Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp dạy văn bản cô bé bán diêm ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THTHCS quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỤC LỤC

GIẢI PHÁP DẠY VĂN BẢN “CÔ BÉ BÁN DIÊM”
(AN-ĐÉC-XEN) - NGỮ VĂN 8 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TH&THCS
QUANG TRUNG - THỊ XÃ BỈM SƠN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Vân
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Quang Trung
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn

BỈM SƠN NĂM 2018


Các đề mục

1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3


2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
3

Trang
Mở đầu
1
Lí do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
Nội dung
2
Cơ sở lí luận
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
Một số giải pháp
4
Cải tiến phương pháp dạy học
4
Thực hiện dạy học tích hợp, liên môn

5
Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực người học
6
theo trình độ học sinh
Hệ thống bài tập phát huy năng lực học sinh
7
Thực hiện dạy học tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
10
Bồi dưỡng năng lực tự học tích cực đối với học sinh
10
Kết luận và kiến nghị
19

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một xu hướng dạy học
hiện đại được nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng. Văn kiện đại hội XII
của Đảng ghi rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của


giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”. Giáo dục nước ta những năm gần đây đã đổi mới dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng vẫn còn quá chú trọng truyền thụ hệ thống tri
thức khoa học mà chưa chú trọng đến chủ thể người học cũng như khả năng ứng
dụng tri thức đã học vào những tình huống thực tiễn. Trước bối cảnh đó và để
chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2018, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học thực sự là điều cần thiết.
Ngữ văn từ lâu được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối
với việc định hướng phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên thực tiễn dạy học

Ngữ văn của Việt Nam trong thời gian gần đây và thực trạng hiện nay cho thấy
cách dạy học Ngữ văn theo lối bình giảng và cung cấp cho học sinh các kiến
thức lí thuyết một cách tách biệt không đáp ứng được nhu cầu học tập của giới
trẻ và không còn phù hợp với xu thế của giáo dục hiện đại. Bản thân chủ thể học
sinh chưa được đặt vào đúng vị trí vốn có và cần có trong quá trình phân tích tác
phẩm mà chỉ được coi là đối tượng tiếp thu của giáo viên. Điều đó dẫn tới hậu
quả học sinh chán học văn, học mang tính chất đối phó, lúng túng khi giải quyết
các tình huống trong thực tiễn.
Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành, các văn bản truyện nước
ngoài lớp 8 chiếm một vị trí quan trọng. Những tác phẩm được lựa chọn để
giảng dạy là sự kết tinh tinh hoa của văn học thế giới, đủ sức vượt qua sự thử
thách khắc nghiệt của không gian và của thời gian. Thế nhưng, nó dường như
vẫn chưa được quan tâm đúng mức, vẫn còn là một mảnh đất thiêng với cả giáo
viên và học sinh. Làm thế nào để học sinh cảm nhận được hết cái hay, cái đẹp
của tác phẩm, phát huy hết năng lực của các em là điều mà đội ngũ giáo viên
chúng tôi luôn trăn trở. Thực tế giảng dạy cho thấy rằng: hứng thú của học sinh
thường gắn liền với cái mới lạ, gây tò mò và kích thích tư duy. Hiện trạng dạy
học tác phẩm truyện nhìn từ phía người học hiện nay là một bức tranh hết sức
ảm đạm đang cần gam màu tươi mới lạc quan tô điểm thêm. Cho nên dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học vừa là khơi gợi tính tích cực, chủ
động của học sinh, lại còn phá vỡ đi mô hình giảng dạy khuôn mẫu – kinh
nghiệm đã tồn tại trong nhà trường phổ thông lâu nay. Và đó còn là điểm mấu
chốt để quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn thành công trên tinh thần đổi mới
chương trình sách giáo khoa sau năm 2018.
Vì những lí do đó, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp Dạy học văn
bản Cô bé bán diêm - một văn bản truyện nước ngoài trong chương trình Ngữ
văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số giải pháp nhằm phát triển năng lực người học trong dạy
học văn bản Cô bé bán diêm - Ngữ văn 8

1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là năng lực cần phát triển cho học
sinh khi học văn bản Cô bé bán diêm - Ngữ văn 8, HS trường THCS Quang
Trung, Thị xã Bỉm Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu


Xuất phát từ mục đích, đối tượng nghiên cứu, sáng kiến được tiến hành
với các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
Nghị quyết 29 của ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 8( Khóa XI)
đã nêu rõ yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó
việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm


của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực
người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát
triển đất nước”.
Thứ trưởng Bộ giáo dục đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cũng đã khẳng định
“Dạy học phát triển năng lực là đổi mới căn bản cốt lõi nhất của đổi mới giáo
dục hiện nay”
Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Dung (Học viện quản lý giáo dục) thì cho rằng:
“Đổi mới giáo dục là chúng ta không quá chú trọng vào mục tiêu kiến thức,

phải đặc biệt chú trọng mục tiêu hình thành năng lực cho người học”.
PGS, TS Hà Thế Truyền khẳng định:“việc xác định năng lực người học là
khâu tiên quyết là chìa khóa đổi mới giáo dục hiện nay”
Như vậy có thể thấy dạy học theo định hướng phát triển năng lực là vô
cùng cần thiết.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm năng lực nhưng hiểu theo cách
khái quát nhất: Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Năng lực Ngữ văn được xác định là khả năng của mỗi học sinh thể hiện
trong việc thực hiện những mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em đã có
sẵn hoặc tiếp thu được để vận dụng trong quá trình học tập, từ đó hình thành và
phát triển các năng lực.
Vậy đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển
năng lực là thế nào? Làm thế nào để giúp học sinh phát triển được năng lực
thông qua dạy học văn bản truyện? Người thầy phải đổi mới ra sao để đáp ứng
được xu hướng đổi mới đó? PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống cho rằng đây là một bài
toán khó của nền giáo dục Việt Nam tiếp cận năng lực học sinh cần vừa phù hợp
với thực tiễn đất nước vừa hội nhập với xu thế trên thế giới.
Đứng trước nhiệm vụ đó của ngành, bản thân là giáo viên được phân công
giảng dạy bộ môn ngữ văn 8 nhiều năm tôi nhận thấy với học sinh lớp 8, việc
dạy học các văn bản truyện Ngữ văn 8 theo hướng tiếp cận năng lực cho học
sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Qua thực tế giảng dạy, đặc biệt khi dạy các
văn bản truyện ở những lớp định hướng học sinh phát triển tốt các năng lực,
song ở những lớp thường học sinh còn rụt rè chưa tự tin phát triển năng lực của
mình, kĩ năng giao tiếp còn kém, năng lực phản biện còn hạn chế....Tôi đã
nghiên cứu vấn đề này và đưa ra một số giải pháp để phát triển năng lực cho học
sinh nâng cao chất lượng học tập bộ môn và bước đầu thu được kết quả khả
quan. Xin được trình bày kinh nghiệm về Giải pháp dạy học văn bản Cô bé bán
diêm - Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được đúc

