Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường THCS trần mai ninh thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.18 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS TRẦN MAI NINH
THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Nga
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018


Mục lục
Mục
1
1.1
1.2
1.3.
1.4.
1.5
2
2.1
2.2
2.3


2.4
3
3.1
3.2

Đề mục

Mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung SKKN
Cơ sở lí luận của công tác quản lí tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho HS ở trường THCS
Thực trạng công tác quản lí TT,GDPL cho HS ở trường THCS
Trần Mai Ninh, thành phố Thanh Hóa.
Một số giải pháp quản lý công tác TT,GDPL cho HS trường
THCS Trần Mai Ninh, TP Thanh Hoá
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
2
2

3
3
3
3
4
4
7
10
17
19
19
20

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XI đã ra Nghị quyết số 29 về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Trong Nghị
quyết nêu rõ "Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân" cho người học.
Thành ủy Thành phố Thanh Hóa ban hành Chỉ thị 10 - CT/TU ngày 06
tháng 8 năm 2014 "Về nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng
trong cán bộ, đảng viên và người dân thành phố" đã "xác định rõ việc nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật là nhiệm vụ quan trọng của toàn bộ hệ thống chính trị để góp phần tạo
chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành

pháp luật của cán bộ, đảng viên và nhân dân". Các em học sinh THCS - những
chủ nhân tương lai của thành phố, của đất nước không thể không có tri thức về
pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật!
Tuyên truyền tri thức pháp luật, giáo dục ý thức công dân cho học sinh là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục toàn diện. Trong xu hướng
toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt đời sống xã hội hiện nay, chúng ta đang phải
đối mặt với không ít thách thức của thời đại mà một trong những thách thức lớn
nhất chính là vấn đề về đạo đức và lối sống, là ý thức tôn trọng pháp luật của
mọi người.
Học sinh THCS đang ở trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý có sự biến
đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên
dễ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội nhất là sự tác
động của mặt trái nền kinh tế thị trường. Thực tế những năm gần đây cho thấy
những vi phạm về Luật giao thông, tệ nạn xã hội, gây thương tích cho người
khác... đã xuất hiện nhiều ở lứa tuổi vị thành niên. Một trong những lý do dẫn
tới sự vi phạm của các em là ý thức kém, thiếu kiến thức về Luật, đua đòi theo
bạn bè...Vì vậy hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và quản lý
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho HS THCS là việc làm
hết sức cấp bách và cần thiết. Để làm được điều này cần có sự vào cuộc của cả
"hệ thống chính trị", đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo trong
trường học.
Trường THCS Trần Mai Ninh thành phố Thanh Hóa là ngôi trường có
truyền thống dạy tốt, học tốt. Đại bộ phận học sinh ngoan, học giỏi. Tuy nhiên
phần lớn các em chỉ chú tâm vào việc học. Những kiến thức về xã hội, về cuộc
sống và thiên nhiên còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên chỉ chú trọng dạy kiến
thức mà chưa thật sự chú ý tới việc giáo dục kỹ năng sống, lối sống, đặc biệt là
những tri thức pháp luật cho học sinh. Do đó ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ của công của các em chưa cao; vẫn còn hiện tượng vi phạm Luật giao
thông, vi phạm Nội quy của nhà trường.
Từ thực tiễn ấy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý

công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường THCS Trần
3


Mai Ninh Thành phố Thanh Hóa” với mong muốn góp một tiếng nói khiêm
tốn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, tạo ra những
lớp công dân mới có lối sống đẹp, có tri thức và tình cảm pháp luật để xây dựng
"Đô thị văn minh, công dân thân thiện", xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm kiếm giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường học. Từ đó nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, xây dựng ý thức thượng tôn pháp
luật cho học sinh góp phần vào việc "Xây dựng đô thị văn minh, công dân thân
thiện" ở thành phố Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật cho học sinh trong trường THCS Trần Mai Ninh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong khi thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng
kết kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh
bằng hoạt động cụ thể như: Phối hợp với Hội cựu chiến binh của phường Ba
Đình làm tốt công tác an ninh trật tự tại cổng trường; phối hợp với Hội đồng
PHPB giáo dục pháp luật của thành phố Thanh Hóa để tổ chức cho học sinh
được nghe nói chuyện về Pháp luật, công tác an toàn giao thông, bạo lực học
đường...


4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của công tác quản lí tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
HS ở trường THCS.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Pháp luật, tuyên truyền, giáo dục, giáo dục pháp luật
2.1.1.1.1. Pháp luật
Theo Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, bài "Pháp luật
và hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam" do PGS, TS Trịnh Đức Thảo biên soạn
và chỉnh sửa thì "Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và
trật tự của xã hội.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN) là hệ thống những quy tắc xử sự
chung do Nhà nước XHCN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được
đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của Nhà
nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của Nhà nước nhằm xây
dựng chế độ XHCN".
2.1.1.1.2. Tuyên truyền
Tuyên truyền là giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán thành,
ủng hộ, làm theo. (Từ điển Tiếng Việt)
Tuyên truyền theo nghĩa rộng là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm
truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đến đối tượng, biến những
kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, tình cảm của đối tượng,
thôi thúc đối tượng hành động theo những định hướng, những mục tiêu do chủ
thể tuyên truyền đặt ra.
Tuyên truyền pháp luật góp phần củng cố những tri thức được học trong

chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn
nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn mực pháp luật quy định. Tuyên
truyền pháp luật trong nhà trường giúp người học tiếp cận pháp luật toàn diện
hơn, đầy đủ hơn, thấm sâu hơn, vượt qua rào cản khô khan của ngôn ngữ văn
bản.
2.1.1.1.3 Giáo dục
Giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng thể: là hoạt động có
kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ sở GD đến HS
nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…
2.1.1.1.4. Giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật (GDPL) là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự GD của người học để trang bị
cho HS tri thức pháp luật. Từ đó hình thành ở các em ý thức tôn trọng pháp luật
để khi trưởng thành sẽ là những công dân "sống và làm việc theo Hiến pháp và
Pháp luật".
Theo Ths. Phạm Thị Kim Dung - Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư
pháp, thì "Giáo dục pháp luật là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục
cách xử sự vì lợi ích chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con
5


