Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích chính sách nông nghiệp - Bài giảng Cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.32 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
Bài giảng
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG
NGHIỆP
Huế, 2009
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................................................III
CHƯƠNG 1 CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP......................................................................................................................1
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP............................................................................................13
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH PHÚC LỢI KINH ĐIỂN........................................................................................................19
CHƯƠNG 4 MA TRẬN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH - PAM.........................................................................................33
CHƯƠNG 5. CÁC CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU.....................................................................................40
6. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG............................................................................................................................................49
ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn. PGS. TS. Ngô Đức Cát, Nxb
Thống kê, Hà nội, 2001.
2. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn. PGS. TS. Ngô Đức Cát, Nxb
Nông nghiệp, Hà nội, 1996.
3. Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển. Frank Ellis, Cambridge University
Press, TS. Phạm Thị Mỹ Dung dịch, Nxb Nông nghiệp, Hà nội, 1995.
4. Phương pháp phân tích chính sách kinh tế trong nông nghiệp, FAO và UBKH Nhà nước,
1993.
5. Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam. TS. Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1996.
6. Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội. TS. Đoàn Thị Thu Hà, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà nội, 2000.
7. Agricultural Management Economics - Activity Analysis and Decision Making. Allan N.
Rae, Cab International Press, 1994.


8. Giáo trình chính sách trong quản lý kinh tế - xã hội. GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà nội, 1998.
9. Các chính sách kinh tế trên thế giới. MBA. Nguyễn Tiến Hùng, Nxb Thống kê, 1997.
10. Chính sách tiền lương mới. Nxb Lao động, 2002.
11. Chính sách cơ cấu vùng, kinh nghiệm quốc tế và sự vận dụng ở Việt Nam. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996.
12. Chiến lược giá bảo hộ nông dân. Nguyễn Tiến Thoả, Hà Nội, 1992.
13. Nguyên lý kinh tế nông nghiệp. David Colman and Trevor Young, Cambridge University
Press, Lê Ngọc Dương dịch, Nxb Nông nghiệp, 1994.
14. Kinh tế Nông nghiệp. TS. Vũ Đình thắng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
15. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc các khoá.
16. Công báo.
17. Tạp chí kinh tế trong nước, tạp chí nông nghiệp nông thôn.
18. Tài liệu dưới dạng file điện tử và internet
iii
CHƯƠNG 1 CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHÍNH SÁCH
- Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, nguy cơ diễn ra những
thất bại của thị trường là rất lớn. Nhằm tránh những tổn thất này cần có sự định
hướng của Nhà nước, đó là những chính sách mà Nhà nước sử dụng.
- Phát triển đất nước hiện nay là sự phát triển nhiều lĩnh vực với quan hệ mật
thiết nhau trong sự phát triển bền vững. Một đất nước phát triển đó là đất nước có
nền kinh tế phát triển, chính trị - xã hội ổn định và môi trường được bảo vệ. Chính
sách của Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc hướng đến mục tiêu trên.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất ra nông sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho
toàn xã hội. Ổn định nông nghiệp là cơ sở quan trọng thực hiện ổn định vĩ mô của đất nước.
- Nông sản là sản phẩm đầu tiên của chuỗi hàng lấy nông sản đó làm nguyên liệu. Vì
thế, nông nghiệp phát triển kéo theo phát triển hệ thống ngành hàng liên quan, góp phần tăng
giá trị hàng hóa, giải quyết việc làm và tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế.

- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên thường gặp
nhiều rủi ro, thu nhập thấp, trình độ dân trí không cao nên khả năng tiếp cận với kinh tế thị
trường kém và hiện nay nghèo đói vẫn là một thách thức ở nhiều vùng nông thôn. Chính phủ
muốn phát triển kinh tế đất nước thì phải từng bước nâng cao mức sống cho người dân, đặc
biệt là những người sống bằng nghề nông.
1.1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU, RÀNG BUỘC VÀ CÔNG CỤ CỦA
CHÍNH SÁCH
1.1.2.1 Khái niệm chính sách
- Khái niệm chính sách: Cho đến nay, có nhiều khái niệm khác nhau về "chính sách"
nói chung và "chính sách nông nghiệp" nói riêng:
+ Theo Frank Ellis: "Chính sách được xác định như là đường lối hành động mà Chính
phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm
kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó".
1
+ Theo GS. PTS. Đỗ Hoàng Toàn: "Chính sách quản lý nói chung, chính sách kinh tế -
xã hội nói riêng là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các thủ thuật mà
chủ thể quản lý (trong phạm vi quốc gia đó là Nhà nước) sử dụng nhằm tác động lên đối
tượng và khách thể quản lý để đạt đến những mục tiêu trong tổng số các mục tiêu chiến lược
chung của đất nước một cách tốt nhất sau một thời gian đã định".
2
+ Theo PGS. TS. Lê Đình Thắng: "Chính sách nông nghiệp được hiểu là tổng thể các
biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên quan,
nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu nhất định, trong một thời hạn nhất
định".
3
1
Frank Ellis: Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, 1995, tr. 23
2
Đỗ Hoàng Toàn: Giáo trình chính sách trong quản lý kinh tế - xã hội, Nxb KH và Kỹ thuật, 1998, tr. 21
3

Lê Đình Thắng: Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Nông
nghiệp, 1995, tr. 8
1
+ Theo Paul Samuelson cho rằng phạm trù "chính sách kinh tế" được sử dụng tương
đối rộng rãi với nội dung "rộng" và "hẹp" rất đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu cần đạt tới và
đối tượng tác động của chính sách, thậm chí ngay cả khi Chính phủ không đưa ra một chính
sách cụ thể nào trong bối cảnh "bất đắc dĩ", để thực hiện một ý đồ sách lược nào đó, thì đó
cũng là một cách tác động của chính sách. Ông gọi đó là trạng thái " thoả hiệp" của chính
sách kinh tế".
4
+ Theo TS. Đoàn Thị Thu Hà: "Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm,
tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế
- xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hướng mục tiêu tổng thể của đất nước".
5
+ Từ những khái niệm trên về chính sách, ta có thể khái niệm "chính sách nông
nghiệp" như sau: "Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế
mà Chính phủ sử dụng để tác động vào nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp theo
những mục tiêu nhất định trong những thời hạn nhất định".
Các quan niệm về chính sách, chính sách nông nghiệp trên đây là đứng trên các góc độ
nghiên cứu, tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung đều thống nhất ở những nội dung cơ bản
và cùng nhằm vào mục đích phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Từ
những khái niệm chính sách nông nghiệp trên, ta có thể thấy chính sách nông nghiệp có một
số đặc trưng sau:
1) Chính sách thể hiện sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước ở đây là Chính phủ, do
Chính phủ xây dựng và ban hành. Điều đó được quy định tại Điều 109 của Hiến pháp nước
ta: "Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước ta". Điều đó có nghĩa, Chính phủ là tập thể người thừa hành việc quản lý đất nước
và chịu trách nhiệm về việc hoạch định chính sách.
Trong khuôn khổ môn học này, chúng ta hiểu Chính phủ là tập thể người thừa hành

việc quản lý đất nước từ địa phương đến Trung ương. Chính phủ cấp địa phương được hiểu
là Uỷ ban nhân dân các địa phương, gồm UBND xã, UBND huyện, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Chính phủ cấp Trung ương bao gồm các Bộ, Ngành cấp Trung ương
và Chính phủ trung ương, tập thể người do Quốc hội bầu ra. Như vậy, Chính phủ được đề
cập ở đây là hệ thống gồm UBND xã, UBND huyện, UBND tỉnh, Bộ Ngành và Chính phủ
trung ương. UBND xã là chính phủ địa phương cơ sở (cấp thấp nhất); Chính phủ trung ương
là cơ quan Nhà nước cao nhất trong việc hoạch định và ban hành chính sách. Do vậy, chính
sách mang tính pháp lý, tính cưỡng chế và bắt buộc đối với đối tượng mà chính sách điều
tiết.
2) Chính sách nói chung, chính sách nông nghiệp nói riêng là những biện pháp. Các
biện pháp ở đây có thể là các biện pháp kinh tế hoặc biện pháp phi kinh tế.
Các biện pháp kinh tế là những biện pháp điều chỉnh tác động trực tiếp đến nền kinh
tế ví dụ các biện pháp điều chỉnh đất đai, vốn tín dụng, lãi suất ngân hàng, thuế, lương lao
động, giá cả vật tư, giá cả sản phẩm đầu ra...
Các biện pháp phi kinh tế là những biện pháp gián tiếp tác động đến nền kinh tế như
biện pháp về lao động việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ và cải tạo môi trường, an ninh
quốc phòng, trật tự xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo...
4
Paul Samuelson: Kinh tế học, Viện kinh tế học - Bộ ngoại giao, T. 1, tr. 117
5
Đoàn Thị Thu Hà: Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, Nxb KH và kỹ thuật, 2000, tr. 25
2
3) Chính sách nông nghiệp phải tuân thủ các quy luật khách quan và tính tất yếu trong
nông nghiệp. Chính phủ sử dụng chính sách tác động vào nông nghiệp, hướng nông nghiệp
theo các ý đồ chủ quan của Chính phủ, mà nông nghiệp là ngành sản xuất phức tạp, chịu tác
động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội nên chính sách của Chính phủ phải tuân thủ
các quy luật và tính tất yếu của nông nghiệp.
4) Chính sách do Chính phủ hoạch định và ban hành tác động phát triển nông nghiệp
theo những mục tiêu nhất định. Mục tiêu của chính sách vừa là cơ sở để Chính phủ xây dựng
và ban hành chính sách nhưng cũng vừa là kết quả để kiểm tra việc thực hiện của chính sách.

