Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở huyện an dương, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.89 KB, 168 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2015-2017) học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành
chương trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành
luận văn "Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở huyện
An Dương, Thành phố Hải Phòng" tại trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban Giám
hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau Đại học, Khoa Quản lý
giáo dục, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Tiến sỹ Đào Lan Hương, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Phòng
GD&ĐT huyện An Dương, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tại các
trường THCS của huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, cùng anh em đồng
nghiệp trong cơ quan và bạn bè đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn
thành việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu
của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, tác giả mong được thông cảm, giúp đỡ và tiếp tục nhận được sự chỉ
dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Huyền

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn với tên đề tài:"Quản lý các hoạt động
liên quan đến phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường Trung học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng" là
kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất
cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 3
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN
QUAN ĐẾN PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .......... 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 9
1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................... 9
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............... 14
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực ............................................................ 14
1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................ 17

1.3. Phương tiện dạy học và các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học
ở trường trung học cơ sở ................................................................................. 20
1.3.1. Phương tiện dạy học ở trường trung học cơ sở..................................... 20
1.3.2. Hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học ở trường trung học cơ sở
theo định hướng phát triển năng lực học sinh................................................. 27
1.4. Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở ........................ 34
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học ......... 34
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động liên quan đến PTDH theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng ở trường THCS....................... 40
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý các hoạt động liên quan đến
phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
trung học cơ sở ................................................................................................ 49

iii


1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ..................................................... 50
1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ................................................. 50
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................... 52
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN
ĐẾN PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, HUYỆN AN
DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................... 56
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục trung học cơ sở ở
huyện An Dương ............................................................................................. 56
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội......................................................... 56
2.1.2. Tình hình Giáo dục trung học cơ sở của huyện An Dương .................. 58
THCS giai đoạn 2010-2011 đến 2014-2015 ................................................... 58

2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................ 64
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 64
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 64
2.2.3. Thời điểm khảo sát................................................................................ 64
2.2.4. Phương pháp điều tra và xử lý kết quả: ................................................ 64
2.3. Thực trạng các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện An
Dương, Thành phố Hải Phòng ........................................................................ 65
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của
phương tiện dạy học trong việc đổi mới phương pháp dạy học ..................... 65
2.3.2. Thực trạng hoạt động trang bị phương tiện dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng ....................................... 69
2.3.3. Thực trạng hoạt động sử dụng phương tiện dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng ....................................... 76

iv


2.3.4. Thực trạng hoạt động bảo quản phương tiện dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng ....................................... 84
2.4. Thực trạng quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường trung học cơ sở
huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng........................................................ 88
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động trang bị phương tiện dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng................. 88
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động sử dụng phương tiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện
An Dương, Thành phố Hải Phòng .................................................................. 93
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động bảo quản phương tiện dạy học ở các
trường trung học cư sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.................. 97

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động liên quan
đến phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng....................... 98
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 108
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN
ĐẾN PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN AN

DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................ 111
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................... 111
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ........................................... 111
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp .......................................... 111
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................................. 111
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở.............. 112
3.2.1. Nâng cao nhận thức, thái độ cho giáo viên và học sinh về ý nghĩa, tầm
quan trọng của phương tiện dạy học trong quá trình dạy học....................... 112

v


3.2.2. Chỉ đạo hoạt động trang bị và hoàn thiện phương tiện dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới dạy học đi đôi với tiết kiệm................................................ 115
3.2.3. Đổi mới quản lý việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học .......... 120
3.2.4. Cải tiến quản lý hoạt động bảo quản, sửa chữa phương tiện dạy học
theo hướng thiết thực, hiệu quả..................................................................... 124
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 128
3.4. Hiệu quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 129

3.4.1. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ...................................................... 129
3.4.2. Nhận xét .............................................................................................. 132
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 133
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 134
1. Kết luận ..................................................................................................... 134
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 142
PHỤ LỤC ............................................................................................................