người. Suy cho cùng giáo dục pháp luật là tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm,
cái đức trong mỗi con người Việt Nam".
2.1.1.1.5. Vai trò của tuyên truyền, giáo dục pháp luật (TT,GDPL):
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là kênh dẫn pháp luật đến với
xã hội, với đời sống hàng ngày của mỗi công dân, tạo nên môi trường sống cho
pháp luật. Trong môi trường này pháp luật từng bước được bổ sung, hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật là cơ sở bước đầu để hình thành lòng tin
pháp luật, hình thành cảm xúc pháp luật và hành vi phù hợp pháp luật ở mỗi cá

nhân con người - đây chính là các yếu tố cơ bản của quá trình hình thành ý thức
pháp luật, ý thức công dân.
Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã chỉ
rõ “phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị
tư tưởng”, giáo dục đạo đức.
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa” và một “xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây
dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự
nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp
luật, sống và làm việc theo pháp luật. Để thực hiện mục tiêu này, song song với
việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những
vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là phải đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho mọi đối tượng, trong đó có học sinh, sinh viên - những công
dân trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang
tính khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của
chúng ta là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Để thực hiện đào tạo phát triển toàn diện của con người Việt Nam, giáo
dục pháp luật là một nội dung không thể thiếu trong chương trình giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
2.1.1.2. Quản lí, Quản lí TT,GDPL
2.1.1.2.1. Quản lí
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến

động của môi trường. Quản lý có một số chức năng cơ bản sau: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
2.1.1.2.2. Quản lí tuyên truyền, giáo dục pháp luật (TT,GDPL)
Quản lý TT,GDPL là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động TT,GDPL đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
6


2.1.2. Công tác quản lí TT,GDPL cho HS THCS
2.1.2.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức TT, GDPL cho HS
THCS
2.1.2.1.1. Mục tiêu TT, GDPL cho HS THCS
Mục tiêu TT,GDPL cho HS THCS là nhằm giúp các em có những hiểu
biết, nhận thức cơ bản về pháp luật; nhận biết hành vi tích cực được làm, được
khích lệ, động viên; các hành vi tiêu cực, bị pháp luật nghiêm cấm, các hành vi
vi phạm pháp luật bị xã hội lên án; cách phòng ngừa để không còn bị vi
phạm...Từ đó nâng cao ý thức tự giác, xác định được trách nhiệm của bản thân
trong việc tuân thủ pháp luật để trở thành một công dân tốt, xứng đáng là chủ
nhân tương lai của đất nước.
2.1.2.1.2. Nội dung TT,GDPL cho HS THCS
Nội dung TT,GDPL cho học sinh THCS bao gồm:
- Các Chỉ thị, Nghị quyết, công văn của Đảng (những nội dung có liên
quan tới học sinh như: Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 12-NQ/TU của
Ban thường vụ Tỉnh ủy "Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, xây dựng Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020";
Chỉ thị 10- CT/TU ngày 06 tháng 8 năm 2014 "Về nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức cộng đồng trong cán bộ, đảng viên và người dân thành phố"
của Ban thường vụ Thành ủy TP Thanh Hóa…)

- Các nội dung trong văn bản Luật của nhà nước
- Các nội dung trong quy định của Ngành Giáo dục&Đào tạo, của tỉnh và
thành phố…
2.1.2.1.3. Phương pháp TT,GDPL cho HS THCS
Có các phương pháp cơ bản sau: PP đàm thoại; PP nêu gương; PP đóng
vai; PP trò chơi; PP dự án…
2.1.2.1.4. Hình thức TT,GDPL cho HS THCS
Có nhiều hình thức TT,GDPL nhưng nhìn chung có thể chia làm ba loại:
+ TT,GDPL thông qua các môn học, đặc biệt là môn GDCD
+ TT,GDPL thông qua HĐGDNGLL
+ TT,GDPL thông qua sách, báo, tranh ảnh…
2.1.2.2. Mục tiêu, nội dung quản lí công tác TT,GDPL cho HS THCS
2.1.2.2.1. Mục tiêu quản lí công tác TT,GDPL cho HS THCS
Mục tiêu quản lý công tác TT,GDPL cho HS THCS là làm cho quá trình
TT,GDPL tác động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn
mực XH, thu hút đông đảo các lực lượng tham gia TT,GDPL cho HS. Trên cơ sở
đó trang bị cho HS tri thức PL, xây dựng niềm tin PL, tình cảm PL, hình thành ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật.
2.1.2.2.2. Nội dung quản lí công tác TT,GDPL cho HS THCS
* Quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, phương pháp TT,GDPL
* Quản lý hình thức, phương tiện trong TT,GDPL
* Quản lý giáo viên và học sinh
* Quản lý việc kiểm tra đánh giá chất lượng TT,GDPL
* Quản lý công tác XHH trong TT,GDPL cho HS
7


2.2. Thực trạng công tác quản lí TT,GDPL cho HS ở trường THCS Trần
Mai Ninh, thành phố Thanh Hóa.
2.2.1. Đặc điểm chung của nhà trường.