Mỗi một mục tiêu thường có một hoặc nhiều chính sách được xây dựng và ban hành
để triển khai thực hiện. Đồng thời, mỗi một chính sách có thể sẽ điều tiết để đạt được một
hoặc nhiều mục tiêu.
5) Mỗi chính sách có một thời hạn nhất định. Do nền kinh tế hay ngành nông nghiệp
luôn thay đổi, vì vậy chính sách cũng phải thay đổi theo để phù hợp. Hay nói cách khác, ở
mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chính sách cũng khác nhau. Vì vậy, để chính sách luôn phù
hợp với thực tế, sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế và hoàn thiện chính sách.
1.1.2.2. Vai trò của chính sách nông nghiệp
- Chính sách nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Thứ nhất, định hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nông
nghiệp nói riêng.
Thứ hai, định hướng điều tiết sự mất cân đối trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp,
chính sách nông nghiệp định hướng cân bằng các lĩnh vực: sản xuất - tiêu dùng, đầu vào -
đầu ra, tích luỹ - đầu tư, xuất khẩu - nhập khẩu, thu - chi ngân sách…
- Chính sách nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển cân đối các vùng
lãnh thổ: gò đồi miền núi, đồng bằng và đầm phá ven biển
- Chính sách nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả các
tiềm năng trong nông nghiệp, đó là đất đai và lao động và đây cũng là hai nguồn lực quan
trọng của đất nước nói chung và nông nghiệp nói riêng.
- Chính sách nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cải thiện và bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
- Chính sách nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc tác động đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Trong thời gian dài nước ta áp dụng cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung đã phát sinh ra nhiều tiêu cực, ảnh hưởng không tốt đến phát triển kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là hiện tượng quan liêu bao cấp. Trong giai đoạn hiện nay,
chính sách nông nghiệp phải có vai trò to lớn trong việc tác động đổi mới cơ chế này, từng
bước xoá bỏ hiện tượng quan liêu bao cấp trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Mục tiêu của chính sách nông nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo nền kinh tế - xã hội ổn định và phát triển, chính

sách nông nghiệp cần đạt được những mục tiêu tổng quát sau:
- Chính sách nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt mục tiêu bền
vững: về kinh tế, ổn định xã hội và cân bằng môi trường sinh thái.
- Chính sách nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt mục tiêu toàn
diện: đa lĩnh vực, đa ngành, đa mục tiêu.
3
- Chính sách nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế
cao.
- Chính sách nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp đạt mục tiêu an toàn lương
thực, ổn định kinh tế vĩ mô.
Để đạt các mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn hiện nay của
chính sách nông nghiệp như sau:
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng SX hàng hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng xuất khẩu và tự do hoá thương mại.
+ Đảm bảo tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, trước hết là nông dân, tăng
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản.
+ Khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển nông nghiệp.
+ Giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi thừa ở nông thôn, khai thác hợp lý
các nguồn lực khác của nông nghiệp.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2.4. Các ràng buộc của chính sách nông nghiệp
Các ràng buộc của chính sách nông nghiệp chính là những yếu tố hạn chế mà chính
sách gặp phải, làm giảm tác dụng của chính sách hoặc làm cho chính sách của Chính phủ
không đủ mạnh như mong muốn của Chính phủ. Bao gồm:
- Về mặt chính trị: các ràng buộc như thể chế chính trị, an ninh quốc gia, hệ thống
hoặc bộ máy của Nhà nước...
- Về mặt kinh tế: các ràng buộc như số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực và
tài nguyên của quốc gia như ngân sách, lực lượng lao động, đất đai, khả năng về ngoại hối,
giá cả đầu ra, đầu vào của nông nghiệp, trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển nông
nghiệp, trình độ lao động...

- Về mặt tự nhiên: các ràng buộc như các quy luật khách quan của tự nhiên như thời
tiết khí hậu, vị trí địa lý, địa hình; quy luật sinh trưởng phát triển của cây trồng, con vật nuôi
trong nông nghiệp…
- Về mặt xã hội: các ràng buộc như các quy luật khách quan của xã hội, dân số, phong
tục tập quán, trình độ dân trí, an toàn xã hội, ...
Trong kinh tế học phúc lợi ứng dụng, khả năng hiện có của nguồn lực và kỹ thuật sản
xuất hiện hành được coi là những ràng buộc cơ bản nhất.
1.1.2.5. Các công cụ chính sách nông nghiệp
Công cụ của chính sách chính là những yếu tố cần thiết mà Chính phủ sử dụng trong
các chính sách để tác động, điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Bao gồm:
- Các công cụ cơ bản là những công cụ được nhiều chính sách sử dụng như ngân sách,
quỹ, thuế, lãi suất, giá cả, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, tỷ giá hối đoái, ...
- Các công cụ hành chính - tổ chức: Mô hình các tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ
công chức, kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước, thể chế,...
- Các công cụ tuyên truyền, giáo dục: Hệ thống thông tin đại chúng, thông tin chuyên
ngành, hệ thống giáo dục và đào tạo, hệ thống các tổ chức chính trị và đoàn thể,...
- Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chính sách.
4
1.1.3. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Để quản lý nền kinh tế - xã hội, mỗi thời điểm Chính phủ phải thực hiện hàng loạt các
mục tiêu, do đó Chính phủ phải ban hành nhiều chính sách điều tiết nền kinh tế xã hội nói
chung, nông nghiệp nói riêng. Để hệ thống được các loại chính sách của Chính phủ, người ta
căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, phân chính sách nông nghiệp thành nhiều loại.
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất của chính sách:
Căn cứ vào tính chất của chính sách, phân hệ thống chính sách thành 3 loại gồm:
- Chính sách mục tiêu: là những chính sách nhằm đảm bảo cho nông nghiệp đạt được
các mục tiêu lớn, lâu dài. Đây là loại chính sách định hướng cho các loại chính chính sách
khác. Chính sách mục tiêu trong nông nghiệp nước ta hiện nay như chính sách an ninh lương
thực, chính sách nông nghiệp sản xuất hàng hoá và công nghiệp hoá, chính sách nông nghiệp
hướng xuất khẩu, chính sách bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, chính sách cơ cấu trong

nông nghiệp...
- Chính sách cơ bản: là những chính sách cơ bản làm nền tảng cho các loại chính sách
khác như chính sách đầu tư, chính sách vốn tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế
trong nông nghiệp, chính sách đào tạo nguồn nhân lực...
- Chính sách hỗ trợ: là các chính sách tác động nhằm phát triển nông nghiệp theo
chính sách mục tiêu trên cơ sở các chính sách cơ bản. Thường chính sách hỗ trợ mang tính
điều chỉnh tạm thời, giải quyết các khó khăn trước mắt trong nông nghiệp. Trong thực tế các
chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp như chính sách giá trần (đầu vào), chính sách giá sàn
(đầu ra), chính sách hỗ trợ giá đầu vào, chính sách hạn ngạch, chính sách miễn giảm thuế
theo mùa vụ hoặc theo cơ chế thị trường, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm,
chính sách tỷ giá...
1.1.3.2. Căn cứ vào lĩnh vực tác động:
- Chính sách kinh tế: là các chính sách trực tiếp tác động đến các lĩnh vực hoạt động
kinh tế nông nghiệp, gồm nhóm chính sách tác động đến việc khai thác các nguồn lực (đất
đai, thuế sử dụng tài nguyên, lương, vốn tín dụng,...); nhóm chính sách tác động đến thị
trường sản xuất và tiêu thụ nông sản (chính sách giá cả, chính sách marketing, vệ sinh an toàn
thực phẩm),...
- Chính sách văn hóa - xã hội: là các chính sách tác động lên các lĩnh vực khác thuộc
văn hóa, xã hội như giải quyết việc làm, dân số kế hoạch hoá gia đình, xoá đói giảm nghèo,
văn hoá phong tục tập quán...
- Chính sách khác: như chính sách thể chế, chính sách an ninh quốc phòng, chính sách
đối ngoại, chính sách bảo vệ môi trường, ...
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian:
- Chính sách ngắn hạn: là những chính sách mang tính ngắn hạn từ 1 đến 2 năm. Đó
là những chính sách nhằm điều tiết những mục tiêu ngắn hạn và giải quyết các vấn đề vướng
mắc, ách tắc trong quá trình phát triển và ổn định kinh tế.
- Chính sách trung hạn: là những chính sách có thời hạn từ 2 đến 5 năm. Đó là những
chính sách có tính kế hoạch hóa trong thời gian dài, nhằm đảm bảo những cân đối nhất định
trong nền kinh tế như cân đối cung cầu, cân đối đầu tư, cân đối sản xuất tiêu dùng, cân đối
xuất nhập khẩu,...