kết trong quá trình dạy học để bạn bè đồng nghiệp cùng trao đổi nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn phù hợp với xu thế đổi mới hiện nay.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Về chương trình sách giáo khoa
- Các câu hỏi trong SGK và sách bài tập Ngữ văn 8 hiện hành, những câu hỏi
thiên về khai thác nội dung chiếm tỷ lệ cao.
- Những câu hỏi phát huy tính tích cực, tính sáng tạo của HS không nhiều.


- Các câu hỏi khái quát thường là quá khó đối với HS.
* Về phía giáo viên:
- Giáo án của GV chủ yếu là các hoạt động để giải quyết các nội dung
kiến thức trong bài học, ít có phần thiết kế cho các hoạt động phát triển năng lực
hay lồng ghép bài tập phát triển năng lực vào trong kế hoạch giảng dạy.
- Trong giờ dạy, đa số GV chỉ chú ý và cố gắng giảng hết những phần nội
dung đã được trình bày trong SGK, rất ít, thậm chí không đưa thêm những câu
hỏi hay bài tập nhằm mở rộng có tác dụng phát triển năng lực học sinh.
- Việc rèn luyện năng lực chưa thực sự hấp dẫn, chưa gây hứng thú cho
người học. Giáo viên còn truyền thụ kiến thức một chiều, không dám để HS tự
do tranh luận vì sợ làm mất thời gian, không hoàn thành được bài dạy. Các hoạt
động trao đổi, thảo luận được tiến hành rất nhanh, rất gấp gáp, dường như cho
xong việc. Cách làm này thực sự cản trở sự phát triển năng lực trong học tập của
HS. Giáo viên vô tình ''thả nổi'' HS, để HS ''bơi'' trên những đơn vị kiến thức mà
các em chưa được chuẩn bị để tiếp nhận.
Tất cả những cách thực hiện như nêu trên của GV trong giờ dạy dẫn đến
hệ quả là không phát huy được năng lực của HS đối với môn Ngữ văn nói chung
cũng như phân môn đọc hiểu văn bản truyện nói riêng.
* Về phía học sinh:
Đối với bộ môn Ngữ văn, bên cạnh một số em học sinh ham học và yêu
thích văn chương, rất nhiều em thờ ơ với việc học Ngữ văn ở các trường phổ

thông. Học sinh học văn chỉ để đối phó với các kì thi quan trọng. Chính vì vậy
học sinh thường sợ học văn, ngồi học thụ động, không cảm xúc, không sáng tạo,
mất dần chính mình, phụ thuộc nhiều vào các bài văn mẫu....
Đặc biệt là năng lực đọc hiểu văn bản truyện của các em còn nhiều hạn
chế. Chủ yếu vẫn là thụ động tiếp nhận theo bài giảng của thầy cô và các tài liệu
tham khảo. Không có khả năng tự đọc, tự khám phá văn bản, chưa biết và chưa
có thói quen tìm ra nhiều ý tưởng hay cho một bài tập hay một câu hỏi gợi mở
vấn đề.
Đầu năm tôi tiến hành khảo sát chất lượng về các năng lực được phát huy
trong giờ học ngữ văn ở lớp 8.
Phát huy các năng
Phát huy tốt
Chưa phát huy
lực nhưng còn
Tổng số
các năng lực
hết năng lực
Lớp
hạn chế
học sinh
8A

40

SL

%

SL


%

SL

%

10

25,0

17

42,5

13

32,5

Thực trạng trên cho thấy việc phát triển năng lực người học chưa được
quan tâm đúng mức, đòi hỏi cần thay đổi và khắc phục.
2.3. Một số giải pháp dạy học văn bản truyện Cô bé bán diêm - Ngữ văn 8
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Để phát triển năng lực người học, có rất nhiều nhóm giải pháp khác nhau
về những năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Trong khuôn khổ của sáng


kiến, người viết chỉ trình bày một số giải pháp cơ bản gắn liền với một tiết dạy
cụ thể:
2.3.1. Cải tiến các phương pháp dạy học
a. Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống:

Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến nâng cao
hiệu quả và khắc phục những nhược điểm của chúng. Để làm được điều này,
người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp: kỹ thuật mở
bài, kĩ thuật trình bày giải thích trong thuyết trình, kĩ thuật đặt các câu hỏi và xử
lý các câu trả lời:
Ví dụ 1: Khi vào bài Cô bé bán diêm – Ngữ Văn 8. Giáo viên mở bài bằng
cách cho học sinh quan sát bản Đồ Tự nhiên Đan Mạch và đặc trưng về thiên
nhiên, khí hậu. Học sinh lên bảng xác định theo yêu cầu của giáo viên.
Cách vào bài này vừa rèn cho học sinh năng lực quan sát, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin ... tạo hứng thú và trải nghiệm thực tế cho học sinh
tiếp cận bài mới một cách tự nhiên nhất.
Ví Dụ: Minh họa giáo án 1.1 - Phụ lục.
Hoặc cũng có thể vào bài bằng việc cho HS nghe lời một giai điệu bài hát
Dấu chấm hỏi của nhạc sĩ Thế Hiển để tạo cảm xúc cho HS, sau đó dẫn vào bài .
b. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học:
Mỗi phương pháp hình thức có một ưu nhược điểm riêng vì vậy việc phối
hợp các phương pháp và hình thức dạy học là phương hướng quan trọng để phát
huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh. Dạy toàn lớp, dạy theo
nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thúc cần kết hợp với nhau.
Chẳng hạn, có thể tổ chức các góc: Viết bài luận, sáng tác thơ nhạc, vẽ tranh,
xem băng hình, thảo luận... về nội dung liên quan đến bài học.
Ví Dụ: Minh họa giáo án 1.2 - Phụ lục.
2.3.2 Thực hiện dạy học tích hợp, liên môn:
Theo ThS Đỗ Thu Hà dạy học tích hợp là tổ chức nội dung dạy học sao
cho học sinh có thể huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng cần thiết thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình
thành kiến thức kĩ năng, các năng lực cần thiết cho học sinh. Phương pháp dạy
này có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong

việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập. Học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc thông qua đó phát triển được những năng lực cần thiết, nhất
là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ 1: Dạy văn bản: Cô bé bán diêm có thể vận dụng một số biện pháp
tích hợp như sau:
- Tích hợp theo đặc trưng thể loại :
+ Tích hợp môn Mĩ thuật: chiếu chân dung An-đéc-xen, truyện An-đécxen, tranh minh họa trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 được vẽ lại hoặc chiếu lên
màn hình máy chiếu; vẽ sơ đồ hệ thống sự việc, sơ đồ tư duy.