Trường THCS Trần Mai Ninh tiền thân là trường Năng khiếu thành phố
Thanh Hóa, được thành lập từ năm 1994. Hơn hai mươi năm xây dựng và
trưởng thành, trường đã thực sự trở thành nơi ươm mầm tài năng cho tuổi thơ
thành phố Thanh Hóa. Năm học 2017 - 2018, nhà trường có 70 cán bộ giáo viên,
nhân viên. Trong đó CBQL: 04, TPT: 01, CBNV: 03. GV: 62. Trình độ đào tạo: Thạc
sĩ: 07, Đại học: 61, Cao đẳng 02. Toàn trường có 1432 học sinh/33 lớp.
Nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ giáo viên, dưới sự lãnh đạo của Ban chấp
hành đảng bộ, BGH nhà trường, đã đoàn kết, phát huy sức mạnh nội lực, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục. Nhiều năm qua, trường liên tục được công
nhận là trường Tiên tiến cấp Tỉnh, được UBND Tỉnh tặng cờ thi đua “Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua 2 tốt khối THCS”, được Chủ tịch nước tặng Huân
chương Lao động hạng Nhì…
2.2.2. Thực trạng công tác quản lí TT,GDPL cho HS
Công tác quản lý TT,GDPL cho học sinh ở trường THCS Trần Mai Ninh
những năm vừa qua có những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục&Đào tạo, Thành ủy TP Thanh Hóa đặc biệt
quan tâm tới công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống, tri thức pháp luật và
ý thức thượng tôn pháp luật cho CBGV và học sinh. Do đó các cấp chính quyền
vào cuộc, đồng hành cùng các thầy cô giáo để thực hiện.
- Nhiều giáo viên tận tụy với học trò, nhận thức đúng về sự cấp thiết của
công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống và tri thức pháp luật cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
- Những năm gần đây nhiều phụ huynh đã có nhận thức tốt về sự cần thiết
phải giáo dục kỹ năng sống, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật cho học sinh.
* Khó khăn:
- Trong đội ngũ CBGV vẫn còn một số người chưa thật sự chú ý tới các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL), nhận thức chưa sâu về sự cần
thiết phải TT,GDPL cho học sinh; việc lồng ghép TT,GDPL trong giờ học còn
khiên cưỡng.

- Nhiều học sinh không quan tâm đến thế giới xung quanh, thiếu hiểu biết
về xã hội, về pháp luật, chưa nhận thức được những hành vi vi phạm pháp
luật…
Những năm qua công tác quản lý TT,GDPL cho học sinh ở trường THCS
Trần Mai Ninh có những ưu điểm và tồn tại như sau:
* Ưu điểm:
Ban chấp hành đảng bộ, Ban giám hiệu nhà trường nhận thức tốt về nhiệm
vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, lối sống cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
Nhà trường đã có ý thức đưa nội dung TT,GDPL vào các buổi chào cờ đầu
tuần, đã mời đồng chí đại tá Lê Văn Nghiêm - Trưởng công an thành phố về nói
chuyện với các em học sinh trong toàn trường về Luật giao thông, về các tệ nạn
xã hội và cách phòng tránh...
8


Trong đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh, nhà trường cũng lưu ý tới
những trường hợp vi phạm luật giao thông để hạ bậc hạnh kiểm.
* Tồn tại:
Những năm trước đây, việc tuyên truyền,giáo dục pháp luật cho học sinh
trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả cao. Do đó vẫn còn hiện tượng học
sinh vi phạm Luật giao thông: không đội mũ bảo hiểm khi ngồi sau xe máy, khi
đi xe đạp điện; dàn hàng trên đường khi đi bộ, đi xe đạp; lạng lách, vượt đèn
đỏ… Vẫn còn học sinh ăn nói thô tục, cà khịa với nhau; học sinh ăn quà, xả rác
bừa bãi trong trường, trước cổng trường và nơi công cộng; quay cóp, gian lận
trong thi cử…
* Nguyên nhân của những tồn tại:
- Một trong những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là do công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh chưa thực sự được giáo viên và
phụ huynh quan tâm đúng mức.
- Những năm trước đây, Ban giám hiệu chỉ chú trọng giáo dục đạo đức,

chưa dành thời gian thích đáng cho nội dung này, chưa lập được kế hoạch cụ thể,
chưa đặt ra yêu cầu cao đối với cán bộ giáo viên về việc thực hiện lồng ghép
giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh trong các giờ học; thiếu kiên quyết trong
chỉ đạo GV đưa kiến thức pháp luật vào để trang bị cho học sinh trong các hoạt
động GDNGLL.
- Nhà trường chưa đầu tư mua sách báo pháp luật bổ sung cho tủ sách của
các lớp, chưa đa dạng hóa các hình thức, phương pháp TT,GDPL cho học sinh.
- Việc phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường như: Đoàn
Đội, phụ huynh, công an, chính quyền địa phương…chưa thật chặt chẽ.
Việc phân tích đánh giá về thực trạng công tác quản lý TT,GDPL cho HS
trường THCS Trần Mai Ninh TP Thanh Hóa cho thấy rõ những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đây chính là cơ sở để nghiên cứu những giải pháp,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác TT,GDPL cho HS trường
THCS Trần Mai Ninh trong những năm tới. Nội dung này tác giả sẽ tập trung
làm rõ trong phần 3 của nội dung đề tài.
2.3. Một số giải pháp quản lý công tác TT,GDPL cho HS trường THCS
Trần Mai Ninh, TP Thanh Hoá
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV
Đội ngũ CBGV đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của nhà
trường. Do đó nâng cao năng lực nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
CBGV và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường về công tác TT,GDPL cho HS
là giải pháp có ý nghĩa tiên quyết.
Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện một số nội dung sau:
- Ban chấp hành đảng bộ, Ban giám hiệu nắm vững chủ trương, hướng
dẫn của các cấp; triển khai tới toàn thể CBGV Nghị quyết 29 của Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chỉ thị
32-CT/TW ngày 09/12/2013 của Ban Bí thư trung ương Đảng và Quyết định số
13/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ "Chú trọng việc chuẩn hóa nội dung
chương trình, tài liệu, sách giáo khoa giảng dạy pháp luật chính khóa cũng như
việc tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật ngoại khóa bằng nhiều hình thức