5
- Chính sách dài hạn: là những chính sách có thời hạn dài hơn 5 năm. Đây là những
chính sách được áp dụng lâu dài, nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược của nền kinh tế
và của quốc gia.
1.1.3.4. Căn cứ vào cấp ứng dụng:
- Cấp cơ sở: đó là những chính sách tác động trực tiếp đến các trang trại, các hộ nông
dân, người tiêu dùng...
- Cấp thị trường: đó là các chính sách điều chỉnh trên phạm vi nhiều đối tượng hơn
cho cả người sản xuất, phân phối và người tiêu dùng...
- Cấp biên giới quốc gia: đó là các chính sách có phạm vi điều chỉnh không những
trong nước mà còn vượt ra ngoài biên giới quốc gia.
1.2 TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.1 HỆ THỐNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.1.1 Chính phủ trung ương
Chính phủ trung ương là cơ quan cao nhất có đủ thẩm quyền tổ chức xây dựng và ban
hành các chính sách nông nghiệp đồng thời là cơ quan cao nhất trong việc sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện các chính sách nông nghiệp.
Chính phủ trung ương là cơ quan thẩm quyền chung, xây dựng và ban hành những
chính sách mang tính mục tiêu, chiến lược và mang tầm vĩ mô lớn có liên quan đến các lĩnh
vực, các ngành trong nền kinh tế quốc dân và qui định những mục tiêu kinh tế xã hội, những
cân đối lớn của nền kinh tế trong đó có nông nghiệp.
Chính phủ xác định hướng chiến lược của nền kinh tế như cơ cấu các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế ...
Chính phủ ban hành các chính sách thể chế qui định trách nhiệm của các Ngành, các
Bộ và các địa phương trong việc hướng dẫn và ban hành các chính sách, các qui định để thực
hiện.
1.2.1.2. Các Bộ, Ngành trung ương
- Các Bộ, Ngành trung ương là cơ quan thẩm quyền riêng phụ trách một lĩnh vực nào
đó trong nền kinh tế xã hội được Chính phủ trung ương giao.
- Các Bộ, Ngành trung ương là cơ quan trung ương vừa tiếp xúc với các địa phương

nhưng cũng vừa trực tiếp với Chính phủ trung ương.
- Chính vì thế, chính sách của các Bộ, Ngành trung ương:
+ Tham mưu giúp Chính phủ trung ương xây dưng và ban hành các chính sách cho
phù hợp với lĩnh vực mà Bộ, Ngành phụ trách;
+ Chính sách triển khai, chi tiết hoá, cụ thể hoá chính sách của Chính phủ trung ương
cho phù hợp với mục tiêu và lĩnh vực Bộ, Ngành phụ trách;
+ Đại diện Chính phủ trung ương xây dựng và ban hành các chính sách điều tiết, phát
triển các lĩnh vực được giao theo các mục tiêu được Chính phủ trung ương xây dựng, đặc
biệt là các chính sách kinh tế vĩ mô điều tiết chung để phát triển toàn ngành và những chính
sách thuộc liên Bộ, liên Ngành...
+ Ngoài ra, Bộ ngành cũng ban hành các chính sách thể chế quy định trách nhiệm của
các cơ quan thuộc Bộ ngành quản lý trong việc triển khai, thực hiện chính sách của Chính
phủ và của Bộ ngành.
6
1.2.1.3. UBND các địa phương: tỉnh, huyện, xã.
Trên cơ sở các chính sách của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương ban hành các
văn bản chính sách phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Đối với các địa phương, UBND tỉnh là cơ quan chủ yếu ban hành và thực hiện các
chính sách trên tất cả các lĩnh vực cho cả địa phương. Các chính sách do UBND tỉnh ban
hành phải mang tính điều tiết vĩ mô trên phạm vi cả tỉnh.
Thông thường Chính phủ có chính sách gì thì địa phương tỉnh có các chính sách đó.
Chính sách của UBND tỉnh ban hành phải đúng ý đồ của Chính phủ và phải phù hợp với địa
phương. Do vậy, UBND tỉnh là cơ quan chuyển tiếp các chính sách của Chính phủ nhưng lại
là cơ quan trực tiếp ban hành chính sách phát triển địa phương.
Chính sách của các địa phương thông thường bao gồm chính sách triển khai thực hiện
chính sách của Chính phủ và các Bộ ngành dưới hình thức hướng dẫn, cụ thể hoá, chi tiết hoá
và chính sách phát triển địa phương.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng ban hành các chính sách thể chế quy định quyền hạn trách
nhiệm của các cơ quan tham mưu cấp địa phương trong việc ban hành, triển khai và thực
hiện chính sách.

1.2.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.2.1. Phân tích tình hình thế giới
Xem xét tình hình chính trị và kinh tế của đất nước với thế giới, xem xét các hiểm hoạ
bên ngoài, xem xét trong dòng chảy của lịch sử nhân loại, lịch sử phát triển đất nước sẽ gặp
những trở lực nào cản phá, sẽ được các hợp lực nào hỗ trợ. Tức là tất cả những gì có lợi có
thể gặp và những gì có hại có thể phải đương đầu.
Phân tích thế giới cần phân tích các nước có liên quan, các cường quốc có thế lực
quốc tế, các cường quốc có thế lực kinh tế, các nước giáp ranh, các nước trong khu vực, các
nước đặc thù, các cường quốc chi phối thị trường đầu vào và đầu ra nông sản,... đồng thời
cần phân tích các vấn đề phát sinh và chiều hướng biến động của nó như các vấn đề về công
nghệ đặc biệt tạo ra các bước tiến vượt bậc của xã hội, của nông nghiệp, các vấn đề về tự
nhiên, thiên nhiên và môi trường, ...
Trong nông nghiệp, khi phân tích thế giới cần quan tâm phân tích sản lượng cung –
cầu và giá cả của thế giới về một loại sản phẩm nông nghiệp nào đó, đặc biệt các cường quốc
về sản lượng. Ví dụ khi phân tích lúa gạo cần nghiên cứu lượng cung lúa gạo của Thái Lan,
Việt Nam, Mỹ...; lượng cầu lúa gạo của các nước Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Quốc, Ấn
Độ... Khi phân tích cà phê cần phân tích lượng cung cà phê của các nước Mỹ La Tinh như
Brazil, Achentina, Việt Nam... và lượng cầu cà phê của Châu Âu, Bắc Mỹ...
1.2.2.2. Phân tích thực trạng đất nước và địa phương
Phân tích thực trạng đất nước làm việc nghiên cứu phân tích các yếu tố nguồn lực của
đất nước đáp ứng cho loại sản phẩn nông nghiệp cần quan tâm như đất đai, nguồn nhân lực,
trình độ quản lý, phát triển sản xuất khoa học công nghệ, trình độ chế biến,... của đất nước so
với các quốc gia cung cấp loại sản phẩm đó.
Phân tích thực trạng của địa phương là việc phân tích các yếu tố nguồn lực và tình
hình, thực trạng của địa phương. Điều quan trọng phải xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức ... của địa phương so với các địa phương khác và so với các nước khác trên thế
7
giới về loại sản phẩm cần tác động. Trên cơ sở đó đưa ra các thông tin, các nhận định và hình
thành các ý đồ để xây dựng các mục tiêu.
1.2.2.3. Xây dựng các mục tiêu