+ Tích hợp môn Âm nhạc: Chiếu chân dung tác giả trên nền nhạc bài Dấu
chấm hỏi của nhạc sĩ Thế Hiển.
- Tích hợp liên môn qua hệ thống câu hỏi
? Bẳng hiểu biết từ môn Địa lí, em hãy cho biết khí hậu Bắc Âu có đặc
điểm gì ? (Tích hợp môn Địa lí 7).
? Đời sống của người dân tại thành phố lớn của Đan Mạch thế kỉ XIX như
thế nào? (Tích hợp lịch sử)
? Em bé bán diêm chết vì đói, rét, cô đơn trong đêm giao thừa, khi nhà
nhà rực sáng ánh đèn với mùi ngỗng quay sực nức cho em hiểu điều gì về thái
độ của con người?
? Em sẽ hành động thế nào nếu gặp người có hoàn cảnh như cô bé bán
diêm? (Tích hợp môn Giáo dục công dân)
2.3.3 Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực người học theo trình
độ học sinh.
Câu hỏi: Đọc- hiểu văn bản Cô bé bán diêm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao

- Kể tên các tác - Em biết thêm - Ấn tượng, cảm - Theo em, vì sao nhà
giả, tác phẩm câu chuyện nào xúc của em về văn đã không để một
truyện
nước khác về nhà văn những
cảnh bà tiên xuất hiện trong
ngoài?
An-đéc-xen?
tượng kì diệu phần truyện này?
hiện lên trong Em có đồng ý với ý
- Các tác phẩm ?Những
câu đoạn truyện?
kiến khi cho rằng :
truyện
nước chuyện như thế
chính vì không có
ngoài đề cập tới đã giúp em hiểu - Từ những cảnh những nhân vật mang
những chủ đề gì về tài năng, tượng hiện lên phép là xuất hiện,
nào?
con người của tác mỗi lần cô bé cảnh tượng những lần
giả truyện Cô bé quẹt diêm, em quẹt diêm mới trở nên
- Quan sát bản bán diêm?
tưởng tượng xem kì diệu, gây xúc động
đồ, chỉ và giới
cô bé đang muốn lòng người đến thế?
thiệu đất nước - Theo em, vì sao những điều gì?
Đan Mạch?
lúc đó cô bé lại
- Tạo ra phép màu từ
nhớ đến hình ảnh - Đây là đoạn que diêm khiến em
- Giới thiệu vài ngôi nhà xưa một truyện mang đậm nghĩ tới việc làm nào

nét về tác giả
cách rõ nét như màu sắc cổ tích. của chúng ta? Bày tỏ
An-đéc-xen và thế?
Em thấy trong suy nghĩ về những
truyện Cô bé bán
phần truyện này việc làm đó?
diêm?
có chỗ nào giống
-Vì sao em bé và khác
với - Phần kết thúc là một
- Em bé đi bán quẹt diêm?
những truyện cố đoạn truyện gợi nhiều
diêm trong bối - Mục đích ấy có tích mà em đã ám ảnh, suy nghĩ cho
cảnh nào?
toại
nguyện biết?
người đọc. Nhận xét
không? Vì sao?
về kết truyện, có một
- Kể tóm tắt
- Theo em, vì sao số ý kiến cho rằng:
những lần quẹt - Lời kể: giá quẹt nhà văn đã dành Đó là cảnh tượng thật
diêm, thực tế và một que diêm mà phần lớn câu thương tâm. Đó là


mộng tưởng của sưởi cho đỡ rét,
em bé?
đánh liều thể hiện
điều gì?
- Nhà văn đã kể,

tả những gì về - Khái quát nghệ
thời gian, không thuật, nội dung
gian, hình ảnh của đoạn trích?
em bé bán diêm
trong buổi sáng
đầu năm?
- O.Hen-ri đã kể
những gì về hoàn
cảnh, về ý nghĩ
và lời nói của
Giôn-xi?
Tìm
nhanh chi tiết?

chuyện để kể về
những
mộng
tưởng đẹp của cô
bé?
- Nếu như truyện
chỉ dừng lại miêu
tả cảnh ngộ của
cô bé thì em có
hiểu được những
điều cô bé mơ
ước không? Thử
tìm những thông
điệp mà nhà văn
muốn nói với bạn
đọc từ những ước

mơ của cô bé bán
diêm?

một cáo trạng lên án
thói vô cảm của con
người
Một số ý kiến lại cho
rằng: Đó là cảnh một
cái chết hạnh phúc.
Một kết thúc mang
màu sắc cổ tích.
Nêu cảm nhận riêng
của em?
- Nếu được tưởng
tượng một kết thúc
khác cho truyện, em
sẽ định kể như thế
nào?
- Viết 1 bài thơ 4 chữ,
5 chữ, hoặc thơ lục
diễn tả cảm xúc về
nhân vật, câu chuyện?