9


phong phú"; Nghị quyết 12 của Ban thường vụ Tỉnh ủy "Về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng Thanh Hóa
thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020"; Chỉ thị 10- CT/TU ngày 06 tháng 8 năm 2014
của Ban thường vụ Thành ủy TP Thanh Hóa "Về nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức cộng đồng trong cán bộ, đảng viên và người dân thành phố"…
Từ đó tạo bước chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ CBGV để họ thấy
được tính cần thiết và tầm quan trọng của công tác TT,GDPL cho HS. Từ nhận
thức sâu sắc vấn đề mới có được những hành động đúng đem lại hiệu quả cao.
Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường cũng đưa công tác TT,GDPL cho HS thành
một nội dung không thể thiếu trong các buổi sinh hoạt chi bộ, các cuộc họp hội
đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn…
Muốn giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thì mỗi thầy cô giáo phải
là một tấm gương về mọi mặt, nhất là ý thức thượng tôn pháp luật, để các em noi
theo.
- BGH có kế hoạch cụ thể về công tác TT,GDPL cho HS; cụ thể hoá
nhiệm vụ TT,GDPL cho các tổ chức, chính quyền Đoàn thể, tổ chuyên môn,
Tổng phụ trách Đội, GVCN, giáo viên bộ môn như môn Ngữ văn, Giáo dục
công dân, Lịch sử, Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục, …
- Tổ chức hội thảo chuyên đề, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm về hoạt
động TT,GDPL và công tác quản lý TT,GDPL cho CBGV. Có thể mời các lực
lượng ngoài nhà trường như: chính quyền địa phương, công an, các cơ quan
đoàn thể có liên quan cùng tham dự để tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ, phối
hợp chặt chẽ của các lực lượng trong công tác quản lý TT,GDPL cho HS.
- Mời cán bộ của Ban tuyên giáo Thành ủy về trường nói chuyện chuyên
đề về TT,GDPL nhằm nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức pháp luật cho
CBGV. Thông qua đó bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp TT,GDPL
cho CBGV đặc biệt là đội ngũ cán bộ Đoàn, Đội và GVCN lớp.

2.3.2. Giải pháp 2: Kế hoạch hoá công tác quản lý TT,GDPL cho học
sinh.
Công tác quản lý TT,GDPL cho HS muốn đạt được hiệu quả thì nhà
trường cần phải xây dựng được kế hoạch TT,GDPL.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể về giáo dục toàn diện và kế hoạch phát triển
của nhà trường để kế hoạch hoá công tác quản lý TT,GDPL cho HS. Kế hoạch
phải được xây dựng một cách cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ, từng tháng
và bám sát những chủ điểm trong năm. Bên cạnh đó nhà trường cũng phải XD
được kế hoạch TT,GDPL và quản lý công tác TT,GDPL cho HS mang tầm
chiến lược lâu dài nhằm định hướng cho cả một khoá học của HS THCS.
Để thực hiện giải pháp này, ngay từ đầu năm học BGH nhà trường phải
XD kế hoạch quản lý công tác TT,GDPL cho HS toàn trường. Trên cơ sở kế
hoạch TT,GDPL của nhà trường, các bộ phận (tổ chuyên môn, chi đoàn) và cá
nhân (GVCN, GV bộ môn, Tổng phụ trách Đội) lập kế hoạch TT,GDPL để phối
hợp thực hiện.
Trong kế hoạch HĐ GDNGLL, cần đưa nội dung công tác TT,GDPL cho
học sinh lồng vào các chủ điểm. Ban giám hiệu giao cho Tổng phụ trách đội, chi
đoàn thanh niên và GVCN phối hợp thực hiện.
10


Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động
GDNGLL và công tác TT,GDPL.
2.3.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo công tác TT,GDPL thông qua tổ chức
Đoàn Đội, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
Giải pháp này nhằm phát huy vai trò của Tổng phụ trách Đội, GVCN và
GV bộ môn, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng tham gia
TT,GDPL cho HS.
Ở trường THCS, vai trò của Tổng phụ trách đội rất quan trọng. Có thể nói
Tổng phụ trách Đội (TPTĐ) là linh hồn của các hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp. Do vậy Ban giám hiệu phải chỉ đạo TPTĐ xây dựng kế hoạch hoạt động
của Đội phù hợp với Kế hoạch năm học của nhà trường và Kế hoạch hoạt động
GDNGLL; thực hiện việc đưa nội dung TT,GDPL vào trong các hoạt động
GDNGLL một cách thường xuyên với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
Ngoài ra TPTĐ cũng là người triển khai và kiểm tra việc đọc báo Đội, đọc sách
báo có nội dung pháp luật của học sinh trong toàn trường; huy động lực lượng
Cờ đỏ để phát hiện những vi phạm của học sinh và nhắc nhở các em thực hiện
đúng nội quy, quy định…
Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Trong các buổi
sinh hoạt chuyên môn, giáo viên thảo luận để đề xuất các phương pháp
TT,GDPL thích hợp với đặc trưng từng môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn gắn liền với nhiệm vụ TT,GDPL cho HS. Với các bộ môn như Giáo
dục công dân(GDCD), Ngữ văn, Lịch sử…, tùy từng bài, tổ chuyên môn đưa nội
dung tuyên truyền GDPL thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại giờ dạy.
Giáo viên bộ môn nhận thức được tầm quan trọng của việc TT,GDPL
cho học sinh, ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác này để chuẩn bị
hành trang cho các em vào đời, trở thành những công dân "sống, làm việc theo
Hiến pháp và Pháp luật" nên sẽ có ý thức lồng ghép nội dung TT,GDPL một
cách phù hợp, khéo léo. Môn GDCD là một bộ môn có nhiều thuận lợi nhất
trong việc TT,GDPL. Ngay từ lớp Sáu, các em đã được học bài 14 "Thực hiện
trật tự, an toàn giao thông", bài 16 "Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm"…Môn Ngữ văn lớp 9, khi dạy bài
"Người con gái Nam Xương", giáo viên cũng có thể khéo léo lồng ghép việc
TT,GDPL cho học sinh qua chi tiết Trương Sinh vô cớ chửi mắng, đánh đập và
đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà chỉ vì ghen tuông mù quáng. Theo pháp luật hiện
hành thì hành vi đó là vi phạm luật vì đã xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm, thân
thể của người khác…Từ những bài học này, học sinh được cung cấp kiến thức
về Luật giao thông và một số Quyền của con người. Từ đó giáo viên giúp các
em nhận diện được những hành vi vi phạm pháp luật, có ý thức tuân thủ Luật để
không có những hành vi vi phạm pháp luật…Giáo viên môn GDCD trở thành

tuyên truyền viên để tuyên truyền về pháp luật cho CBGV và học sinh.
Đội ngũ GVCN là lực lượng có ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới việc thực
hiện nhiệm vụ TT,GDPL cho HS của từng lớp. Vì vậy BGH phải có kế hoạch
chọn lựa đội ngũ GVCN, định ra các tiêu chuẩn lựa chọn GV làm công tác chủ
nhiệm. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN xây dựng tốt các mối quan hệ với các lực
lượng giáo dục khác trong quá trình TT,GDPL cho HS. Tổ chức họp GVCN
11