Từ các thông tin, các nhận định được rút ra ở các phân tích trên, các mục tiêu trong
nông nghiệp nói chung và các sản phẩm cụ thể cần phát triển nói riêng được hình thành. Có
thể có nhiều mục tiêu khác nhau, tuy nhiên cần xác định các mục tiêu chính, cơ bản hoặc mục
tiêu cốt yếu để đáp ứng.
Xây dựng mục tiêu cần đạt là hết sức quan trọng. Nếu mục tiêu sai hoặc không hợp lý
sẽ dẫn đến hệ thống chính sách tác động không đúng. Như vậy có thể có nhiều hậu quả khó
lường về sau.
1.2.2.4. Xây dựng các phương án đạt mục tiêu và lựa chọn phương án tối ưu
Từ mục tiêu được chọn, các nhà hoạch định chính sách tiến hành nghiên cứu, phân
tích các phương án khác nhau nhằm thực hiện để đạt mục tiêu đặt ra. Trong thực tế, để đạt
mục tiêu đặt ra có thể có nhiều phương án khác nhau; mỗi phương án sử dụng một số công
cụ nhất định với những ràng buộc cụ thể. Các phương án khác nhau cũng cho ra các kết quả
khác nhau, mức độ ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, trực tiếp, gián tiếp cũng khác nhau. Tuỳ
thuộc loại mục tiêu: kinh tế, văn hoá, xã hội ... các phương án đưa ra khác nhau, gồm:
- Phương án mang tính thể chế, hành chính tổ chức. Đây là những phương án mang
tính pháp lý và cưỡng chế nhiều hơn hỗ trợ. Các phương án này thường được sử dụng để đáp
ứng các mục tiêu mang tính chính trị, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội... Trong điều
kiện hiện nay, do yêu cầu cạnh tranh cao của sản phẩm quốc gia nên phương án này cũng
được sử dụng nhiều như các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm (ví dụ sản phẩm nhiễm
bẩn buộc phải tiêu huỷ), tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhập khẩu...
- Phương án mang tính kinh tế sử dụng các công cụ kinh tế cơ bản. Các phương án
này thường sử dụng các công cụ kinh tế cơ bản như đầu tư, chi ngân sách, lãi suất, lương,
thuế... Thường được sử dụng để đáp ứng các mục tiêu kinh tế. Trong nông nghiệp, nông thôn
đây là phương án được sử dụng nhiều nhất do tính định hướng, hỗ trợ của chính sách nông
nghiệp trong nước. Ví dụ để đạt mục tiêu cải tạo giống mới công nghệ cao, phương án hỗ trợ
giá giống; phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, phương án tín dụng ưu đãi, miễn
giảm thuế sử dụng đất, thuế xuất khẩu; phương án ổn định giá đầu ra...
- Phương án mang tính động viên, tuyên truyền. Các phương án này nhằm tác động
vào tâm lý tình cảm của đối tượng điều tiết, đặc biệt những vấn đề nhạy cảm như nghèo đói,
sinh kế hoặc quyền con người, tập quán phong tục...

Việc xây dựng các phương án chính sách là nhằm tìm ra tất cả các phương án khác
nhau để thực hiện mục tiêu chính sách. Mỗi phương án đều đạt mục tiêu ở các mức độ khác
nhau, ảnh hưởng tiêu cực, tích cực khác nhau. Dựa trên cơ sở này, các nhà hoạch định chính
sách phân tích các phương án và lựa chọn ra phương án tối ưu hay hợp lý nhất.
Về mặt lý thuyết, phương án chính sách được coi là phương án có ích nếu nó đạt được
hiệu quả Pareto.
6
Về mặt thực tiễn, phương án chính sách được coi là phương án tốt nếu nó đáp ứng
được mục tiêu đề ra, lợi ích đem lại lớn hơn chi phí hay lớn hơn tổn thất.
6
Hiệu quả Pareto: "Sự thay đổi chính sách là điều xã hội mong muốn, nếu như kết quả của sự thay đổi đó có
thể làm cho mọi người tốt lên hoặc ít nhất một người nào đó tốt lên trong khi không làm cho người khác xấu
đi". Kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, 1996, tr. 184
8
Khi lựa chọn phương án chính sách, cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Phương án đó phải đạt hoặc có ảnh hưởng lớn nhất tới mục tiêu đề ra.
- Phương án đó phải tác động vào nguyên nhân của vấn đề mà không chỉ đơn thuần
ngăn chặn những triệu chứng của vấn đề.
- Phương án đó phải có chi phí thấp nhất
- Phương án đó phải tối đa hoá những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực.
1.2.3 HỆ THỐNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.3.1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nông nghiệp
- Đây là đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của chính sách. Vì thế, chính sách phải
xuất phát từ đối tượng này để hoạch định.
- Đây là đối tượng trực tiếp thi hành chính sách. Do vậy, chính sách phải phục vụ lại
đối tượng này.
1.2.3.2. Các Bộ, Ngành, UBND các địa phương tỉnh, huyện, xã
Đây là đối tượng trực tiếp hay gián tiếp thực hiện các chính sách của Chính phủ. Các
Bộ, Ngành, UBND các địa phương vừa thực hiện chính sách của Chính phủ nhưng cũng vừa

ban hành chính sách để cho các đơn vị, các cơ sở trực thuộc thực hiện, do vậy, đây là bộ phận
quan trọng trung gian giúp Chính phủ xây dựng, ban hành và đổi mới chính sách phù hợp
thực tế phát triển ở địa phương.
Đối với các tỉnh, với bộ máy của mình, các tỉnh triển khai thực hiện chính sách trên
phạm vi địa phương mình quản lý, đồng thời phát hiện ra những bất hợp lý của chính sách,
nhằm giúp Chính phủ, các Bộ Ngành kịp thời điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp với địa
phương.
1.2.4. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1.2.4.1 Chuẩn bị triển khai chính sách
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Trước khi triển khai thực hiện chính sách, Chính phủ tiến hành lựa chọn và chỉ định
cơ quan thực thi chính sách và các cơ quan liên quan cùng phối hợp thực thi chính sách. Cơ
quan thực thi chính sách phải có đặc điểm: đảm bảo về mặt chính trị, pháp luật; có đủ nguồn
nhân lực, vật lực; được quản lý và phân bổ ngân sách...
Khi có nhiều cơ quan cùng phối hợp thực hiện chính sách thì Chính phủ phải xác định
một cơ quan chủ chốt. Cơ quan chủ chốt là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực
hiện chính sách, có nhiệm vụ quản lý chung và chủ trì toàn bộ quá trình thực hiện chính sách
đó.
Xây dựng chương trình hành động
Cơ quan thực thi chính sách căn cứ vào nhiệm vụ được giao để xây dựng chương trình
hành động nhằm đưa chính sách vào thực tế. Chương trình hành động cần xác định rõ thời
gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện chính sách; danh
mục các công việc cần phải thực hiện; sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu
cụ thể của chính sách trong từng giai đoạn.
Xây dựng các văn bản hướng dẫn
Cơ quan tổ chức thực hiện chính sách ban hành văn bản hướng dẫn và cụ thể hoá
chính sách cho các cấp, các đơn vị và các đối tượng của chính sách biết và thực hiện.
9
Tổ chức tập huấn
Tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và

cho các đối tượng chủ yếu của chính sách.
1.2.4.2 Triển khai thực hiện chính sách
Hệ thống thông tin đại chúng
Thông qua công tác tuyên truyền, hệ thống thông tin đại chúng giúp cho mọi người
hiểu biết về nội dung chính sách, hiểu rõ nghĩa vụ và lợi ích của họ trong việc thực hiện
chính sách.
Xây dựng các chương trình, dự án của chính sách
Các chính sách sẽ được triển khai thông qua các chương trình, dự án. Các chương
trình, dự án sẽ giúp cho việc tập trung các nguồn lực vào khâu xung yếu nhất của chính sách
và nâng cao hiệu quả của chính sách.
Triển khai thực hiện điểm và mở rộng
Việc phối hợp các Ban ngành, các địa phương và các tổ chức quần chúng nhân dân là
rất cần thiết và quan trọng trong việc thực hiện chính sách. Thực chất đối tượng trực tiếp thi
hành chính sách của Chính phủ là hộ nông dân, các doanh nghiệp, công ty sản xuất nông
nghiệp. Họ vừa là đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của chính sách nhưng cũng vừa là đối
tượng trực tiếp thi hành các chính sách.
1.2.4.3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và tổng kết chính sách
Thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách
Thông tin thực hiện chính sách được thu thập từ:
- Báo cáo của các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn
- Hoạt động kiểm tra của các cán bộ ở các cấp tổ chức thực hiện chính sách.
- Thanh tra của các cơ quan pháp luật, hành chính và thanh tra nhân dân
- Giám sát của Chính phủ đối với quá trình kiểm tra chính sách
- Cơ quan kiểm sát và toà án.
- Điều tra xã hội học về việc thực hiện chính sách và nhu cầu của đối tượng chịu sự
tác động của chính sách và dân cư.
Đánh giá việc thực hiện chính sách
- Đánh giá hiệu lực của chính sách đối với đời sống kinh tế xã hội của dân cư
- Đánh giá hiệu quả của chính sách, cần xác định:
+ Hiệu quả về kinh tế: Lợi ích ròng của chính sách