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý......... 39
Bảng 2.1. So sánh quy mô phát triển các trường ............................................ 58
THCS giai đoạn 2010-2011 đến 2014-2015 ................................................... 58
Bảng số 2.2. Thống kê số lượng giáo viên đã được công nhận GV giỏi cấp
Huyện - cấp Thành phố ở các trường THCS huyện An Dương ..................... 60
Bảng số 2.3. Thống kê chất lượng hạnh kiểm và học lực của học sinh cấp
THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.............................................. 62
Bảng số 2.4. Bảng thống kê về số lượng học sinh được công nhận ............... 63
học sinh giỏi cấp huyện, cấp thành phố huyện An Dương ............................. 63
Bảng 2.5. Mức độ nhận thức về vai trò của PTDH......................................... 66
đối với phát triển năng lực học sinh................................................................ 66
Bảng 2.6. Thực trạng số lượng phương tiện dạy học của 08 .......................... 69
trường THCS huyện An Dương-Hải Phòng ................................................... 69
Bảng 2.7. Chất lượng PTDH của 08 trường THCS ........................................ 71
huyện An Dương-Hải Phòng........................................................................... 71
Bảng 2.8. Mức độ tự tạo PTDH của GV và HS ở 08 trường THCS............... 74
Bảng 2.9. Đánh giá tần suất sử dụng PTDH của GV 08 trường THCS.......... 77

Bảng 2.10. Tần suất sử dụng PTDH theo môn học ....................................... 77
Bảng 2.11. Đánh giá kết quả sử dụng PTDH của 08 trường THCS ............... 78
Bảng 2.12. Kỹ năng sử dụng PTDH của GV ở 08 trường THCS................... 80
Bảng 2.13. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong ............................................ 82
việc sử dụng PTDH của GV............................................................................ 82
Bảng 2.14. Thực trạng kết quả bảo quản PTDH ở 08 trường THCS.............. 84
Bảng 2.15. Đánh giá kết quả bảo quản PTDH của 08 trường THCS ............. 86
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động trang bị PTDH.............................. 89
Bảng 2.17. Quản lý việc huy động các nguồn lực tài chính từ công tác XHHGD... 90

1


Bảng 2.18. Quản lý hoạt động tự tạo PTDH................................................... 91
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động sử dụng PTDH ............................. 93
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý hoạt động bảo quản PTDH............................ 97
Bảng 2.21. Tổng hợp điều tra các hoạt dộng liên quan đến PTDH .............. 98
Bảng 2.22. Tổng hợp đánh giá về quản lý các............................................. 100
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết.............................................. 130

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

CBGV&NV

Cán bộ giáo viên và nhân viên

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GV

Giáo viên


6

HS

Học sinh

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

PTDH

Phương tiện dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

TBDH

Thiết bị dạy học


11

THCS

Trung học cơ sở

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề đang được cả xã hội quan tâm.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục cần có những biện pháp cải cách, đổi mới
hệ thống giáo dục một cách đồng bộ, trong đó cải tiến, đổi mới phương tiện dạy
học (PTDH) là một trong những biện pháp hiệu quả nhất. Phương tiện dạy học
góp phần giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả quá trình dạy học, là điểm
tựa cho học sinh hình thành tri thức và kỹ năng thực hành một cách nhanh
chóng, bền vững. Sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) của nước ta luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, Đảng ta đã xác định: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước
áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học vào quá trình dạy
học” và “Tiếp tục đổi mới phương pháp GD&ĐT, tăng cường cơ sở vật chất và
từng bước hiện đại hóa nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối
mạng Internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện ...”. Phương tiện
dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện được các
nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh

của học sinh. Trong quá trình dạy học, phương tiện dạy học vừa là công cụ
giúp giáo viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh, vừa là nguồn tri thức đa dạng và phong phú.
Hơn nữa, trong quản lý đổi mới chương trình Trung học cơ sở (THCS),
người hiệu trưởng cần thể hiện rõ vai trò trong quản lý mục tiêu, nội dung,
phương pháp Giáo dục, phương tiện Giáo dục và đánh giá trong Giáo dục một
cách đồng bộ. Trọng tâm của việc đổi mới chương trình THCS là đổi mới

4


phương pháp dạy học, hoạt động học tập. Sử dụng PTDH góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học đồng thời trong quá trình sử
dụng phương tiện dạy học sẽ khởi động, phát huy khả năng tự làm phương
tiện dạy học và tính sáng tạo của giáo viên và học sinh. Bởi vậy trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học trong các Trường THCS hiện nay không
thể không nghiên cứu việc chỉ đạo sử dụng và quản lý PTDH.
Những năm qua bằng sự cố gắng của các nhà trường trong việc trang
bị, sử dụng và bảo quản PTDH được tăng cường và có hiệu quả. Tuy vậy do
kinh phí còn hạn hẹp cho nên việc bổ sung PTDH chưa thường xuyên, thiếu
đồng bộ, chưa đủ chủng loại, thiếu phòng thực hành thí nghiệm, phòng học bộ
môn … Bên cạnh đó nhận thức của cán bộ, giáo viên về sử dụng phương tiện
dạy học còn hạn chế: ngại mất nhiều thời gian, kỹ năng làm thực hành thí
nghiệm còn lúng túng… Điều đó dẫn đến việc quản lý, sử dụng PTDH nhằm
đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế. Công tác quản lý, chỉ đạo việc
trang bị, sử dụng và bảo quản PTDH ở các trường chưa được quan tâm đúng
mức, chưa đáp ứng trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học.
Việc tìm ra được một số nguyên nhân cơ bản và đề xuất những biện
pháp quản lý chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trang bị, bảo quản và sử dụng
PTDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường Trung học cơ sở