định kỳ hàng tháng để trao đổi, nắm bắt các thông tin. Đồng thời GVCN cũng
báo cáo kịp thời với BGH những thuận lợi, khó khăn và kết quả TT,GDPL của
lớp mình; đề xuất những cách làm tốt, cách làm hay nhằm đem lại hiệu quả cao
trong công tác giáo dục đạo đức và pháp luật cho học sinh.
2.3.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp TT,
GDPL
Có nhiều con đường dẫn các em tới tri thức pháp luật. Đa dạng hóa các
hình thức, phương pháp TT,GDPL là một trong những biện pháp hữu hiệu để
cung cấp kiến thức pháp luật và giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật cho các em
học sinh. Nó làm cho những tri thức tưởng như khô khan, khó hiểu trở nên mềm
mại, dễ hiểu, dễ nhớ. Mặt khác, đa dạng hóa các hình thức sẽ giúp cho việc
tuyên truyền giáo dục pháp luật diễn ra thường xuyên, ở mọi lúc, mọi nơi đồng
thời huy động được nhiều đối tượng cùng tham gia TT,GDPL cho học sinh.
Chúng ta có thể sử dụng kết hợp các hình thức truyên truyền giáo dục
như:
- Tổ chức Lễ mít tinh trong tháng thực hiện ATGT, phòng chống
HIV/AIDS "nói không với ma túy và các tệ nạn xã hội". Lồng ghép vào tiết chào
cờ đầu tuần thông báo những Chỉ thị, Quy định của các cấp (lựa chọn những nội
dung phù hợp với lứa tuổi học sinh); thường xuyên nhắc nhở về ý thức khi tham
gia giao thông, ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ của công, tôn trọng mọi
người, giúp đỡ người khác, không được cà khịa trêu chọc bạn bè, tránh xa các tệ

nạn xã hội…; khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật của bạn bè và
những người xung quanh thì có ý thức báo cáo thầy cô giáo, bố mẹ hoặc báo tin
qua hộp thư góp ý, phát giác của nhà trường để có biện pháp xử lý.
Trong lễ chào cờ đầu tuần, kịp thời khen thưởng những việc làm tốt như:
nhặt được của rơi, nộp lại Ban giám hiệu để trả lại người đánh mất, giúp đỡ
người già, người tàn tật, bảo vệ của công, cứu người…; phê bình những học sinh
vi phạm nội quy, Quy định như: không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy điện,
giăng hàng ngang trên đường, xả rác trong công viên và trường học, ném đất
sang nhà dân, đánh nhau, ăn cắp đồ của người khác…
- Tổ chức nói chuyện về nội dung pháp luật. Năm học 2016 - 2017, 2017 2018, nhà trường đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật
cho học sinh bằng hoạt động cụ thể như: phối hợp với Hội đồng PHPB giáo dục
pháp luật của thành phố Thanh Hóa để tổ chức cho học sinh được nghe nói
chuyện về Pháp luật, công tác an toàn giao thông, bạo lực học đường...; tổ chức
cho học sinh đọc sách tại Thư viện tỉnh để tìm hiểu về pháp luật và các kiến thức
xã hội; phối hợp với Hội cựu chiến binh của phường Ba Đình làm tốt công tác
an ninh trật tự tại cổng trường (Tranh minh họa ở phần sau).
- Ban giám hiệu (BGH) chỉ đạo GVCN lồng ghép vào các tiết sinh hoạt
lớp: Đưa ra câu đố vui và các tình huống để học sinh thảo luận hoặc nhân một
hiện tượng vi phạm của học sinh trong lớp, trong trường hay ngoài xã hội để
cùng các em phân tích đúng sai, xem hành vi ấy có vi phạm pháp luật không…
- Lồng ghép vào bài giảng một cách ý nhị, khéo léo. Đây là nhiệm vụ của
tất cả giáo viên đứng lớp, nhất là các bộ môn GDCD, Ngữ văn, Mỹ thuật, Âm
nhạc, Thể dục…Một trong những cách TT,GDPL có hiệu quả đồng thời cũng là
12


cách để giáo viên kiểm tra, nắm bắt được mức độ hiểu biết về pháp luật của học
sinh, qua đó giáo dục ý thức pháp luật cho các em là ra đề kiểm tra có nội dung
liên quan đến pháp luật.
- TT,GDPL qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức được

các chương trình HĐGDNGLL phong phú đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi, đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của HS sẽ thu hút được HS tham gia tự
giác, tích cực, tạo điều kiện cho các em tiếp cận với kiến thức pháp luật một
cách nhẹ nhàng "học mà chơi, chơi mà học". Từ đó hình thành và phát triển
những phẩm chất, hành vi thói quen đạo đức, pháp luật, vươn lên hoàn thiện
nhân cách để trở thành những chủ nhân xứng đáng của thành phố của đất nước.
Muốn đạt hiệu quả cao, nhà trường phải đa dạng hoá cả về nội dung và
hình thức tổ chức HĐGDNGLL như: tổ chức HĐGDNGLL với nội dung theo
chủ điểm trong năm học. HĐGDNGLL cũng có thể thực hiện xen kẽ cùng với
chương trình, kế hoạch học tập các môn học trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng hay hoạt động hè với các hình thức hoạt động thông qua giờ chào cờ đầu
tuần, giờ sinh hoạt lớp, các buổi lao động, các cuộc thi văn hóa - văn nghệ, thể
dục thể thao, các buổi nghe nói chuyện chuyên đề, các hoạt động xã hội, hoạt
động trải nghiệm…Tổ chức cuộc thi Rung chuông vàng với các câu hỏi về nhiều
lĩnh vực, trong đó có câu hỏi về pháp luật.
Chỉ đạo Chi đoàn thanh niên và Tổng phụ trách Đội thành lập Đội tuyên
truyền Măng non mà nòng cốt là các em học sinh trong Ban chỉ huy Liên đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh để tuyên truyền về đạo đức, pháp luật cũng
như các kiến thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội…Thành lập Ban cố vấn
gồm: Bí thư chi đoàn, TPTĐ, giáo viên môn GDCD, một vài giáo viên môn Ngữ
văn và Mỹ thuật.
Để đa dạng hoá các HĐGDNGLL, BGH phải chỉ đạo sát sao sự phối hợp
chặt chẽ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Tăng cường CSVC, trang
thiết bị, hệ thống loa, đài và kinh phí cần thiết cho hoạt động.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. 100% học sinh tham gia cuộc
thi tìm hiểu Luật phòng chống ma túy; thi vẽ tranh về ATGT; viết cam kết thực
hiện ATGT, "nói không với ma túy và các tệ nạn xã hội"; cam kết không đốt
pháo và sử dụng các loại pháo, các chất gây cháy nổ trong dịp lễ tết, đặc biệt là
tết Nguyên đán…
- Ngoài hình thức tuyên truyền miệng và tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, thi