+ Hiệu quả về sản xuất: Sản lượng đầu ra, qui mô sử dụng các yếu tố đầu vào,...
+ Hiệu quả về giá: Tác động đến giá cả thị trường đầu vào và đầu ra trong nông
nghiệp cũng như giá cả trong các thị trường khác nhau.
+ Hiệu quả về tiêu dùng: Nhu cầu và lượng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp.
+ Hiệu quả về thương mại: Nhập khẩu, xuất khẩu, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại
hối và tỷ giá,...
+ Hiệu quả về ngân sách: Nguồn thu chi ngân sách của Chính phủ.
+ Hiệu quả về thu nhập: Phân phối công bằng thu nhập
+ Hiệu quả về phúc lợi xã hội: Đối tượng được lợi và đối tượng bị thiệt do sự can
thiệp của chính sách.
+ Hiệu quả về môi trường: Cải thiện môi trường sinh thái.
10
+ Hiệu quả về quy mô: quy mô và số lượng các công ty, các doanh nghiệp, các xí
nghiệp, hộ nông dân,...
Điều chỉnh chính sách
Thực tế sản xuất và đời sống luôn biến đổi không ngừng, trong quá trình phát triển
nhiều yếu tố mới xuất hiện đồng thời có những yếu tố không còn phát huy tác dụng. Vì vậy
việc điều chỉnh chính sách có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Tuy nhiên việc điều chỉnh chính sách khi thật cần thiết mà không được điều chỉnh một
cách tuỳ tiện, chủ quan. Thông thường có các loại điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh mục tiêu cần đạt của chính sách khi mục tiêu đặt ra từ ban đầu có thể
chưa sát, chưa phù hợp.
- Điều chỉnh các giải pháp, các công cụ do việc lựa chọn các giải pháp và công cụ
chưa đúng hay không hợp lý.
- Điều chỉnh việc tổ chức thực hiện chính sách như thời gian, cơ quan, cán bộ thực
hiện chính sách chưa phù hợp.
- Điều chỉnh ngân sách.
- Xoá bỏ việc thực hiện chính sách khi chính sách không phù hợp gây ra hậu quả
nghiêm trọng.
Tổng kết việc thực hiện chính sách

Tổng kết việc thực hiện chính sách là nhằm đánh giá lại toàn bộ ý đồ và tiến trình
triển khai chính sách. Thông thường cần đánh giá các mặt sau:
- Đánh giá những tác động tích cực của chính sách trên tất cả các phương diện.
- Đánh giá những mặt tiêu cực của chính sách trên tất cả các phương diện.
- Đánh giá các tiềm năng chưa được huy động
- Đưa ra các kết luận sau chính sách và bài học rút kinh nghiệm. Nên tiếp tục duy trì
chính sách hay thay thế chính sách bằng các chính sách khác.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
1.3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
- Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế, xã hội của sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở đó
nó nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chính sách nông nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở, căn cứ của các chính sách cũng như những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện chính sách.
- Nghiên cứu qui luật của thị trường, cung cầu, sự cân bằng, những ảnh hưởng qua lại
giữa các ngành đối với nông nghiệp và trong nội bộ ngành nông nghiệp, những tác động và
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách đến các ngành, các doanh nghiệp, hộ nông
dân... và những ảnh hưởng phi kinh tế đối với sản xuất, đời sống nông dân nông thôn.
1.3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
Để thực hiện các nhiệm vụ của mình, phân tích chính sách nông nghiệp sử dụng một
hệ thống các phương pháp khác nhau. Những phương pháp cơ bản thường dùng là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp lý thuyết hệ thống, phương pháp
điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp toán kinh tế,... Trong đó đặc biệt chú ý nghiên cứu lý luận phải gắn chặt với
nghiên cứu và tổng kết thực tiễn.
11
Kết hợp các phương pháp trên, lịch sử phân tích chính sách sử dụng hai phương pháp
cụ thể sau để phân tích chính sách nông nghiệp là phương pháp nghiên cứu truyền thống và
phương pháp nghiên cứu hiện đại. Phương pháp nghiên cứu truyền thống dựa trên cơ sở thu
thập thông tin, tài liệu có sẵn và khảo sát thực địa, trên cơ sở đó sử dụng phương pháp thống
kê mô tả để xem xét các vấn đề và hoạch định chính sách. Phương pháp nghiên cứu hiện đại

dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng sử dụng nhiều mô hình toán kinh
tế để phân tích định lượng, sử dụng nhiều phương pháp mới phân tích ảnh hưởng của chính
sách.
------------------------
12
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
2.1.1 Tầm quan trọng của phân tích chính sách
- Trong quá trình quản lý xã hội, Chính phủ phải đưa ra nhiều chính sách khác nhau
nhằm tác động nền kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định, do vậy chính sách mang
tính chủ quan của con người trong khi đó thực tế xã hội lại rất khách quan. Để ban hành và
thực hiện chính sách một có hợp lý nhất, cần thiết phải có quá trình phân tích chính sách vì
nó làm cơ sở cho sự hoạch định chính sách được phù hợp và có những biện pháp thích hợp
để hoàn thiện chính sách.
- Phân tích chính sách giúp cho các nhà hoạch định chính sách lựa chọn phương án
chính sách tối ưu nhất, giúp cho các cơ quan quản lý và thực hiện chính sách có biện pháp tổ
chức thực hiện tốt chính sách, giúp cho đối tượng trực tiếp thi hành chính sách nhận thức rõ
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi khi thực hiện chính sách đồng thời giúp cho Chính phủ đánh
giá được thực trạng thực hiện chính sách.
- Có phân tích chính sách mới thấy được những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình
thực hiện chính sách, từ đó giúp cho Chính phủ có biện pháp sửa đổi, bổ sung, thay thế để
hoàn thiện chính sách.
- Có phân tích chính sách mới thấy được phản ứng và mức độ phản ứng của các đối
tượng trực tiếp thi hành chính sách, trên cơ sở đó xem xét chính sách có phù hợp thực tế hay
không, có đi vào lòng dân hay không.
2.1.2 Khái niệm và đặc trưng của phân tích chính sách
Có nhiều khái niệm khác nhau về phân tích chính sách:
- GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn: "Phân tích chính sách là việc phối hợp các phân tích riêng
lẻ về hiệu lực và hiệu quả chính sách để đưa ra kết quả tổng hợp về chính sách".
7

- Walter Williams: "Phân tích chính sách là công cụ tổng hợp thông tin nhằm tạo ra
các phương án cho quyết định chính sách, đồng thời cũng là công cụ để xác định thông tin
cần thiết cho chính sách trong tương lai".
8
- William N. Dunn: "Phân tích chính sách là ngành khoa học xã hội ứng dụng, sử dụng
một tập hợp các phương pháp điều tra và biện luận nhằm tạo ra và truyền đạt những thông tin
liên quan đến chính sách có thể sử dụng được trong các quá trình chính trị để giải quyết
những vấn đề chính sách".
9
- PGS. TS. Ngô Đức Cát: "Phân tích chính sách nông nghiệp là một môn khoa học dựa
trên cơ sở các lý thuyết về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô và mối quan hệ giữa chúng nhằm thực
hiện cân bằng ổn định, giúp cho các nhà hoạch định chính sách lựa chọn phương án có hiệu
quả để đạt được mục tiêu đề ra".
10
- Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: "Phân tích chính sách nông nghiệp là quá
trình phân tích xây dựng mục tiêu, nội dung và ảnh hưởng của các phương án nhằm lựa
7
Đỗ Hoàng Toàn: Giáo trình chính sách trong quản lý kinh tế - xã hội, Nxb KH và kỹ thuật, 1998
8
Walter Williams: Social Policy Research anh Analysis, New York American Elsevier Publishing
Company, 1971
9
William N. Dunn: Public Policy Analysis, Prentical Hall, 1981
10
Ngô Đức Cát: Phân tích chính sách nông nghiệp nông thôn, Nxb Nông nghiệp, 1996, tr. 43
13
chọn phương án tối ưu để ban hành thành chính sách hoặc đưa ra các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, thay thế để hoàn thiện chính sách”.
Như vậy, phân tích chính sách có một số đặc trưng sau:
- Phân tích chính sách là một quá trình. Quá trình đó có điểm khởi đầu và điểm kết

