3.1. Những nhân tố khách quan.............................................................................24
1.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................25
1.4. Kinh nghiệm về kiểm soát Chi ngân sách Nhà nước của một số kho bạc nhà
nước cấp huyện điển hình trong nước và bài học kinh nghiệm cho kho bạc Nhà

ọc

nước huyện tuyên hóa tỉnh Quảng Bình....................................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNNtại KBNN Quảng Trị ........26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối

K

với Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình...............................................27


in

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TUYÊN

h

HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................29
2.1. Khái quát chung về kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình....29



2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa,

́H

tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................29

2.1.2. Cơ cấu, mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng



Bình ...........................................................................................................................32

2.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn điều hành kiểm soát chi thường xuyên

2.2. Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát Chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Tuyên hóa, tỉnh Quảng bình ......................37
2.2.1. Các loại đối tượng chịu sự kiểm soát chi thường xuyên và tình hình đội ngũ

cán bộ tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .........................37

vi

́

ngân sách nhà nước ...................................................................................................34


ư
Tr

2.2.2. Tình hình thự hiện các nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

ờn

nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .....................................39
2.2.3. Kết quả thực hiện kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua kho
bạc nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình..............................................................47

g

2.3. Phân tích ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát Chi

h
ại
Đ

thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................62

2.3.1. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn ................................62
2.3.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn ............................................................................63
2.4. Đánh giá chung về kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua kho

ọc

bạc nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình..............................................................66
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................66
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém.................................................................................67

K

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

in

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN TUYÊN HÓA.............................................................................................73

h

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................73
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020...................................................73



3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN của KBNN....75

́H


3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................76



3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Tuyên Hóa ...............................76
3.2.2. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên.......................77

chi thường xuyên NSNN...........................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................81
1. Kết luận .................................................................................................................81
2. Kiến nghị tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Tuyên Hóa.....................................................................................................82

vii

́

3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham gia công tác kiểm soát


ư
Tr

2.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................82

ờn

2.2. Kiến nghị với Bộ tài chính .................................................................................82
2.3. Kiến nghị đối với đội ngũ cán bộ tài chính – kế toán đơn vị .............................83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................85

g

PHỤ LỤC..................................................................................................................90

h
ại
Đ

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

ọc
h

in

K



́H




́

viii


ư
Tr

DANH MỤC BẢNG
Tình hình hoạt động và quy mô quản lý ngân sách Nhà nước qua

ờn

Bảng 2.1.

KBNN huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 - 2016................................38
Quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tuyên Hóa ......47

Bảng 2.2.

Số liệu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên địa bàn

g

Bảng 2.1.

Bảng 2.3.

h

ại
Đ

huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2014 - 2016 ............................................48
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên theo nhóm mục chi giai đoạn
2014-2016............................................................................................49

Bảng 2.4.

Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến độ
giai đoạn 2014- 2016...........................................................................53

ọc

Bảng 2.5.

Từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC giai đoạn 2014-2016 .............54

Bảng 2.6.

Số lượng hồ sơ chứng từ trả lại để hoàn thiện qua KSC giai đoạn 2014
– 2016 ..................................................................................................55

K

Bảng 2.7.

Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KBNN huyện Tuyên Hóa giai đoạn

in


2014-2016............................................................................................56
Kết quả kiểm soát thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức.................58

Bảng 2.9.

Kết quả kiểm soát theo mục lục ngân sách .........................................60

Bảng 2.10.

Kết quả kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi

h

Bảng 2.8.



thường xuyên NSNN...........................................................................61
Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn ....................62

Bảng 2.12.

Đánh giá của các đối tượng điều tra về hoạt động kiểm soát chi của

́H

Bảng 2.11.




Kho bạc nhà huyện Tuyên Hóa ...........................................................63

́

ix


ư
Tr

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ờn

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN cấp huyện, thị xã ...................................32
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân

g

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức dự toán .............40

ọc

h
ại
Đ

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền....................................................42


h

in

K



́H



́

x


ư
Tr

Phần 1: MỞ ĐẦU

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

g

Ngân sách Nhà nước ( NSNN) là một công cụ quan trọng của chính sách tài


chính quốc gia, có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

h
ại
Đ

nước. Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và
chi trả nợ Chính phủ vay. Trong các khoản chi thì chi thường xuyên giữ vai trò ổn
định, thúc đẩy bộ máy quản lý công hoạt động thông suốt và góp phần đảm bảo an
sinh xã hội. Trong thời gian qua, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống
nhân dân gặp không ít khó khăn do nên kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi

ọc

suy thoái kinh tế thế giới. Vì vậy, Nhà nước ta đang có xu hướng cơ cấu lại chi ngân
sách Nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển, tăng tỷ trọng chi cho
con người, đảm bảo an sinh xã hội, điều chỉnh tiền lương trong khu vực công nên

K

chi thường xuyên trong những năm qua thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi

in

ngân sách nhà nước.

Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi

h


nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách nhà nước vẫn cứ tiếp tục
diễn ra thì việc kiểm soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ,



đảm bảo hiệu quả có ý nghĩa quan trọng.

́H

Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi Ngân sách nhà nước nói chung và kiểm



soát các khoản chi Ngân sách nhà nước nói riêng, trong đó chi thường xuyên

chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất

việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách tài
chính công theo hướng công khai minh bạch, phòng chống tham nhũng lãng phí
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (KBNN)
của nước ta nói chung và Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa nói riêng đã có
những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1

́

nước. Kho bạc Nhà nước đã trở thành một trong những công cụ quan trọng trong



ư
Tr

tại Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một

ờn

chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện
cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước
ngày càng hiệu quả hơn.

g

Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi (KSC) thường xuyên

h
ại
Đ

Ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Tuyên Hóa vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, bất cập như: công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
chưa hiệu quả, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong điều kiện hiện đại
hóa thông tin, cải cách thủ tục hành chính trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.

ọc

Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây tình trạng kế toán của đơn vị sử dụng ngân

sách nhà nước lợi dụng sơ hở, yếu kém của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
trong công tác quản lý tài chính ngân sách; lợi dụng sự sơ hở của công chức KBNN

K

đôi khi thực hiện không đầy đủ các bước theo quy trình nghiệp vụ đã giả mạo chữ

in

ký, lập hồ sơ, tài liệu, chứng từ giả thực hiện thanh toán qua KBNN để chiếm đoạt
tiền ngân sách nhà nước trong thời gian dài làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của đơn

h

vị KBNN trên địa bàn.

Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn



thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

́H

Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
ngành quản lý kinh tế.



2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

sách nhà nước tại KBNN huyện Tuyên Hóa, cũng như yêu cầu đổi mới của công tác
quản lý ngân sách nhà nước trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện KSC thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng
Bình.

2

́

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên ngân


ư
Tr

2.2. Mục tiêu cụ thể

ờn

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý và KSC thường xuyên ngân

sách nhà nước qua KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Đánh giá thực trạng KSC thường xuyên qua KBNN huyện Tuyên Hóa, tỉnh

g

Quảng Bình.


h
ại
Đ

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN huyện Tuyên Hóa,

ọc

tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực tiễn công tác KSC
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

K

+ Về không gian: Tại Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

in

+ Về thời gian: Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua KBNN huyện Tuyên Hóa Giai đoạn 2014 – 2016, đề xuất những giải

h


pháp 2018- 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu



4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp

́H

+ Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua báo cáo tổng kết của Kho bạc Nhà

nước huyện Tuyên Hóa, các báo cáo trên hệ thống Tabmis, các thông tin qua mạng



nội bộ của Kho bạc Nhà nước, các báo cáo tổng kết kiểm soát chi ngân sách nhà nước

giai đoạn 2014 -2016 và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên tạp

+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trực tiếp bởi tác giả thông qua bảng câu hỏi
điều tra khảo sát ý kiến đánh giá về công tác kiểm soát chi của các kế toán, chủ tài
khoản đơn vị sử dụng ngân sách chi thường xuyên. Quy mô mẫu là kế toán và chủ
tài khoản của đơn vị ngân sách là 87 đơn vị ngân sách trên địa bàn huyện là những
người trực tiếp đến giao dịch với kho bạc.

3

́

chí ngân quỹ quốc gia, niên giám thống kê huyện Tuyên Hóa.



ư
Tr

4.2. Phương pháp phân tích

ờn

- Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích

dựa trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phù hợp về không gian, thời
gian, quy mô và điều kiện hoạt động.

g

- Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ

h
ại
Đ

trong việc đánh giá và đưa ra kết quả.

- Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian: là phương pháp sử
dụng số liệu qua các năm để đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tham khảo, nội dung nghiên


ọc

cứu của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

K

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

in

nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi

h

thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.



́H



́

4



ư
Tr

Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

g

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

h
ại
Đ

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm

Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành

ọc

và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng

đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa -

K

tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về NSNN. Tuy nhiên tóm lại, NSNN

in

phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử

h

dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở



luật định. Về cơ bản, NSNN là một kế hoạch về những gì Chính phủ dự định làm
trong năm ngân sách, đề xuất các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực đó cho

́H

mục đích đề ra.

Luật Ngân sách Nhà nước (83/2015/QH13) được thông qua tại kỳ họp thứ 9



Quốc hội khóa 13, ngày 25 tháng 06 năm 2015 định nghĩa “Ngân sách Nhà nước là

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một

́
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Thông thường “NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương”,
“NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm”.