viết, nhà trường còn thực hiện việc tuyên truyền qua sách báo: Báo đội, xây
dựng tủ sách pháp luật của nhà trường, bổ sung các đầu sách pháp luật cho tủ
sách của các lớp. Việc đọc sách báo được thực hiện trong thời gian sinh hoạt 15
phút đầu giờ của các lớp (3 buổi/tuần đọc báo Đội và các bài báo phục vụ cho
công tác TT,GDPL). Ngoài ra, học sinh tự đọc vào những thời gian khác.
2.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm, có chế độ
khen thưởng và kỷ luật hợp lý.
Để công tác TT,GDPL trong nhà trường đạt hiệu quả cao, Ban giám hiệu
và Hội đồng giáo dục nhà trường phải đưa nội dung tuân thủ pháp luật trở thành
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá xếp loại cán bộ giáo viên và
xếp loại hạnh kiểm học sinh. Như thế sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ của
13


HS khiến các em luôn có ý thức thực hiện nghiêm Nội quy nhà trường và các
quy định của pháp luật. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá được thực hiện ngay từ
đầu năm học, được thông qua trong Hội đồng giáo dục. Sau đó triển khai trong
cuộc họp phụ huynh đầu năm và thông báo đến toàn thể học sinh.
Trong quá trình tổ chức công tác TT,GDPL, tuỳ theo tính chất mức độ đạt
được, nhà trường có thể biểu dương, khen thưởng hoặc phê bình, kỷ luật đối với
CBGV và HS. Đây chính là một trong những giải pháp kích thích đội ngũ
CBGV và HS thực hiện có hiệu quả công tác TT,GDPL.
Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần thực hiện các nội dung sau:
- Xác định rõ các danh hiệu thi đua do các cấp và Ngành giáo dục đào tạo
quy định, trên cơ sở đó quy định các danh hiệu thi đua trong nhà trường sao cho
phù hợp với thực tiễn.
- Cụ thể hoá các tiêu chuẩn thi đua khen thưởng, kỷ luật
- Tiến hành khen thưởng kịp thời, kỷ luật hợp lý.
Để thống nhất quy định các danh hiệu thi đua, Hiệu trưởng phải trực tiếp
dự thảo hoặc cử thành viên Ban thi đua dự thảo các tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở

các tiêu chuẩn thi đua do Ngành cấp trên quy định, tổ chức cho CBGV thảo
luận, góp ý bổ sung; Ban thi đua bổ sung hoàn thiện trình Hiệu trưởng phê
duyệt. Sau khi có tiêu chuẩn thi đua chính thức phải phổ biến công khai tiêu
chuẩn thi đua cho CBGV và HS.
Việc khen thưởng, kỷ luật HS cần được thực hiện theo quy trình: Cá nhân
tự đánh giá; tập thể (tổ, nhóm) kết luận; họp Ban thi đua xét duyệt; Hiệu trưởng
phê duyệt; tiến hành khen thưởng, kỷ luật.
Đối với HS việc khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời và được công khai
trong các buổi chào cờ, các buổi tổ chức HĐGDNGLL.
2.3.6. Giải pháp 6: Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội và
các lực lượng khác để xây dựng môi trường GD lành mạnh, tăng cường cơ
sở vật chất, tài chính nhằm TT,GDPL cho học sinh.
Sự phối hợp thống nhất giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã
trở thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN. Sự phối hợp này sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi, phát huy được sức mạnh tổng hợp, cộng đồng trách nhiệm
TT,GDPL cho HS và phát huy tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham gia
vào công tác TT,GDPL cho thế hệ trẻ. Đồng thời tạo ra sự thống nhất thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường xã hội trong sạch, không có tệ
nạn xã hội.
Để thống nhất mục tiêu TT,GDPL cho HS, đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ
đạo tổ chức hội nghị, thành phần tham dự là đại diện các tổ chức đoàn thể nhà
trường, Hội cha mẹ HS, đại diện chính quyền địa phương cùng tham gia bàn
bạc, thảo luận và đi đến thống nhất về mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức
TT,GDPL cho HS ở trường học và nơi cư trú.
Để có nguồn kinh phí hỗ trợ công tác TT,GDPL cho HS đạt hiệu quả, Ban
chỉ đạo cần xây dựng kế hoạch, năng động, sáng tạo trong việc tranh thủ các
nguồn kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục để thu hút sự đầu tư của phụ
huynh học sinh, các cơ quan doanh nghiệp, các nhà tài trợ trên địa bàn dân cư
tạo điều kiện để nhà trường có đủ CSVC, tài chính thuận lợi cho công tác TT,
14