2.3.4 Hệ thống bài tập phát huy năng lực người học
Trong nhà trường, học sinh là những người bạn đọc. Mỗi cá nhân có một
tầm đón riêng của mình, cho nên, giáo viên phải tôn trọng tầm đón nhận của các
em và phải biết phân loại tầm đón của học sinh để có chiến lược dạy học cụ thể
và hợp lý. Tầm đón đợi gắn liền với hứng thú, nên nó là động lực để hình thành
năng lực. Trong việc rèn luyện cần có các bài tập thể hiện đúng tầm đón nhận
một cách đa dạng (dựa vào vùng phát triển gần nhất- Vyzgotxki) không quá khó,

nhưng cũng không quá dễ đối với HS. Người dạy phải sử dụng hệ thống bài tập
đọc hiểu nhằm san bằng khoảng cách này ở một cự ly dễ dàng chấp nhận nhất để
học sinh chủ động khám phá và lấp đầy khoảng trắng ý nghĩa văn bản. Thực tế
hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra. Bài tập khi
học, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Vì vậy, để phát triển năng lực người
học cần có sự đa dạng các loại bài tập:
* Bài tập đóng: Là các bài tập thường câu trả lời chỉ đơn nhất, nhiều
trường hợp người học không cần tự trình bày mà chỉ suy nghĩa để lựa chọn từ
những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập này, giáo viên đã biết câu
trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa chọn.
Ví dụ:
? Trong truyện ngắn Cô bé bán diêm, nhân vật cô bé đã quẹt diêm mấy
lần? Điểm giống sau mỗi lần quẹt diêm và khi diêm tắt là gì? (5 lần quẹt diêm
,mỗi lần diêm cháy thì ảo ảnh hiện ra và khi diêm tắt, ảo ảnh biến mất)
?Tác phẩm được ra đời trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa
ra sao? Đây có phải là tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác văn chương
của tác giả không?
* Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả
giáo viên và học sinh; có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.


Chẳng hạn GV đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, HS cần tự
bình luận, thảo luận về đề tài đó. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú
trọng trong việc làm dạng bài tập này.
Ví dụ:
- Câu hỏi gợi mở những hướng xem xét mới
? So sánh với những tác phẩm cùng chủ đề? Tác phẩm có ảnh hưởng như
thế nào trong thời đại tác giả đang sống và đối với các thời đại sau này? Tại
sao tác phẩm được mọi người yêu thích?
- Câu hỏi phát huy năng lực tưởng tượng

? Viết thêm phần kết cho truyện ngắn…
?Ước mơ về một thế giới trong tương lai…
* Bài tập nhóm
Khi được hỏi “Học truyện nước ngoài, em thích loại bài tập nào nhất?”,
có đến 65,4% các em lựa chọn phương án “bài tập nhóm”. Điều này chứng tỏ sự
thích thú của các em khi giải quyết bài tập theo hình thức nhóm học gồm nhiều
HS bởi các em có thể tích cực phát huy được nhiều năng lực khác nhau, có thể là
năng lực độc lập tự chủ, năng lực giải quyết và chọn lọc vấn đề, năng lực sáng
tạo…
Nhóm 1: Hình ảnh cô bé bán diêm hiện lên trong đoạn truyện mở đầu gợi cho
em liên tưởng đến những cảnh ngộ nào đã gặp trong cuộc sống? Em nhớ đã từng
nhìn thấy, đọc truyện, xem phim có những cảnh tượng, nhân vật nào như thế?
Nhóm 2: Theo em, vì sao nhà văn đã không để một bà tiên xuất hiện trong phần
truyện này? (Chẳng hạn, trước lúc em bé quẹt diêm có bà tiên lấy cây đũa thần
chạm vào một bao diêm của em). Em có đồng ý với ý kiến khi cho rằng: chính
vì không có những nhân vật mang phép màu xuất hiện, cảnh tượng những lần
quẹt diêm mới trở nên kì diệu, gây xúc động lòng người đến thế?
Nhóm 3: Vì sao nhà văn đã dành phần lớn câu chuyện để kể về những mộng
tưởng đẹp của cô bé? Nếu truyện chỉ dừng lại miêu tả cảnh ngộ của cô bé thì em
có hiểu được những điều cô bé mơ ước không? Thử tìm thông điệp mà nhà văn
muốn nói với bạn đọc, từ những ước mơ của cô bé?
Nhóm 4: Nhận xét về kết truyện, có một số ý kiến cho rằng đó là một cảnh
tượng thương tâm, là một cáo trạng lên án thói vô cảm của con người; ý kiến
khác lại cho rằng đó là một cái chết hạnh phúc, mang màu sắc cổ tích. Em
nghiêng về ý kiến nào? Có thể nêu cảm nhận, suy nghĩ của riêng em?
- Câu hỏi tìm hiểu giá trị nội dung:
? Liệt kê những lần quẹt diêm? Khi diêm sáng, ảo ảnh hiện lên như thế
nào? Khi diêm tắt trả em về với thực tại ra sao?
- Câu hỏi tìm hiểu giá trị nghệ thuật:
? Sức hấp dẫn về nghệ thuật của tác phẩm do nghệ thuật tiêu biểu nào

tạo nên? Có nét gì sáng tạo riêng và độc đáo? Có ý ngĩa như thế nào trong thể
hiện và khắc sâu chủ đề tác phẩm?
Các tác giả như B.P. Exipov, M.A. Danilov đều khẳng định bài tập là một
mắt xích quan trọng trong tiến trình dạy học, và đặc biệt quan trọng trong quá
trình tái thực hành độc lập ở người học. Nó cung cấp cho HS cả kiến thức, con
đường giành lấy kiến thức, và cả niềm vui sướng của sự phát hiện - tìm ra đáp số


- một trạng thái hưng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần
quan trọng trong việc nâng cao hiệu phát triển năng lực học sinh.
b. Hoạt động vận dụng
- Dạng bài tập phát triển năng lực: Tập làm người đọc thông minh, nhà
phê bình văn học, nhà thơ, nhà văn ( Tích hợp Tập làm văn, rèn kĩ năng tạo lập
đoạn văn; năng lực sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ...); tập làm họa sĩ vẽ tranh
minh họa cho một sự việc trong truyện (Tích hợp môn Mĩ thuật)
Dạng 1: Tập là người đọc thông minh
- Đọc kĩ lại tác phẩm và tiếp tục tự đặt ra những câu hỏi về ý nghĩa của truyện,
cách tìm hiểu truyện; về những chi tiết, hình ảnh mà em thấy ấn tượng, thấy
chưa hiểu để hỏi thầy cô và các bạn:
?Vì sao nhân vật chính của truyện lại là một cô bé bán diêm mang lửa ấm, ánh
sáng cho mọi người? Liệu nhà văn có ngụ ý gì khi chọn nhân vật như vậy?
?Tại sao trong hoàn cảnh cùng cực như vậy, câu chuyện vẫn không có chi tiết
nào kể rằng cô bé oán trách người cha?
Dạng 2: Tập làm nhà nghiên cứu, phê bình văn học
- Tìm đọc các tác phẩm, bài viết về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn An- đécxen. Ghi chép tóm tắt lại những tư liệu hay. Viết những đoạn cảm tưởng, nhận
xét sau khi đọc vào Sổ ghi chép văn học:
- Trong một bài viết về An- đéc- xen, nhà văn Nga Pautopxki đã khẳng định:
"An-đéc-xen đã dạy tôi tin tưởng vào thắng lợi của ánh sáng trước bóng tối và
của trái tim người trước cái ác". Theo em, truyện Cô bé bán diêm đã thể hiện
được thắng lợi đó như thế nào? Viết lại ý kiến của em thành một bài thuyết trình