5


ư
Tr

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở

ờn

nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn

g

quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền

h
ại
Đ


quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, đối nội của một quốc gia. Vai trò
của NSNN bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng, và nhiệm vụ của Nhà

ọc

nước trong từng thời kỳ nhất định.

Vai trò của NSNN được thể hiện rõ trên các nội dung:
NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của Nhà

K

nước. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi

in

(bằng tiền) của Nhà nước.

NSNN trong giai đoạn hiện nay có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh

h

tế - xã hội và Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn
tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả các công cụ ngân




sách. Cụ thể:

́H

Về mặt phát triển kinh tế: NSNN được sử dụng để đầu tư cho nền kinh tế

phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế mới như: Dùng vốn NSNN để đầu tư vào



kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước, thuỷ lợi…; thực hiện những ưu đãi về

tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề hoặc vùng

́

cần phát triển.

Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư, cắt
giảm thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.
Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy
hình thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã
hội một cách có hiệu quả.

6


ư

Tr

Về mặt ổn định kinh tế - xã hội: Vai trò này của NSNN được thể hiện qua các

ờn

hoạt động như: Lập quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá, vật tư thiết yếu, các quỹ dự
phòng tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hội khi có sự
biến động do thiên tai mà Nhà nước cần can thiệp; hỗ trợ các quỹ bình ổn giá, quỹ

g

bảo hiểm xã hội; cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua lại các doanh nghiệp có vị trí quan

h
ại
Đ

trọng đang gặp khó khăn, có nguy cơ giải thể hoặc phá sản; lập quỹ dự trữ ngoại tệ
để ổn định tỷ giá.

Về mặt thị trường, thực hiện công bằng xã hội: NSNN có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện công bằng xã hội như: Chi phúc lợi công cộng nhằm tạo điều
kiện nâng cao mặt bằng xã hội; chi trợ cấp đối với những người có hoàn cảnh khó

ọc

khăn; chi trợ cấp thất nghiệp nhằm ổn định xã hội.

1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ

K

NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường

in

xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.

Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường

h

xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu như: chi cho các hoạt động y tế, giáo
dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa học công nghệ, môi trường, thể dục thể



thao; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan Trung ương quản lý; quốc phòng,

́H

an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Trung ương của Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính



sách của Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiễm xã hội theo quy định của Chính phủ; các


chương trình quốc gia do Trung ương thực hiện; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã

(Tiết 2 điều 31 Luật ngân sách Nhà nước số 01/2012/QH11 thông qua ngày
16/12/2002).
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước
Để có thể phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của
NSNN, người ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau:

7

́

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.


ư
Tr

- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.

ờn

Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý các
hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể

g

chế chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó,
tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho các hoạt động này. Mặt khác tính ổn


h
ại
Đ

định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ
thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng
của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính
chất tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối

ọc

cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành 2 nhóm: Chi
tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường

K

xuyên được xếp vào chi tiêu dùng (Tiêu dùng chung cho toàn xã hội). Bởi lẽ ở trong
từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho

in

các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt
động sự nghiệp, các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Kết quả các hoạt

h

động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không gần trực tiếp với việc




tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.

- Phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức

́H

của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng
hóa công cộng.



- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho
đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua

́
sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước
1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
- Chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

8


ư
Tr

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân


ờn

phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ
tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tê phát triển,

g

nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.

h
ại
Đ

1.1.5. Phạm vi của chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ
cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu thế
phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng

chi thường xuyên bao gồm:

ọc

chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi,

- Chi cho các đơn vị sự nghiệp;

K


- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính);

in

-Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
1.1.6. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN

h

a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán

Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi thường



xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước

́H

xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi thường xuyên

đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính



Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi
thường xuyên theo dự toán. Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên của NSNN phải

Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ
thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước, Điều 3, Luật NSNN quy

định: “Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước”, đồng thời luôn phải chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy mọi khoản chi

9

́

theo dự toán là xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:


ư
Tr

từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ

ờn

cấu chi theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn

vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác

g

định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng

h
ại
Đ


một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau,
quy mô và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ NSNN cho
các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.

Thứ ba, có sự quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tuỳ

ọc

tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

K

Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi vì:

in

Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn
nào. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn

h

phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng đạt kết quả cao nhất. Mặt khác do



đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu

cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động

́H

nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản
lý chi thường xuyên của NSNN.



Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá trình quản
lý chi NSNN làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:

́
- Phải xây dựng được chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp
với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao.
- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát thích hợp áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản
lý của từng nhóm mục chi.

10


ư
Tr

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi

ờn

sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt

chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có được các phương án phân
phối và sử dụng kinh phí khác nhau.

g

Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối

h
ại
Đ

quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên NSNN phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngược lại.
1.1.7. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý các
khoản chi thường xuyên NSNN

1.1.7.1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng

chung là cơ quan Tài chính):

ọc

Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi

- Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN.