GDPL cho HS.
Để tổ chức sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC, cơ sở vật chất phục vụ
cho nhiệm vụ dạy học và TT,GDPL, hiệu trưởng phân công một Phó hiệu trưởng
phụ trách CSVC, tổ chức bảo quản và sử dụng, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo
sửa chữa kịp thời thiết bị dạy học và các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện
phục vụ cho các HĐGDNGLL và các hoạt động TT,GDPL.
Nhà trường chủ động kết hợp với chính quyền địa phương để truyên
truyền giáo dục pháp luật cho người dân và học sinh bằng hình thức phát thanh,
in pa nô, áp phích, treo băng zôn ở gần trường học.
2.3.7. Giải pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác
quản lý TT,GDPL cho HS.
Ứng dụng CNTT trong QLGD nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của người cán bộ QLGD, thúc đẩy đổi mới giáo dục.
Ứng dụng CNTT trong công tác QLTT,GDPL cho HS THCS nhằm tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả các giải pháp đã nêu, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng phần mềm để thu
thập và xử lý thông tin giúp cho quá trình quản lý công tác TT,GDPL đạt hiệu
quả cao, BGH các nhà trường cần tích cực tự học để cập nhật và nâng cao trình
độ hiểu biết kiến thức về tin học đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức tin
học cho CBGV phục vụ cho công tác giảng dạy và TT,GDPL cho HS. Trong xu
thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá hiện nay nhà trường cần tập trung chỉ đạo
tốt việc dạy và học bộ môn Tin học trong chương trình chính khóa, chú trọng
việc thực hành trên máy vi tính của học sinh, giúp các em biết khai thác mạng
internet có hiệu quả (tìm kiếm những thông tin có ích cho bản thân: kiến thức
văn hóa xã hội; hiểu biết về pháp luật, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục giới tính,
giáo dục kỹ năng sống…)
Thiết kế Website riêng của trường để nâng cao hiệu quả giáo dục truyền
thông và quảng bá hình ảnh của nhà trường, Hiệu trưởng phân công giáo viên

Tin học quản lý và khai thác Website này đồng thời thiết kế phần mềm quản lý
nhà trường trong đó có modun về quản lý TT,GDPL cho học sinh. Sử dụng phần
mềm Microsoft office Power point để trình chiếu các nội dung TT,GDPL trong
các buổi tổ chức HĐGDNGLL. Sử dụng, khai thác các tiện ích của mạng
Internet như mở hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý đơn thư tố giác của HS về
những hiện tượng HS vi phạm đạo đức, pháp luật trong và ngoài nhà trường; lập
diễn đàn trên mạng cho HS thảo luận về các vấn đề đạo đức, nhân cách, lối sống
hiện nay của HS từ đó nắm bắt được tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của các
em để điều chỉnh nội dung, hình thức HĐGDNGLL và TT,GDPL phù hợp; thu
thập, cập nhật, kịp thời thông tin với phụ huynh về tình hình học tập và rèn
luyện đạo đức của HS để tăng cường hiệu quả sự phối hợp gia đình, nhà trường
và xã hội.
Trong 8 giải pháp nêu trên, giải pháp 1: “Nâng cao năng lực nhận thức
cho đội ngũ CBGV” có ý nghĩa tiên quyết, vì có nhận thức đúng mới có hành
động đúng. Giải pháp 2 có ý nghĩa then chốt đến thành công của công tác quản
lý TT,GDPL cho HS. Chỉ khi có kế hoạch đúng, cụ thể, phù hợp thì việc thực
hiện mới có hiệu quả cao. Các giải pháp 3, 4, 5 là vô cùng quan trọng. Nó tạo
15


nên sự thống nhất, nhịp nhàng trong hoạt động TT,GDPL của mọi tổ chức, cá
nhân trong nhà trường nhằm đem lại hiệu quả mong muốn. Các giải pháp 6, 7
nếu được thực hiện sẽ hỗ trợ cho các giải pháp khác.
Các giải pháp nêu trên có sự tác động qua lại, bổ trợ lẫn nhau. Nếu thực
hiện tốt sẽ tác động tích cực, nâng cao chất lượng TT,GDPL cho HS.
Tóm lại, quản lý công tác giáo dục nói chung và công tác TT,GDPL cho
HS là trách nhiệm của những nhà quản lý giáo dục trong nhà trường. Có nhiều
giải pháp khác nhau để nâng cao chất lượng TT,GDPL cho HS THCS . Trong đề
tài này, người viết đề xuất 7 giải pháp thực hiện. 7 giải pháp đó có mối quan hệ
qua lại với nhau, tác động hỗ trợ cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Theo

chúng tôi, thực hiện đồng bộ và có hiệu quả 7 giải pháp trên sẽ tạo ra sự chuyển
biến tích cực, sâu sắc trong công tác quản lý TT,GDPL cho HS của các nhà
trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ thực tiễn của cuộc sống và trường học, với trách nhiệm của người làm
công tác quản lý, tôi đã cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường thực
hiện một số giải pháp nêu trên (mục 2,3). Hiệu quả của các giải pháp được thể
hiện trong bảng thống kê sau:
* Thống kê những vi phạm của học sinh:
Vi phạm Luật
giao
Vi phạm nội quy nhà
thông
Đánh nhau
trường (Bị
Năm học
(bị
(Bị kỷ luật)
hạ hạnh
công
kiểm)
an xử
lý)
2009 - 2010
0,6%
0,7%
1%
2010 - 2011
0,5%
0,5%

0,8%
2011 - 2012
0,4%
0,3%
0,6%
2012 - 2013
0%
0%
0,6%
2013 - 2014
0%
0%
0,5%
2014 - 2015
0%
0%
0,2%
2015 - 2016
0%
0%
0,2%
2016- 2017
0%
0%
0,0%
* Kết quả xếp loại Hạnh kiểm của học sinh:
Năm học
2009 - 2010
2010 - 2011
2011 - 2012

2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016- 2017

Loại tốt
86%
87%
87,5%
92,3%
93,5%
97,94%
99,52%
99,72%

Loại khá
12,5%
12%
11,7%
7,7%
6,5
2,06%
0,48%
0,28%

Trung bình
1,3%
0,8%
0,8%

0%
0%
0%
0%
0%

Còn yếu
0,2%
0,2%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
16


Những con số biết nói trong hai bảng thống kê cho thấy các giải pháp đã
đưa ra có tính khả thi cao, có thể thực hiện ở tất cả các trường THCS để góp
phần nâng cao chất lượng TT,GDPL và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.