ngắn để trình bày trong buổi sinh hoạt Câu lạc bộ Văn học của trường sắp tới.
c. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Dạng 1: Tập làm nhà báo
- Thực hiện 1 phóng sự ảnh, đoạn phim ngắn, hoặc 1 bài viết, phỏng vấn 1 em
nhỏ bán báo, đánh giầy… em thường gặp trên đường đi học.
- Tìm kiếm các tư liệu, tin tức … để viết một bài báo về thực trạng trẻ em nghèo
ở Việt Nam hiện nay.
Dạng 2: Tập làm nhà phê bình hội hoạ
- Trình bày những nhận xét của em về tranh minh họa trong sách giáo khoa, một
số bức tranh khác của các hoạ sĩ hoặc các bạn trong lớp vẽ về hình tượng cô bé
bán diêm.
? Tranh minh hoạ trong sách giáo khoa vẽ cảnh gì? Đã thể hiện được hình ảnh
của nhân vật miêu tả trong đoạn truyện này chưa? Nét mặt của cô bé lúc que
diêm cháy sáng đáng lẽ ra phải được thể hiện thế nào?
Dạng 3: Tập làm hoạ sĩ nhí
- Vẽ một bức tranh về truyện Cô bé bán diêm theo ý tưởng của em.
Học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực
tiễn: rèn được năng lực huy động kiến thức, năng lực giao tiếp tự tin, sử dụng
ngôn ngữ, màu sắc. Các em có thể vẽ, làm thơ, viết văn xuôi để hoàn thành bài
tập của mình.
Ví Dụ: Minh họa giáo án 1.3 - Phụ lục.
2.3.5: Thực hiện dạy học tăng cường sử dụng công nghệ thông tin


a. Giáo viên
TS Đỗ Ngọc Thống cho rằng “Đã đến lúc nếu không nói là đã quá muộn,
cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
bộ môn ngữ văn một cách rộng rãi, đúng hướng và có hiệu quả”.
Ví dụ: Khai thác các đoạn phim về nhà văn An-đéc-xen, bài hát, khúc ngâm dẫn
vào nội dung bài dạy; tranh ảnh về tác giả, các tập truyện, hình ảnh con người

Đan Mạch …
b. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ học tập.
Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi THCS là hiện nay là tính năng động, sáng tạo
và yêu thích cái mới. Do vậy việc hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cho phương pháp học tập là điều nên làm và cũng là xu hướng
chung trong giáo dục thời đại hiện nay.
- Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh địa chỉ một số trang web và yêu
cầu các em tìm kiếm thông tin ở mạng internet để phục vụ công việc học tập
theo từng chủ đề, từng giai đoạn văn học hay một tác phẩm cụ thể.
Ví dụ: Có thể hướng dẫn các em lên mạng sưu tầm tài liệu về tác giả Anđéc-xen, các bài viết hoặc sưu tầm các đề kiểm tra, ôn tập …Từ tài liệu mà các
em sưu tầm được, giáo viên hướng dẫn học sinh tập thuyết trình về một tác gia
văn học, một tác phẩm văn học … kết hợp trình chiếu bằng Powerpiont hay
Violet (có thể kết hợp trong phần tìm hiểu tác giả, phần kiểm tra bài cũ hoặc ở
tiết ngoại khóa)
Điều này sẽ góp phần cải tiến phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh một cách tối ưu nhất.
2.3.6. Bồi dưỡng năng lực tự học tích cực đối với học sinh.
Nắm được phương pháp học tập tích cực, học sinh không những tiếp thu
kiến thức môn học dễ dàng mà còn biết cách trình bày bài làm của mình một
cách khoa học và hiệu quả.
a. Học sinh cần có thái độ, động cơ học tập rõ ràng:
Đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến quá trình học tập nhằm phát
huy năng lực người học. Học sinh sẽ không thể nào có được kết quả tốt nhất nếu
như không có được một thái độ học tập đúng đắn. Đa số các nhà tâm lý giáo dục
học cho rằng: thái độ học tập, trong đó động cơ là yếu tố quyết định. Người học
nên tự xác định cho mình động cơ đúng đắn bằng cách tự trả lời các câu hỏi:
“Học để làm gì? Học cho ai? Học như thế nào?”...
b. Học sinh cần xác định phương pháp học tập hiệu quả:
Trong mỗi bài học, ta luôn bắt gặp những những tình huống mâu thuẫn, có
vấn đề. Với những tình huống này, đòi hỏi người học phải vận dụng kỹ năng tư

duy kích thích khả năng huy động vốn kiến thức, khắc sâu kiến thức và hiểu bài
lâu hơn. Có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Trình bày kiến thức dưới dạng dàn bài.
Bước 2: Đọc nhẩm (ghi nhớ thầm).
Bước 3: Ghi tóm tắt ra giấy.
Bước 4: Củng cố bài học bằng nhiều cách như tự đặt ra những câu hỏi
trên cơ sở nội dung bài học để tự trả lời.
Hoặc đơn giản hóa khối kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.


Ví Dụ: Minh họa giáo án 1.4 - Phụ lục.
* MINH HỌA GIÁO ÁN
TiÕt 22: V¨n b¶n:

C« bÐ b¸n diªm (Tiếp theo)
( An-®ec-xen)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và
mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí.
- Qua đó nhà văn truyền đến cho chúng ta lòng thương cảm của ông đối với em
bé bất hạnh.
2. Kỹ năng
- Tóm tắt được tác phẩm và cách đọc truyện cổ tích An- đéc- xen.
- Nêu cảm nghĩ về một đoạn truyện, viết đoạn văn tự sự đan xen yếu tố miêu tả
và biểu cảm.
- Làm việc nhóm, tham gia các hoạt động trong bài đặc biệt là thực hành, ứng
dụng, bổ sung để phát huy những năng lực bản thân (năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác.....)