K

Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan


in

nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan
phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;

h

- Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của NSNN.

Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài



chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số

́H

khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối
quỹ NSNN, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính



được giao của đơn vị;

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn

không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có
quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
- Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý


ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn quản
lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.

11

́

vị sử dụng NSNN, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,


ư
Tr

- Đối với những khoản chi do cơ quan Tài chính quyết định chi bằng hình

ờn

thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội
dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân
sách đồng thời, đảm bảo đúng đối tượng.

g

1.1.7.2. Đơn vị sử dụng NSNN

h
ại
Đ

- Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường


xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán
ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do
Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã

ọc

kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.

- Thủ trưởng các ĐVSDNS có trách nhiệm:

+ Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán

K

chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chịu

in

trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê
chứng từ gửi KBNN.

h

+ Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng




mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức

́H

độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.



1.1.7.3. Kho bạc Nhà nước

- KBNN tham gia KSC thường xuyên NSNN tại giai đoạn chấp hành dự

thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy
định;Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình SDNS; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh
phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN;KBNN có quyền tạm đình
chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS biết; đồng thời,

12

́

toán NSNN: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện


ư
Tr

chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp các khoản chi


ờn

NSNN không đủ các điều kiện chi theo quy định; KBNN không chịu trách nhiệm
về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm soát;
KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính

g

(bằng văn bản) đối với các trường hợp theo quy định cơ quan tài chính được phép

h
ại
Đ

yêu cầu.

1.1.7.4.Cơ quan Kiểm toán Nhà nước

Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm kiểm toán quyết toán năm
của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp theo quy định. Khi nhận được kiến
nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét

ọc

xử lý đúng theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán
NSNN, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông
báo cho cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

K


Qua xem xét toàn bộ chu trình chi thường xuyên NSNN, có thể thấy hoạt

in

động KSC thường xuyên NSNN được tiến hành ở cả ba giai đoạn của chu trình
chi thường xuyên NSNN: Kiểm soát lập dự toán chi NSNN; kiểm soát chấp hành

h

dự toán chi NSNN và kiểm soát quyết toán chi NSNN. Trong đó kiểm soát lập dự
toán chi NSNN và quyết toán chi NSNN thuộc về trách nhiệm kiểm soát của cơ



quan tài chính và các cơ quan khác.

́H

(Điều 4 chương 1 Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy định chế
độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước)



1.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua kho bạc nhà nước

1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu do Nhà nước
quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý trong

từng thời kỳ.

13

́

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có


ư
Tr

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước là việc Kho bạc

ờn

Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường
xuyên NSNN đối với các cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thề
thực hiện chi thường xuyên NSNN, trong đó thể hiện rõ là sự tuân thủ nội dung chi

g

trong dự toán được duyệt hàng năm, mức tiền chi luôn nằm trong khuôn khổ dự toán

h
ại
Đ

được duyệt, các định mức, tiêu chuẩn chi luôn đảm bảo đáp ứng quy định hiện hành
của Nhà nước theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính.


1.2.2. Đặc điểm về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Với khái niệm trên thì kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được
qui định thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ ( tuân thủ nguyên tắc quản lý

ọc

tài chính, tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ chế độ kế toán …) và kiểm soát chuẩn
theo qui định pháp lý Nhà nước được biểu hiện qua hình thức chuẩn biểu mẫu

K

chứng từ chi NSNN và các qui định mã hoá như : mã đơn vị sử dụng NSNN, mã hệ

in

thống mục lục NSNN…

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát ngay

h

trong quá trình chi tiêu NSNN của đơn vị sử dụng NSNN, được tiến hành thường
xuyên khi phát sinh chi tiêu NSNN và được thực hiện trên từng khoản chi NSNN(



không kiểm soát theo hình thức chọn mẫu).


́H

Khác với kiểm soát chi NSNN qua KBNN, kiểm tra - kiểm soát của đơn vị là
công tác kiểm tra - kiểm soát các hoạt động của đơn vị với chủ thể bởi bản thân đơn



vị ( kiểm tra - kiểm soát nội bộ : kiểm soát chi phí, kiểm soát bán hàng, kiểm soát

doanh thu, kiểm soát lợi nhuận . . .), đồng thời, có thể được tiến hành bởi các cơ

ngoài ). Hình thức của kiểm tra - kiểm soát đơn vị có nhiều hình thức hơn: kiểm
soát trực tiếp hay gián tiếp , kiểm soát toàn bộ hay chọn mẫu, kiểm soát thường
xuyên hay định kỳ . .
KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.

14

́

quan, tổ chức kiểm tra - kiểm soát chuyên nghiệp ( kiểm tra - kiểm soát từ bên


×