của huyện An Dương hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách.
Vấn đề các biện pháp quản lý phương tiện dạy học đã được một số tác
giả nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, lý luận cơ bản làm cơ sở và tạo điều
kiện cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn song không thể
vận dụng vào mọi cơ sở giáo dục.
Với những lý do chính đã phân tích ở trên, tác giả nghiên cứu vấn đề
"Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở huyện An Dương,
Thành phố Hải Phòng".

5


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý các hoạt động liên
quan đến phương tiện dạy học ở các trường Trung học sơ sở huyện An
Dương, Thành phố Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
liên quan đến phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các
trường THCS huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học ở các trường
THCS huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng đã thu được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như: số lượng PTDH còn thiếu

đặc biệt là những PTDH hiện đại, chất lượng PTDH thấp và thiếu tính đồng
bộ … dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát triển được năng lực của
học sinh. Nếu nghiên cứu làm sáng tỏ được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
của quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học thì sẽ đề xuất
được những biện pháp quản lý cần thiết và khả thi nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện dạy học từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý các hoạt động liên quan đến
phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.

6


5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động liên quan đến phương
tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS
huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý các hoạt động liên quan đến
phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho Hiệu
trưởng các trường THCS huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Có nhiều cấp quản lý cùng tham gia quản lý các hoạt động liên quan đến
phương tiện dạy học đề tài này tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động liên quan đến phương tiện dạy học của Hiệu trưởng trường THCS.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý, chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 người
và cán bộ quản lý các trường THCS huyện An Dương 20 người.
- Giáo viên và nhân viên các trường THCS huyện An Dương 50 người.
- Học sinh các trường THCS huyện An Dương 30 học sinh.

6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trên địa bàn huyện An Dương có 16 trường THCS đề tài được nghiên
cứu trên 08 trường THCS đại diện cho các vùng thuận lợi và khó khăn; đại
diện cho các trường đạt chuẩn Quốc gia và chưa đạt chuẩn Quốc gia các
trường đó là: THCS An Dương, THCS An Đồng, THCS An Hoà, THCS Bắc
Sơn, THCS Đại Bản, THCS Đồng Thái, THCS Hồng Phong, THCS Tân Tiến
6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Các số liệu điều tra được lấy trong năm học: năm học 2014-2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện việc nghiên cứu đề tài, các nhóm phương pháp sau đây được
phối hợp sử dụng:

7


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các lý thuyết, các
công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu có tính pháp lý về quản lý các hoạt
động liên quan đến phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Dùng thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 03 phần: mở đầu, ba chương, kết luận.

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý các hoạt động liên quan đến
phương tiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học sơ
sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học cơ
sở huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra, luận văn còn có một danh mục tài liệu gồm 39 tài liệu tham
khảo và phụ lục.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN
ĐẾN PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục luôn là lĩnh vực khoa học mà bất kỳ thời đại nào, quốc gia
nào cũng giành được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Tuy nhiên các vấn đề trong giáo dục gắn kết, ràng buộc với các lĩnh vực khác
như chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ... Vì thế nghiên cứu biện pháp quản lý
phương tiện dạy học của hiệu trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề khó khăn, phức tạp.
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường thì công tác quản
lý sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả là hết sức quan trọng. Các nhà
nghiên cứu đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường để tìm ra các biện

pháp quản lý hiệu quả nhất.
Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc J.A.Komenski (1592-1679)
đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là:
Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trực
quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học, được
nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kì triết học: Trực quan trong triết học cổ
đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện
chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng. Trong tác phẩm
“Phép dạy học vĩ đại”, ông viết: “ ... không có gì trong trí não nếu như trước
đó không có gì trong cảm giác. Vì thế, bắt đầu dạy học không thể từ sự giải
thích bằng lời về các sự vật mà phải bằng sự quan sát trực tiếp chúng. Lời nói