3. Tình cảm
- Thắp lên ngọn lửa yêu thương, chia sẻ vợi mọi người đặc biệt là những người
nghèo khổ, bất hạnh....
- Giáo dục kĩ năng sống tích hợp với lối sống văn minh, thanh lịch cho học sinh.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn bài, phiếu bài tập, tranh ảnh minh họa (truyện cổ tích An- đec-xen, truyện
tranh, phim, bài hát về tác phẩm)
- Hướng dẫn học sinh việc góc, nhóm để vẽ tranh về cô bé bán diêm và sưu tầm
hình ảnh về những mảnh đời bất hạnh.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài “Cô bé bán diêm”. Đọc truyện cổ tích An- đéc- xen.
- Vẽ tranh trình bày, sưu tầm hình ảnh để trình bày ấn tượng sâu sắc của em về
tác phẩm.
- Sưu tầm những hình ảnh về những mảnh đời bất hạnh trong thực tế.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
* Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
* Vào bài
Hình
thành
Hoạt động của
Hoạt động của giáo
và phát
giáo viên
viên
Nội dung cần đạt
triển
năng
lực
I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG



?Trình bày những ấn
tượng sâu sắc của em
về tác giả An- đéc –
xen và hoàn ảnh của
cô bé bán diêm?

- Mời một nhóm lên
trình bày
- Các nhóm khác nhận
xét

II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
GV chuyển dẫn từ tiết
1. Hình ảnh cô bé
học trước.
bán diêm trong đêm
Gợi nhắc lại hoàn
giao thừa.
cảnh đáng thương của
cô bé bán diêm và
mục đích quẹt những
que diêm.
? Em hãy cho biết
mỗi lần quẹt diêm
những hình ảnh mộng
tưởng nào xuất hiện?
Cùng với nó là hiện
thực nào ùa về?

Gv: Yêu cầu
- 2 học sinh lên dán
và trình bày phần
Mộng tưởng
mộng tưởng và hiện 1
thực theo đúng thứ tự
Lò sưởi ấm nóng
của tác phẩm.
- Các bạn khác làm 2 Bàn ăn thịnh soạn,
vào phiếu bài tập.
có ngỗng quay
- GV cho HS nhận
nhảy ra khỏi đĩa
xét gì về phần trình
tiến về phía em bé
bày trên bảng.
3 Cây thông Nô- en
lộng lẫy hàng ngàn
ngọn nến bay lên
biến thành những
ngôi sao trên trời
4 Người bà hiền hậu
đang mỉm cười
5 Cô bé quẹt tất cả
các que diêm còn
lại trong bao để
được đi theo bà về
chầu thượng đế

2. Mộng tưởng và

hiện thực
Hiện thực
Lò sưởi biến mất, cô
bé nghĩ thế nào cũng
bị cha mắng
Phố xá lạnh buốt,
khách qua đường thờ
ơ với em
Cô bé đang hoa mắt
vì đói

Dự báo cô bé sắp
chết
Cô bé bán diêm đã
chết

- Năng
lực hợp
tác.
- Năng
lực tự
giải
quyết
vấn đề

- Năng
lực giao
tiếp
tiếng
Việt.

- Năng
lực cảm
thụ
thẩm
mĩ.
- Năng
lực
thuyết
trình


2. Thực tại và mộng tưởng
GV hướng dẫn hs đọc thầm lại
các chi tiết nói về mộng tưởng
trong SGK và xem thêm đoạn
phim ngắn gợi nhớ những hình
ảnh đó.
? Em có nhận xét gì về những
hình ảnh mộng tưởng ?

GV bình, chốt: An-đec-xen thể
hiện được những ước mong
chính đáng của trẻ thơ.
GV tích hợp: Hướng về khát
vọng xum họp gia đình, sự nhớ
về người đã khuất ấy là một nét
đẹp trong văn hóa truyền thống
không chỉ của riêng Đan Mạch
mà còn là nét đẹp của văn hóa
VN. Vì thế truyện cổ tích Anđec- xen thật gần gũi với mọi

người.
? Qua những hình ảnh mộng
tưởng, em nhận thấy điều gì
trong vẻ đẹp tâm hồn cô bé bán
diêm?

? Từ khát khao cháy bỏng của
cô bé, ta lắng nghe được bức
thông điệp gì của An- đéc –
xen?
? Qua đó em hiểu gì về tấm
lòng của nhà văn?
GV: chuyển ý

a.Mộng tưởng
* Nhận xét: hình ảnh mộng
tưởng
- Mộng tưởng là sản phẩm
của trí tưởng tượng phong
phú tạo cho câu chuyện
màu sắc cổ tích.
- Những hình ảnh mộng
tưởng đều bắt nguồn từ thực
tế, nó diễn biến theo một
thứ tự tự nhiên và hợp lí.
Rét → Lò sưởi

Đói →bàn ăn

Đón giao thừa, sum họp gia

đình →Cây thông nô-en

Yêu thương→ Bà
→ thể hiện khát vọng chính
đáng của trẻ thơ. Trong đó
ước mơ cháy bỏng nhất là
được yêu thương
* Mộng tưởng đã làm
sáng lên vẻ đẹp tâm hồn
của cô bé.
- Giàu trí tưởng tượng, giàu
ước mơ.
- Trong sáng, hồn nhiên.
- Khát khao được yêu
thương.
Thông điệp
- Phải biết trân trọng tình
cảm gia đình và hạnh phúc
bình dị.
- Sống phải biết ước mơ,
biết giữ tâm hồn trong sáng.
HS đọc
thầm và
xem
Tấm lòng nhân văn cao cả

- Năng
lực giải
quyết
vấn đề

- Năng
lực cảm
thụ
thẩm mĩ
- Năng
lực giao
tiếp
tiếng
Việt

- Năng
lực
sáng tạo

Năng
lực tự
học


Thế giới cổ tích tuyệt đẹp với
những mộng tưởng tuyệt đẹp
đã tan biến đi thay vào đó là
hiện thực ùa về. Đó là những
hiện thực như thế nào, các em
cùng quan sát lại những chi tiết
trên bảng
? Mỗi khi que diêm tắt cô bé
phải đối mặt với những hiện
thực nào? Từ hiện thực ấy có
cảm nhận được điều gì về số

phận của cô bé?