thúc. Nó là hoạt động diễn ra trong tất cả các giai đoạn của quá trình chính sách kể cả giai
đoạn trước khi chính sách được ban hành (phân tích chính sách tạo cơ sở về mặt thông tin
cho quyết định lựa chọn phương án chính sách tối ưu và tổ chức thực hiện chính sách) và giai
đoạn sau khi chính sách đã kết thúc (phân tích chính sách nhằm tổng kết đánh giá quá trình
thực hiện chính sách).
- Phân tích chính sách thường được tổ chức thực hiện trước khi ban hành chính sách,
tức là phân tích nhằm mục đích lựa chọn chính sách để ban hành hoặc đưa ra các biện pháp
nhằm sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để hoàn thiện chính sách. Điều đó cũng có nghĩa là, mục
đích của phân tích chính sách là đưa ra phương án chính sách tối ưu để ban hành chính sách
mới hoặc biện pháp tốt nhất để sửa đổi, bổ sung hay thay thế chính sách.
- Phân tích chính sách sử dụng nhiều phương pháp phân tích, nhiều tiêu chuẩn và
thước đo khác nhau để xây dựng các mục tiêu, nội dung và các ảnh hưởng của chính sách đối
với việc ổn định và phát triển ngành nông nghiệp.
+ Các phương pháp phân tích thường dùng là phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tích kinh tế vi mô trong nông nghiệp, phương pháp ma trận phân tích chính sách,
phương pháp phân tích phúc lợi kinh điển, phương pháp phân tích ngành hàng, phương pháp
phân tích lợi ích chi phí, phương pháp phân tích tài chính dự án,...
+ Các tiêu chuẩn đánh giá sự ảnh hưởng của chính sách chủ yếu theo mục tiêu của
chính sách. Tuỳ thuộc vào mục tiêu khác nhau mà tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. Ví dụ mục
tiêu xóa đói giảm nghèo thì tiêu chuẩn quan trọng là vấn đề xã hội, bao nhiêu hộ hoặc người
được xoá đói, tỷ lệ hộ hoặc người nghèo giảm đi... mà các tiêu chuẩn kinh tế ít đặt ra hơn.
Các tiêu chuẩn thường sử dụng trong phân tích chính sách là tiêu chuẩn về kinh tế, xã hội và
môi trường. Tiêu chuẩn kinh tế quan trọng mà chính sách thường sử dụng là mức độ tăng
trưởng kinh tế (gia tăng GDP hoặc phúc lợi xã hội ròng) hoặc các lợi ích mang lại so với
những thiệt hại do chính sách gây ra.
Trong nông nghiệp cần coi trọng lợi ích của xã hội, lợi ích môi trường, lợi ích của
người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng nông sản hàng hoá. Tiêu chuẩn về mặt xã hội
chủ yếu như an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ổn định nền kinh tế vĩ
mô, ổn định xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo... Các tiêu chuẩn về môi trường
như bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, hạn chế thiệt hại do môi trường, thiên tai gây ra...

+ Các thước đo sử dụng trong phân tích chính sách là thước đo về mặt giá trị hoặc mặt
hiện vật. Thước đo về mặt giá trị đó là tiền, thước đo về mặt hiện vật đó là những hiện vật có
liên quan đến nhu cầu các nguồn lực, sự thay đổi về mặt khối lượng kết hợp với sự can thiệp
bằng chính sách của Nhà nước như thay đổi đầu ra, đầu vào, lượng cung cấp, lượng tiêu
dùng...
14
2.2. QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
2.2.1. CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
2.2.1.1. Phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô
Mục tiêu của phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô là xem xét, đánh giá ảnh
hưởng của chính sách lên tất cả nền kinh tế, cả ngành nông nghiệp và cả các chủ thể hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp với các mục tiêu phát triển trong nông
nghiệp như tăng trưởng, ổn định, lạm phát, thất nghiệp, cơ cấu kinh tế, công bằng, dân chủ,
an sinh xã hội, tiến bộ xã hội và đảm bảo độc lập chủ quyền của đất nước,... Cách tiếp cận
này thường được áp dụng trong quá trình phân tích các chính sách vĩ mô. Một số vấn đề cần
chú trọng trong phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô:
- Chiến lược: Chiến lược của đất nước bao gồm tổng thể các mục tiêu và các chính
sách kinh tế vĩ mô để phát triển đất nước, phát triển nông nghiệp nông thôn. Cần xác định các
mục tiêu trong phát triển nông nghiệp, mục tiêu nào là mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Các chính
sách kinh tế vĩ mô được quan tâm nhất là các chính sách tác động lên quá trình tạo ra, huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Bối cảnh: bao gồm các yếu tố về nguồn lực, những chủ thể kinh tế - xã hội chịu sự
tác động của chính sách và thực hiện chính sách và các quy tắc để thực hiện chính sách.
Các nguồn lực quan trọng như con người, vốn, tài nguyên và công nghệ. Các chủ thể
kinh tế xã hội chịu sự tác động của chính sách và thực hiện chính sách gồm hộ nông dân, các
doanh nghiệp, các công ty, các xí nghiệp sản xuất nông nghiệp, các tổ chức trong và ngoài
nước có liên quan đến nông nghiệp. Các quy tắc thực hiện chính sách gồm các quy tắc chính
thức và các quy tắc không chính thức. Hệ thống các quy tắc chính thức được thể hiện trong
hệ thống các quy phạm pháp luật và các chính sách đang có hiệu lực. Hệ thống các quy tắc
không chính thức đó là tập quán, phong tục, ý đồ địa phương và của cá nhân,... Ngoài ra môi

trường quốc tế cũng là một trong các yếu tố quan trọng trong việc phân tích bối cảnh phân
tích chính sách.
- Các chỉ tiêu thực hiện: Các chỉ tiêu được xây dựng nhằm đo lường khả năng thực
hiện mục tiêu của chính sách. Có các nhóm chỉ tiêu quan trọng: nhóm chỉ tiêu kinh tế gồm
các chỉ tiêu huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và các chỉ tiêu kết quả
(Các chỉ tiêu huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực gồm số lượng, quy mô
các nguồn lực được huy động, phân bổ các nguồn lực huy động được như thế nào và hiệu
quả của nó. Các chỉ tiêu kết quả gồm GDP, ngân sách, giá cả, tiền lương, lạm phát, thất
nghiệp, ...), nhóm chỉ tiêu xã hội (phân phối thu nhập, các chỉ tiêu dân trí, tốc độ phát triển
dân số, các chỉ tiêu về mặt xã hội khác như trợ cấp, giúp đỡ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tỷ
lệ tệ nạn xã hội, ...), nhóm các chỉ tiêu chính trị (ổn định chính trị, an ninh quốc phòng,... ),
nhóm các chỉ tiêu quốc tế (cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, thuế quan, hạn ngạch, ...),
nhóm các chỉ tiêu khác như cải thiện môi trường sinh thái, đa dạng hoá sinh học, bảo tồn và
phát huy bản sắc dân tộc,...
2.2.1.2. Phân tích chính sách trên bình diện vi mô
Mục tiêu của phân tích chính sách trên bình diện vi mô là xem xét, đánh giá ảnh
hưởng của chính sách lên hoạt động của những chủ thể kinh tế - xã hội chịu sự tác động của
chính sách. Cách tiếp cận này được sử dụng trong quá trình phân tích chính sách cụ thể có
ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng chịu sự tác động của chính sách về lợi ích của họ, gồm:
15
nông hộ, hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, người
tiêu dùng nông sản, các đối tượng gián tiếp được hưởng lợi từ chính sách nông nghiệp, ...
2.2.2. QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Phân tích chính sách được thực hiện ngay từ khi thu thập thông tin, xác định mục tiêu
để xây dựng và hoạch định chính sách. Trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách
đã có quá trình phân tích chính sách. Phân tích chính sách thực chất là quá trình phân tích
nguồn thông tin thu được, xác định các lĩnh vực, phạm vi cần điều tiết, xây dựng và phân tích
các phương án khác nhau để lựa chọn phương án tối ưu ban hành thành chính sách và xác
định các biện pháp cụ thể để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách. Để đạt được mục
đích này, quá trình phân tích chính sách được thực hiện như sau:

2.2.2.1 Phân tích thông tin, xác định mục tiêu cần đạt
Nền kinh tế xã hội của một đất nước, một địa phương hay một lĩnh vực luôn luôn thay
đổi theo thực tế khách quan. Sự thay đổi đó có thể theo ý đồ chủ quan của Chính phủ nhưng
cũng có thể không theo hoặc ngược lại ý đồ chủ quan của bộ máy nhà nước. Nhằm đảm bảo
nền kinh tế xã hội luôn luôn thay đổi theo đúng những ý đồ sẵn có của mình, các nước phải
đặt ra các điểm đích cụ thể theo từng giai đoạn để nền kinh tế xã hội phải hướng tới, các
điểm đích đó chính là các mục tiêu cần đạt. Như vậy mục tiêu chính là những cái đích mà
nền kinh tế xã hội phải đạt đến.
Trong thực tế có những mục tiêu tổng quát, dài hạn nhưng cũng có những mục tiêu cụ
thể, ngắn hạn tuỳ thuộc từng giai đoạn, từng lĩnh vực cụ thể. Mục tiêu tổng quát, dài hạn bao
giờ cũng bao trùm các mục tiêu cụ thể, ngắn hạn.
2.2.2.2 Phân tích xây dựng các phương án chính sách khác nhau
Để đạt được mục tiêu đề ra, có thể có một hoặc hàng loạt nhiều biện pháp khác nhau.
Mỗi một biện pháp tác động đều đạt được những mức độ mục tiêu nhất định và cũng tạo ra
nhiều ảnh hưởng khác nhau. Mỗi biện pháp như vậy chính là một phương án chính sách cần
xây dựng. Việc xây dựng nhiều phương án chính sách khác nhau là để phát hiện hết tất cả các
biện pháp tác động nhằm lựa chọn biện pháp thật phù hợp với điều kiện của đất nước, mục
tiêu vẫn đạt cao có hiệu quả nhất với việc giảm thiểu các tiêu cực.
2.2.2.3 Phân tích các công cụ, giải pháp cho từng phương án
Để đạt được các mục tiêu của chính sách, bao giờ chính sách cũng phải có một hệ
thống các công cụ và giải pháp nhất định. Trên cơ sở thực trạng của đất nước, địa phương,
phân tích chính sách đi sâu phân tích hệ thống công cụ và giải pháp của chính sách. Phân tích
hệ thống công cụ là việc xác định khi sử dụng từng công cụ và giải pháp cụ thể trong từng
giai đoạn, những công cụ và giải pháp này sẽ tác động nhằm đạt được những mức độ nhất
định mục tiêu đề ra và những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp, tích cực, tiêu cực của từng công
cụ đó là gì, mức độ ảnh hưởng của chúng đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước.
Phân tích hệ thống công cụ và giải pháp không đơn thuần là xác định kết quả từng
công cụ hay giải pháp tạo ra mà phải xác định một cách tổng hợp hệ thống các công cụ và
giải pháp. bởi lẽ, có những công cụ, giải pháp tác động tạo ra tích cực ít hơn tiêu cực nhưng
mức độ đạt mục tiêu cao, trong khi đó có những giải pháp, công cụ tác động ngược lại mức

độ đạt mục tiêu thấp nhưng khắc phục được nhược điểm cảu công cụ giải pháp kia, làm giảm
thiếu các tiêu cực do nhóm giải pháp công cụ kia tạo ra.
16
2.2.2.4 Phân tích cách tổ chức thực hiện từng phương án
Sau khi lựa chọn được phương án chính sách tối ưu để điều tiết đạt mục tiêu đề ra, các
nhà phân tích phải phân tích và xây dựng các hình thức tổ chức để thực hiện chính sách. Mỗi
một chính sách có thể có nhiều hình thức tổ chức thực hiện khác nhau. Phân tích tình
hình tổ chức thực hiện chính sách thực chất là phân tích các bước tiến hành trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó xác định ưu nhược điểm từng bước cụ thể, đưa ra
các biện pháp chủ yếu để hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện góp phần quan trọng triển
khai thực hiện chính sách thành công.
2.2.2.5 Phân tích các ảnh hưởng phát sinh trong quá trình thực hiện phương án
Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách trong thực tế sẽ phát sinh nhiều
vấn đề khác nhau có thể là thuận lợi nhưng cũng có thể và bất thuận, gây tác động không nhỏ
đến hệ thống chính sách. Vì vậy, luôn luôn phải phân tích tinh thần, công cụ, các giải pháp và
quá trình thực hiện chính sách nhằm kịp thời xác định các ảnh hưởng phát sinh trong quá
trình thực hiện chính sách, từ đó có biện pháp hợp lý nhằm sửa đổi, bổ sung hay thay thế để
hoàn thiện chính sách.
2.2.2.6 Lựa chọn phương án tối ưu, ban hành thành chính sách
Căn cứ việc phân tích các công cụ, giải pháp của các phương án, các nhà hoạch định
chính sách lựa chọn phương án chính sách tối ưu để tổ chức thực hiện. Phương án chính sách
tối ưu là phương án chính sách đạt mục tiêu đề ra, có nhiều tích cực nhất và tối thiểu tiêu cực
trong hiện tại và tương lai.
2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
- Phương pháp phân tích truyền thống: phương pháp thống kê mô tả phân tích dữ liệu
chuỗi thời gian. Phương pháp này được sử dụng để mô tả tình hình hay thực trạng các nguồn
lực, trình độ sử dụng các nguồn lực hiện tại... Kết quả của phương pháp này có thể khái quát
thành bức tranh toàn cảnh của đất nước về vấn đề cần phân tích.
- Phương pháp phân tích tân cổ điển: phân tích kinh tế vi mô trong nông nghiệp.
Phương pháp này tập trung phân tích hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng nông sản

lựa chọn mức sản xuất hay tiêu dùng tối ưu. Trên cơ sở đó, Chính phủ có những biện pháp,
chính sách cụ thể tác động nhằm điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng đạt hiệu quả cao.
- Các phương pháp phân tích hiện đại: Hiện nay, phân tích chính sách sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau như phân tích thông qua các mô hình: mô hình cân bằng tổng thể
(GEM), mô hình cân bằng cục bộ, mô hình cân bằng không gian, ma trận phân tích chính
sách PAM
11
, phân tích phúc lợi kinh điển WEA
12
, phân tích ngành hàng CCA
13
, phân tích lợi
ích chi phí BCA
14
, phân tích tài chính dự án,...
Phân tích chính sách là vấn đề phức tạp, trong điều kiện hiện nay, để có những biện
pháp cụ thể, hợp lý và ước lượng được, các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, đặc biệt là phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng các mô hình như mô hình
cân bằng tổng thể, mô hình cân bằng cục bộ, mô hình cân bằng không gian, phân tích tác
động đến môi trường... Tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, điều kiện cụ thể của người
11
PAM - Policy Analysis Matrix
12
WEA- Welfare Economic Analysis
13
CCA - Commodity Chain Analysis
14
BCA - Benefit - Cost Analysis
17
nghiên cứu, địa phương và phương tiện kỹ thuật sử dụng mà lựa chọn phương pháp nghiên

cứu cho phù hợp, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả cao.
-----------------
18
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH PHÚC LỢI KINH ĐIỂN
Phương pháp phân tích phúc lợi kinh điển là phương pháp nghiên cứu kinh tế dựa vào
quan hệ cung - cầu để quyết định phân phối lợi nhuận cũng như tổn thất kinh tế giữa người
sản xuất, tiêu dùng, nhà nước và xã hội do những thay đổi trong chính sách gây ra.
Trong phần này chúng ta chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích để nghiên cứu, phân
tích một số trường hợp cụ thể của các chính sách kinh tế cụ thể mà không đi sâu nghiên cứu
về mặt lý luận của phương pháp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này phân tích một số
trường hợp cụ thể nó cũng phần nào thể hiện được ý nghĩa của phương pháp phân tích phúc
lợi kinh điển trong phân tích chính sách kinh tế của nhà nước.
3.1. PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH TÁC ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
3.1.1. Trường hợp chi phí cá nhân thấp hơn chi phí xã hội
Tình huống giả định, trường hợp sản xuất khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên
mà không đầu tư nên gây thiệt hại môi trường. Kiểu sản xuất này thường thấy trong nông
nghiệp như sản xuất theo lối canh tác du canh du cư, đốt nương làm rẫy sử dụng dinh dưỡng
tự nhiên mà không đầu tư, đánh bắt khai thác thuỷ sản tự nhiên trên đầm phá, biển,... trong
công nghiệp như công nghiệp khai khoáng theo công nghệ thô sơ, trong ngành dịch vụ khai
thác tài nguyên tự nhiên nhưng không đầu tư tôn tạo... vì thế chi phí sản xuất rất thấp và thấp
hơn chi phí xã hội bình quân.
Giả định kiểu sản xuất này có chi phí thấp và gây thiệt hại môi trường mà xã hội phải
chịu. Chi phí chi trả để bảo vệ môi trường chính bằng thiệt hại do môi trường gây ra như lũ
lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường...
Trong khi đó sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến giả định không gây tác hại đến
môi trường tuy nhiên phải đầu tư chi phí lớn. Giả sử ban đầu chính phủ không sử dụng chính
sách này, sau đó sử dụng chính sách này và ta phân tích xem những ích lợi và tác hại của
chính sách. Giả định như mô hình sau:








Trong đó:
- Ss là đường cung xã hội (giả định sản xuất xã hội theo công nghệ tiên tiến không gây
thiệt hại môi trường)
- Sp là đường cung cá nhân kiểu sản xuất khai thác tài nguyên hay công nghệ thô sơ
- Ds là đường cầu xã hội về sản phẩm này
19

Giá
Ss
Sp
Ps
Pp
0

Ds

 

 