9


không bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy trái hẳn với lối dạy học kinh
viện, nhồi sọ và bắt học sinh học thuộc lòng còn phổ biến thời kỳ đó. Ông
nhấn mạnh “Cái có thể tri giác được hãy để cho học sinh tri giác bằng các
giác quan của chúng, cái nhìn được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để
cho nghe ... Đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với dạy học”.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824 - 1870) và các học trò của
ông tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu
mới về tâm lý học và sinh lý học. Usinski viết ‘không có cái gì có thể giúp
anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là việc anh
đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó ... đứa trẻ suy nghĩ bằng
hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung”.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức được
vai trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy
học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh không

chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ bản chất của hiện tượng.
Theo VAT : Kiến thức thu được qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua
các giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ được qua nghe là 20%, qua nhìn là
30%, qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.
Từ sau đại chiến thế giới thứ hai (1939-1945) ở Liên Xô (cũ) đã thực
hiện khẩu hiệu: “Điện ảnh hoá quá trình học tập”.
Tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội tất cả các nước trên thế
giới đều có khuynh hướng hoàn thiện CSVC và PTDH nhằm phù hợp với sự
hiện đại hoá nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các nước
có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất
các thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho
nhu cầu giáo dục mỗi nước.

10


Ở Nhật Bản từ năm 1960 đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim
giáo khoa dùng trong nhà trường, năm 1984 nước Nhật có 29 trung tâm nghe
nhìn. Năm 1992 kết quả điều tra về trang bị máy tính ở Nhật Bản cho thấy bậc
Tiểu học được 50%, bậc THCS được 86,1%, bậc THPT được 99,4%. Ở một
số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương như Indonesia, Thailand,
Philipin, Singapore,...người ta thay thế dần tranh trong sách giáo khoa in trên
giấy bằng các hình ảnh trên màn ti vi. Như vậy lượng thông tin cung cấp
phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng có mặt
thuận lợi hơn.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, sử dụng rộng rãi đĩa hình
và bước đầu sử dụng mạng Internet trong giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Phương pháp dạy học hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở
Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế

kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong văn kiện Đại hội Đại hội đại toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ
“GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Giáo dục ở bất kì xã hội nào, trong bất kì thời đại nào cũng phục vụ cho
sự phát triển của thời đại đó. Vì vậy hoạt động giáo dục phải luôn luôn đổi
mới không ngừng để góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển GD&ĐT, phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của việc phát triển nhanh chóng, bền
vững”. Và “ Xác định rõ hơn mục tiêu, thiết kế nội dung, chương trình, đổi
mới phương pháp GD&ĐT, lựa chọn những nội dung có tính cơ bản, hiện đại,
tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin

11


và tư tưởng Hồ Chí Minh,…từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại hoá vào quá trình đào tạo, phát triển mạnh phong trào tự
học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp”.
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, tạo nền tảng
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) và phát triển kinh tế
tri thức, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế. Chính vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục để phát triển nền kinh
tế xã hội là vấn đề cấp thiết và sống còn của mỗi quốc gia. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế chung đó.
Giáo dục là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước. Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động

lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Vì vậy muốn
thực hiện được các mục tiêu trên, để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn hiện nay, GD&ĐT phải thực hiện mạnh mẽ hơn nữa việc cải tiến và đổi
mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học, khắc phục những
yếu kém trong ngành giáo dục để hoàn thành tốt việc đào tạo.
Hiện nay, ở nước ta kinh phí đầu tư và khả năng mua sắm PTDH còn
hạn hẹp. Theo qui định của Thông tư số 30 Liên bộ Tài chính - GD&ĐT,
ngày 24-7-1990 thì kinh phí dành cho mua sắm sách và thiết bị giáo dục là 610% ngân sách giáo dục, nhưng theo số liệu mới nhất, trong thực tế bình quân
cả nước chỉ đạt 3,7%; trong đó dành cho mua sắm PTDH là 1,5%. Điều đó
cho thấy PTDH còn thiếu nhiều so với yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra cho các
nhà quản lý giáo dục nói chung là cần phải nghiên cứu thực trạng đơn vị
mình, có kế hoạch đầu tư, mua sắm PTDH phù hợp với điều kiện vùng miền
và địa phương mình; công tác quản lý sử dụng PTDH cũng cần được tăng