GV chốt

phim

của nhà văn: ông đã thấu
hiểu và nâng niu ước mơ
tuổi thơ.

Hs
nhận
xét

HS tự
bộc lộ
cá nhân
b. Hiện thực
 Mỗi khi que diêm tắt
hiện thực đen tối phũ phàng
lại bủa vây cô bé.

- Năng
lực giải
quyết
vấn đề
- Năng
lực giao
tiếp
tiếng

Việt

- Hiện thực thời tiết: Tê
lạnh, rét buốt.
- Hiện thực cuộc đời cô bé
bán diêm: Nghèo đói, cô
đơn, thiếu tình yêu thương.
? Để làm nổi bật những hình
- Hiện thực xã hội: Mọi
ảnh mộng tưởng và hiện thực
người đều lãnh đạm trước
tác giả đã sử dụng biện pháp HS tự
nỗi khổ của em.
nghệ thuật nào?
bộc lộ
=> Số phận bất hạnh của cô
- Năng
bé bán diêm.
GV chiếu hình ảnh: Mộng
lực

Nghệ thuật
tưởng ><,= Hiện thực
- Đối lập: Mộng tưởng càng sáng tạo
GV ghi bảng: (NT: đối lập, đan
đẹp bao nhiêu thì hiện thực
xen)
càng đen tối bấy nhiêu.
HS tự
- Đan xen: Hiện thực đan

? Tác dụng của biện pháp nghệ cảm
xen mộng tưởng để dự báo
thuật đó?
nhận
điều bất thường xảy ra.
bức
- Tác dụng:
thông
Sự đan xen giữa mộng
điệp
tưởng và hiện thực làm nổi
bật số phận bất hạnh và vẻ
GV tích hợp bằng cách liên hệ
đẹp tâm hồn của cô bé bán
với cuộc đời của tác giả để
diêm.
hiểu hơn về gốc rễ nhân đạo
trong tác phẩm.
HS trả
lời
? Theo em câu chuyện có thể
khép lại ở chi tiết nào? Vì sao?
- Năng


Chuyển ý: An-đec-xen viết
thêm một đoạn kết mang đậm
chất hiện thực để gửi gắm
trong đó những niềm trăn trở.


lực
sáng tạo

Gọi học sinh đọc đoạn cuối.
? Có ý kiến cho rằng đoạn kết
là một cảnh thương tâm?
? Em có đồng ý không?
Hs trả
? Tại sao?
lời
HS thảo luận: 3 phút
Hình thức: 2 bàn một nhóm

GV chốt: Hình ảnh cái chết của
cô bé bán diêm bi thương
nhưng không quá bi lụy”

? Vì sao cô bé bán diêm chết?
Trong đó nguyên nhân nào là
chủ yếu?

- Năng
- Đoạn kết là một cảnh lực giải
thương tâm:
quyết
+ Cô bé bán diêm chết vấn đề
trong khung cảnh đầu năm
mới, khi mọi người đang
hưởng niềm vui đón xuân
về.

+ Cô bé chết nơi xó tường
lạnh lẽo.
+ Mọi người thờ ơ lãnh
đạm, bảo nhau “ chắc nó
muốn sưởi cho ấm”
- Năng
- Nhưng cái chết không quá lực tự
bị lụy: Vì chết trong sự toại học
nguyện với đôi má ửng
hồng đôi môi mỉm cười→
đó là một thiên thần đang
ngủ.
- Nguyên nhân cái chết:
+ Nguyên nhân trực tiêp:
chết đói, chết rét.
+ Nguyên nhân sâu xa, chủ
yếu: Sự lãnh đạm thờ ơ của
người đời, họ chỉ nhìn thấy
vẻ bề ngoài mà không thấu
hiểu ước mơ và vẻ đẹp tâm
hồn bên trong của cô bé bán
diêm.

GV bình nâng cao.

? Đọc mỗi trang văn xúc động
ấy em cảm nhận được điều gì
về tấm lòng của nhà văn?

3. Cái chết của cô bé bán

diêm
- Năng
lực hợp
tác

HS tự
bộc lộ

- Năng
lực tự
học

- Năng
lực giải
- Tấm lòng nhân đạo cao quyết
cả của nhà văn:
vấn đề
+ Lên án sự thờ ơ, lãnh đạm
của mọi người trong xã hội
trước số phận đáng thương
của những mảnh đời bất
Năng
hạnh.
lực hợp


? Từ đó tác giả muốn gửi gắm
bức thông điệp gì?

Hs trao

đổi cặp,
Cử đại
diện trả
lời

HS bộc
lộ
? Sau khi học xong tác phẩm
này em hãy chỉ ra những nét
chính về nội dung và nghệ
thuật của nó?

+ Xót thương cho số phận
của cô bé bán diêm và ngợi
ca vẻ đẹp khát vọng ước mơ
trong tâm hồn của cô bé.
- Thông điệp nhà văn gửi
gắm:
+ Hãy yêu thương con trẻ,
yêu thương những mảnh đời
nhỏ bé, bất hạnh.
+ Hãy biến ước mơ bình dị
thành hiện thực.
III. Tổng kết
- Nghệ thuật: Lối kể chuyện
hấp dẫn, bút pháp đối lập,
đan xen.
- Nội dung: Lòng cảm
thương sâu sắc với em bé
bất hạnh.


III. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
? Nêu cảm nhận của em về ý
- Hình ảnh ngọn lửa diêm
nghĩa của hình ảnh ngọn lửa
xuất hiện khi cô bé quẹt
diêm trong tác phẩm Cô bé bán
diêm 5 lần- tương ứng với
diêm.
5 lần mộng tưởng đem đến
- GV yêu cầu học sinh thảo luận HS thảo cho câu chuyện màu sắc
nhóm ( 2 bàn một nhóm) rồi
luận
cổ tích.
viết ra giấy hoặc sử dụng hình
nhóm và - Ánh sáng ngọn lửa diêm
thức khác.
đại diện đã thắp lên ước mơ về tuổi
nhóm
thơ, về mái ấm gia đình,
trình bày. về ấm no hạnh phúc và
ước mong về tình yêu
thương.
- Lửa diêm cũng nhỏ bé
mong manh như số phận
và cuộc đời cô bé bán
diêm.
- Qua hình ảnh ngọn lửa
diêm An- đéc- xen muốn
gửi tới người đọc bức

thông điệp về tình yêu
thương.
IV. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
? Suy nghĩ của em về
những mảnh đời bất - Đại diện

tác

Năng
lực tổng
hợp,
khái
quát

- Năng
lực hợp
tác
-Năng
lực
thuyết
trình.