E
E’
Qs Qp Sản lượng
- Ps là giá bình quân chung của xã hội

- Pp là giá do kiểu sản xuất khai thác tài nguyên tạo ra
- Qs là sản lượng sản phẩm do sản xuất xã hội với công nghệ tiên tiến
- Qp là sản lượng sản phẩm sản xuất kiểu khai thác tài nguyên
Mô hình trên giả định rằng để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm Q, chí phí xã hội
phải trả theo đường Ss. Và sản xuất theo kiểu khai thác trực tiếp tài nguyên có sản lượng là
Qp (>Qs do chi phí thấp hơn), tuy nhiên như giả định chi phí sản xuất theo kiểu này vẫn theo
đường Ss, nhưng chia thành 2 phần, phần chi phí trực tiếp những người sản xuất phải trả là
Sp (tức +) và chi phí gián tiếp xã hội phải trả do cách sản xuất Sp là ++++,
đây là những chi phí cải tạo môi trường do kiểu sản xuất Sp gây ra.
Vấn đề là chính phủ sử dụng hoặc không sử dụng chính sách cấm khai thác trực tiếp
tài nguyên thiên nhiên. Từ chính sách không cấm đến cấm khai thác trực tiếp tài nguyên thiên
nhiên, ta có thể lượng hóa sự tác động của chính sách này như sau:
Mục tiêu của chính sách:
(1) Tăng trưởng kinh tế, tức GDP xã hội tăng
(2) Giảm thiểu thiệt hại đến môi trường
(3) Sản xuất khai thác hợp lý nguồn lực và tài nguyên quốc gia
(4) Tăng sản lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội
(5) Giảm và ổn định giá cả đầu ra
(6) Công bằng xã hội, công bằng giữa người sản xuất, tiêu dùng và xã hội
* Nếu chính phủ không sử dụng chính sách cấm sản xuất kiểu khai thác trực tiếp tài
nguyên. Như vậy, do chi phí sản xuất trực tiếp thấp, người sản xuất xã hội sẽ sản xuất
theo kiểu Sp và không sản xuất theo kiểu Ss.
Đường cung thị trường hiện tại là Sp, đường cầu thị trường là Ds, lượng sản phẩm sản
xuất là Qp với giá là Pp.
- Doanh thu tính chung cho cả xã hội sẽ là ++++.
- Chi phí sản xuất [++++]+[+] (bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp là
+, chi phí gián tiếp xã hội phải bỏ ra để cải tạo môi trường theo lý thuyết để khắc phục
tác hại do sản xuất Sp tạo ra là ++++).
+ Thặng dư sản xuất xã hội bằng doanh thu trừ chi phí, bằng: -(++).
+ Thặng dư của người tiêu dùng bằng +++.

+ GDP của xã hội bằng thặng dư sản xuất + thặng dư tiêu dùng, bằng (++)-.
*Nếu chính phủ sử dụng chính sách cấm sản xuất kiểu khai thác trực tiếp tài nguyên.
Như vậy, sẽ không có sản xuất theo kiểu Sp và xã hội sẽ sản xuất theo Ss.
Đường cung hiện tại là Ss, đường cầu vẫn là Ds, giá Ps và sản lượng là Qs.
+ Thặng dư của người sản xuất bằng +.
+ Thặng dư của người tiêu dùng bằng .
+ GDP của xã hội bằng ++.
So sánh sau khi áp dụng chính sách với trước khi áp dụng chính sách:
- Người tiêu dùng xã hội bị thiệt: ++
- Người sản xuất xã hội được lợi: +++.
- Tính chung GDP xã hội được lợi vì số lợi lớn hơn số bị thiệt: .
20
Kết luận, khi sử dụng chính sách cấm khai thác trực tiếp tài nguyên các mục tiêu đạt
được là (1), (2), (3), (6). Các mục tiêu không đạt là (4) và (5). Tuỳ thuộc vào điều kiện của
quốc gia mà chính phủ sử dụng chính sách này hoặc không hoặc sử dụng ở mức độ nào.
3.1.2. Trường hợp chi phí cá nhân lớn hơn chi phí xã hội
Giả định xem xét trường hợp chi phí bảo quản trong việc dự trữ nông sản. Nếu từng
cá nhân dự trữ thì tổng số của nó sẽ có chi phí rất cao vì phải chịu một lượng vốn xây dựng
kho tàng lớn và một tỷ lệ hao hụt cộng dồn lớn. Nhưng nếu dự trữ tập trung toàn xã hội thì
vốn đầu tư sẽ nhỏ hơn, tỷ lệ hao hụt cũng nhỏ hơn. Giả định ban đầu chính phủ không áp
dụng chính sách dự trữ tập trung, sau đó chính phủ sử dụng chính sách dự trữ tập trung. Ta sẽ
phân tích trường hợp này.









Mục tiêu áp dụng chính sách dự trữ tập trung:
(1) Tăng trưởng kinh tế, tức GDP xã hội tăng
(2) Tăng sản lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội
(3) An ninh lương thực, thực phẩm
(4) Giảm và ổn định giá cả đầu ra
(5) Tăng thu ngân sách nhờ dự trữ hàng hoá
Từ đồ thị ta thấy, nếu chính phủ không sử dụng chính sách dự trữ tập trung mà để dự
trữ cá nhân thì GDP xã hội bằng diện tích ++, nhưng nếu chính phủ sử dụng chính
sách dự trữ tập trung thì GDP xã hội bằng diện tích ++++++.
So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng chính sách dự trữ tập trung:
+ Chênh lệch thặng dư người dự trữ là +-. Nếu mạng dấu âm là giảm, mang
dấu dương là tăng.
+ Thặng dư người tiêu dùng tăng ++
+ GDP xã hội tăng +++
Tóm lại, sử dụng chính sách dự trữ tập trung chính phủ đạt được một số mục tiêu (1),
(2), (3), (4), (5). Ngân sách thặng dư bằng ++
3.1.3. Trường hợp lợi ích cá nhân nhỏ hơn lợi ích xã hội
Ta xét trường hợp về đào tạo. Đối với các gia đình lợi ích của việc cho con em đi học
là không rõ ràng, vì thực tế cho thấy đi học phải bỏ ra một lượng chi phí rất lớn nhưng tỷ lệ
kiếm được việc làm và có thu nhập cao là rất thấp. Tuy nhiên, đối với toàn xã hội thì khi tỷ lệ
người được đào tạo cao, sẽ là cơ sở quan trọng cho sự phát triển kinh tế và toàn xã hội. Giả
21
Giá
Sp
Ss
Ds
Sản lượng0
Ps
Pp
E

E’







Qp Qs
định ban đầu chính phủ không áp dụng chính sách khuyến khích người đi học và sau đó áp
dụng chính sách khuyến khích người đi học. Một số mục tiêu đặt ra đối với chính sách
khuyến khích người đi học là:
(1) Tăng trưởng kinh tế, tức GDP xã hội tăng
(2) Tăng số người đi học nhằm tăng kiến thức cộng đồng và phát triển xã hội
(3) Tăng số người được đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho xã hội
* Chính phủ không sử dụng chính sách khuyến khích người đi học, để người dân tự giác
cho con em đi học
Từ đồ thị ta thấy, do lợi ích cá nhân của mỗi người đi học không cao Dp, nên số người
đi học sẽ ít đi Qp, tuy nhiên lợi ích xã hội vẫn theo đường Ds.
- Thặng dư của nhà nước hoặc công ty sử dụng người đi học ra trường 
- Thặng dư người đi học ra trường nhận việc làm là +++, gồm 2 phần: phần
thặng dư do chính người đi học ra trường mang lại là + và phần thặng dư do xã hội mang
lại là +
- GDP của xã hội là ++++
* Chính phủ sử dụng chính sách khuyến khích người đi học
Nếu chính phủ sử dụng chính sách khuyến khích người đi học thì số người đi học sẽ
đạt mức Qs và GDP xã hội tương ứng bằng ++++++
Như vậy nhờ có chính sách can thiệp của nhà nước đã làm cho GDP xã hội tăng lên
một khoản bằng diện tích +
Chi phí

Ss

Ps  
  
Pp Ds

Dp
0 Qp Qs Số lượng
Kết luận, sau khi sử dụng chính sách khuyến khích để phát triển đào tạo, quốc gia sẽ
đạt được các mục tiêu (1), (2), (3). Tuy nhiên tổng chi phí đào tạo tăng từ Pp lên Ps và mang
lại công bằng cho nhà nước, công ty và người được đào tạo.
3.1.4. Trường hợp lợi ích cá nhân lớn hơn lợi ích xã hội
Khi lợi ích cá nhân lớn hơn lợi ích xã hội thì đường cầu cá nhân nằm trên đường cầu
xã hội. Ví dụ do một điều kiện nào đó mà người tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm với giá cao
hơn giá xã hội hoặc trường hợp xã hội tồn tại 2 hay nhiều giá đối với một sản phẩm nhất định
nào đó. Bình thường chúng ta không thấy tác hại gì tuy nhiên phân tích trường hợp này cho ta
kết luận chính xác hơn.
Một số mục tiêu của chính sách:
22

×