3. Kết luận, Kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong đề tài, người viết đã làm rõ một số khái niệm công cụ; trình bày
được tầm quan trọng của việc TT,GDPL và quản lý TT,GDPL cho học sinh trong
trường THCS; lý luận về TT,GDPL và quản lý công tác TT,GDPL, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc TT,GDPL và quản lý công tác TT,GDPL; các nội dung
TT,GDPL và quản lý công tác TT,GDPL cho học sinh THCS.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, điều tra, đánh giá được thực trạng công

tác quản lý TT,GDPL cho HS ở trường THCS Trần Mai Ninh Thành phố Thanh
Hóa, xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả TT,GDPL và công
tác quản lý TT,GDPL cho HS trường THCS.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, người viết đã mạnh dạn đề xuất 7 giải
pháp quản lý công tác TT,GDPL cho HS ở trường THCS trên Thành phố Thanh
Hóa:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên
Giải pháp 2: Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Giải pháp 3: Chỉ đạo công tác TT,GDPL thông qua tổ chức Đoàn Đội, tổ
chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
Giải pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp TT,GDPL
Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm, có chế độ khen
thưởng và kỷ luật hợp lý.
Giải pháp 6: Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội và các lực
lượng khác để xây dựng môi trường GD lành mạnh, tăng cường cơ sở vật chất,
tài chính nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh.
Giải pháp 7: Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý TT,GDPL cho học sinh
Đề tài đã làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa các giải pháp và có số liệu
minh chứng cho tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác TT,GDPL cho
học sinh ở trường THCS.
Trong thời gian tới, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện đề tài và
thực hiện việc TT,GDPL cho học sinh gắn với các phong trào thi đua, các cuộc
vận động của toàn xã hội và của Ngành giáo dục, đặc biệt là việc thực hiện Nghị
quyết 29 của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đề án đổi mới Ngành giáo dục của TP Thanh
Hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo ra lớp công dân mới có
hiểu biết pháp luật và ý thức thượng tôn pháp luật để xây dựng quê hương, đất
nước ngày càng văn minh, giàu đẹp.
3.2. Kiến nghị
3.2.1.Với Sở GD & ĐT Thanh Hóa; Phòng GD&ĐT TP Thanh Hóa:

- Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác TT,GDPL cho học
sinh; xem việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác TT,GDPL ngang bằng, thậm
chí là yêu cầu cao hơn các môn văn hóa.
17


- Xây dựng và chỉ đạo điểm mô hình về công tác TT,GDPL cho học sinh ở
một số trường, từ đó đúc rút kinh nghiệm, phổ biến và nhân rộng ở các trường
có điều kiện tương tự.
3.2.2.Với các trường THCS:
- Thành lập Ban chỉ đạo TT,GDPL; xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường để TT,GDPL cho học sinh.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt
động TT,GDPL; thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kỳ về công tác
TT,GDPL học sinh, từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này.
3.2.3. Đối với các cấp chính quyền:
- Các tổ chức chính trị - xã hội cần phát huy hết vai trò, trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; góp phần
cùng các nhà trường thực hiện tốt "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực", xây dựng "Đô thị văn minh, công dân thân thiện"; tích cực phối hợp
với nhà trường, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ nhà trường về kinh phí,
phương tiện vật chất, tạo điều kiện tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp để tăng cường công tác TT,GDPL cho học sinh.
3.2.4. Đối với phụ huynh học sinh:
- Tham dự đầy đủ và có trách nhiệm các cuộc họp phụ huynh học sinh do
nhà trường tổ chức.
- Thường xuyên liên hệ với GVCN lớp để nắm bắt tình hình học tập, rèn
luyện của con em; kịp thời phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh; có ý
thức TT,GDPL cho con cái ngay từ trong gia đình.
T.P Thanh Hoá, ngày 10 tháng 04 năm 2018

XÁC NHẬN
CAM KẾT KHÔNG COPY
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Người viết đề tài

Lê Thị Nga

18


ẢNH MINH HỌA CÁC HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THCS TRẦN MAI NINH THÀNH PHỐ THANH HÓA

19


20


Tài liệu tham khảo
1. Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng
2. Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
3. Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy "Về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng Thanh Hóa
thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020".
4. Chỉ thị 10- CT/TU ngày 06 tháng 8 năm 2014 "Về nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức cộng đồng trong cán bộ, đảng viên và người dân thành phố"

của Ban thường vụ Thành ủy TP Thanh Hóa.
5. Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính, bài "Pháp luật và hệ
thống pháp luật XHCN Việt Nam" (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, năm 2015)
6. Đặc san "Tuyên truyền pháp luật" số 03/2011, Chuyên đề "Phổ biến, GDPL
cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân".
Biên soạn và tổng hợp: Ths. Phạm Thị Kim Dung - Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật, Bộ Tư pháp.
7. Sách giáo khoa Giáo dục công dân 6,7,8,9 (Nhà xuất bản giáo dục)
8. Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập I (Nhà xuất bản giáo dục)
9. Các bài viết trên mạng Internet.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN

TT
1
2

3

4
5
6
7


8

Tên đề tài
Một vài kinh nghiệm dạy bài thơ
"Viếng lăng Bác của Viễn Phương
Một số kinh nghiệm dạy thơ Đường
luật của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ
"Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng"
Biện pháp quản lý công tác tuyển
chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Trần Mai Ninh, TP
Thanh Hóa giai đoạn 2008-2015
Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của giáo viên trong trường
THCS Trần Mai Ninh
Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của giáo viên trong trường
THCS Trần Mai Ninh
Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên
giỏi ở trường THCS Trần Mai Ninh
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh qua giờ học bộ
môn và HĐGDNGLL ở trường THCS
Trần Mai Ninh
Một số giải pháp quản lý công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
học sinh ở trường THCS Trần Mai
Ninh, Thành phố Thanh Hóa

Cấp đánh giá


Xếp
loại

Năm học

Sở GD&ĐT

B

1995-1996

Sở GD&ĐT

B

2005-2006

Sở GD&ĐT

C

2008-2009

Sở GD&ĐT

B

2011-2012


Phòng
GD&ĐT

A

2012-2013

Phòng
GD&ĐT

A

2014-2015

Sở GD&ĐT

C

2015-2016

Sở GD&ĐT

B

2016-2017

22




×