Năng


hạnh trong cuộc sống một nhóm lên
ngày nay?
trình bày

lực hợp

tác,
thuyết
trình.

V. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
Nhóm HS
diễn kịch

- Năng
lực hợp
tác

Kịch: Cô bé ăn xin

Học sinh thảo
luận
Cá nhân trình
bày ý kiến,
quan điểm

- Năng
lực
đánh
giá,
nhận
xét.
-Năng
lực tự
quản
bản

thân

* GV kết luận: Xã hội càng hiện đại người ta càng tìm về với truyện cổ Anđec- xen như tìm về với mạch nguồn của yêu thương, cội rễ của phong cách đẹp
để thắp lên ngọn lửa tình yêu, để hàn gắn tình người, hàn gắn thế giới. Và những
ngọn lửa trong bài hát Heal the World của Michal Jackson đó chính là những
ngọn lửa tình yêu như thế. (GV cho HS nghe 1 đoạn nhạc ngắn để khép lại nội
dung bài học)
* Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học sinh về nhà học bài cũ.
- Chuẩn bị bài tiếp theo:
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy đã thu được những kết quả tương
đối khả quan khi phát triển các năng lực cho học sinh. Qua bảng khảo sát đầu
năm và sau khi áp dụng sáng kiến kết quả như sau:

Lớp
8A

Tổng số
học sinh
40

Phát huy tốt
các năng lực

Phát huy
được các
năng lực

Chưa phát huy hết

năng lực

SL

%

SL

%

SL

%

26

65,0

8

20,0

6

15,0


Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi nhận thấy bản thân tự tin và chủ
động hơn khi dạy các tác phẩm truyện, tiết dạy trở nên sôi nổi, học sinh tích cực
học tập và tham nhiệt tình vào các hoạt động học tập.

Học sinh mạnh dạn hơn trao đổi những vấn đề biết, chưa biết với nhau
trong nhóm. Không khí lớp học sôi nổi. Phát huy được năng lực tư duy, hợp tác,
sáng tạo, giúp năng lực thực hành tập làm văn được tốt hơn.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua bước đầu áp dụng các biện pháp như: Chuẩn bị bài giảng ở nhà thật
tốt, xác định mục tiêu dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh. Tích
cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học một cách sáng tạo
hợp lý ... Tôi nhận thấy giờ học trở nên sinh động có sức hút đối với các em.


Học sinh tích cực học tập, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập, chất
lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt.
Phụ huynh khi thấy con em mình hăng say học tập, phát huy được năng
lực bản thân, hình thành được những phẩm chất tốt đẹp cũng hết sức vui mừng
phấn khởi. Qua đó phụ huynh cũng quan tâm nhiều hơn tới môn học này và
quan tâm đến con em mình nhiều hơn. Đây chính là một niềm vui lớn nhất của
một người giáo viên tâm huyết với nghề.
2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ phổ thông cần có những kế hoạch cụ thể hơn nữa để bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên cốt cán các huyện thị tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ các
huyện thị khác.
3.2.2 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các nhà trường hoạt động tích cực hơn thông qua họp giao ban
hiệu trưởng đầu tháng.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở và xây dựng chuyên đề Đổi
mới phương pháp dạy học ngữ văn chú trọng phát huy năng lực cho học sinh
với những nội dung thiết thực, hình thức phong phú để tạo ra sự đồng thuận,

đồng tâm và cùng khắc phục.
3.2.3. Đối với nhà trường.
Bổ sung cơ sở vật chất, xây dựng các phong học đa chức năng hiện đại
để tổ chức một giờ học theo phương pháp mới thực hiện dễ dàng hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm của cá nhân trong việc dạy văn bản Cô bé
bán diêm (An-đec-xen) theo định hướng phát triển năng lực học sinh mà tôi đã
áp dụng thành công. Tuy vậy, đề tài nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Bỉm Sơn ngày 12 tháng 4 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPPY
Người viết

Nguyễn Thị Thanh Vân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 8 - Tập 1. NXB giáo dục Việt Nam (2014)
2. Sách giáo viên Ngữ văn 8 - Tập 1. NXB giáo dục Việt Nam (2014)


3. Sách thiết kế bài dạy Ngữ văn 8 - Tập 1. NXB giáo dục Việt Nam (2014)
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh môn
Ngữ văn cấp trung học cơ sở.
6. Phan Trọng Luận (1999), Phương pháp dạy học Văn. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
7. Nguyễn Viết Chữ (2005), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo

loại thể). Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên, 2010), Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân
Chức vụ và đơn vị công tác: PHT Trường TH&THCS Quang Trung - Bỉm Sơn
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở, Tỉnh...) hoặc C)
1. Một số giải pháp dạy bài “Phương pháp PGD Thiệu
B
Hóa
thuyết minh” - Ngữ văn 8.
2. Dạy học phần truyện ngụ ngôn- Ngữ
PGD Bỉm
B

Sơn
văn 6.
3. Chốt lại kiến thức cơ bản cho học sinh Sở
C
GD&ĐT
lớp 7.
Thanh Hóa
4. Phương pháp dạy văn tự sự cho học
PGD Bỉm
B
Sơn
sinh lớp 6.
5. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục
PGD Bỉm
B
Sơn
các lỗi viết hoa ở học sinh.
6. Nâng cao hiệu quả dạy bài “Hồi hương Sở
C
GD&ĐT
ngẫu thư” (Hạ Tri Chương) cho học
Thanh Hóa
sinh lớp 7.
6
Dạy bài “Tiếng gà trưa” (Xuân Quỳnh) Sở
C
GD&ĐT
cho học sinh lớp 7.
Thanh Hóa
7

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua PGD Bỉm
B
Sơn
dạy học truyện ngụ ngôn 6.

Năm học
đánh giá
xếp loại
2003-2004
2005-2006
2006-2007
2008-2009
2009-2010
2010-2011

2013-2014
2016-2017


1.3 Sơ đồ tư duy


Bài làm của học sinh:


×