12


cường, nâng cao hơn nữa. Với Hiệu trưởng các trường THCS muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng PTDH trước hết cần nắm vững các khái niệm về cơ CSVC,
khái niệm về PTDH, vị trí, vai trò của PTDH trong quá trình dạy học và một
số vấn đề về quản lý PTDH trong nhà trường.
Từ trước đến nay, nhất là qua những năm đổi mới, cải cách giáo dục đã
có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng cơ sở vật chất và PTDH
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành. Đó là: Đề tài
“Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học” của Nguyễn Lương, Hà Nội,
1995; Tài liệu nghiên cứu “Phương tiện dạy học” của Tô Xuân Giáp, Nhà
xuất bản Giáo dục 1997; Đề tài “Hiện trạng và những giải pháp đầu tư phát
triển khai thác phương tiện kĩ thuật dạy học trong nhà trường quân đội” của
Nguyễn Lương Sơn, HVKTQS, 1997; Đề tài “Vai trò của PTDH trong dạy
học hiện nay” của Hứa Xuân Trường CĐSPKT2, 1997; báo cáo Đề tài “Công

tác thiết bị trường học trong giai đoạn hiện nay” của Lê Hoàng Hảo tại Hội
nghị toàn quốc tháng 8 năm 1998 tại thành phố Hồ Chí Minh; luận văn thạc sĩ
khoa học “Một số biện pháp quản lý phương tiện dạy học của hiệu trưởng
trường THPT Kim Bình, Chiêm Hoá, Tuyên Quang” của Thạch Văn Dũng;
luận văn thạc sĩ khoa học “ Một số biện pháp quản lý cơ cở vật chất và thiết bị
trường học của hiệu trưởng các trường THCS huyện miền núi Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang của Nguyễn Thị Huề.
Nhận thức được vai trò của PTDH đối với đổi mới giáo dục và nâng
cao chất lượng dạy học, giáo dục, các Sở, Phòng GD&ĐT cũng quan tâm chỉ
đạo cho các trường thực hiện các yêu cầu về quản lý , bảo quản, sử dụng
PTDH, quy định trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường phổ thông trong
việc: Tổ chức nghiệm thu và tiếp nhận PTDH; sử dụng phòng tốt nhất trong
trường làm phòng chứa PTDH; cán bộ quản lý PTDH phải là người có năng
lực được đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và sử dụng PTDH, phải

13


có nội quy phòng PTDH; phải có các loại sổ quản lý và sử dụng PTDH; việc
sắp xếp PTDH phải đảm bảo tính khoa học thuận tiện cho việc sử dụng, quản
lý và kiểm kê; phải coi trọng đúng mức việc bảo quản, bảo dưỡng PTDH;
Phải mua sắm bổ sung các PTDH đã tiêu hao hàng năm; Xây dựng phòng học
bộ môn; Kiểm kê thiết bị cuối năm....Những quy định này đã phản ánh phần
nào nội dung quản lý PTDH của người Hiệu trưởng nhà trường mà tác giả
luận văn có thể dựa vào đó để làm sáng tỏ hơn nữa khái niệm “Quản lý
phương tiện dạy học của Hiệu trưởng trường THCS”.
Hơn nữa, tác giả nghiên cứu đề tài này bởi lẽ chưa có đề tài nào nghiên
cứu về quản lý PTDH ở các trường THCS của huyện An Dương. Do đó đề tài
nghiên cứu về “Quản lý các hoạt động liên quan đến phương tiện dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở huyện

An Dương, thành phố Hải Phòng ” là hết sức cần thiết.
1.2. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn
dấu hiệu khác nhau.
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. (Nguyễn
Công Khanh, 2012)
- Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có
giải thích: Năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”

14


- Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát
hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong
bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu
tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông
qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân
đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” .
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng
tất cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua

học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
* Đặc điểm của năng lực:
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến
thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân
biệt người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng
lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể.
Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ
thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy,
năng lực tự quản lý bản thân, … Vậy không tồn tại năng lực chung chung.

15


* Phân loại năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu
hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống
và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THCS: Năng
lực tự học: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và TT, năng lực
sử dụng ngôn ngữ , năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát
triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt
trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù,
cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của
một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…Một số

năng lực chuyên biệt môn địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ,
năng lực học tập tại thực địa, năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng số
liệu thống kê, năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mô hình...
1.2.1.2. Phát triển năng lực
- Trong Quyết định 404/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27
tháng 3 năm 2015 mang tên Quyết định phê duyệt đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất cũng
đã nhấn mạnh: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo
hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất
và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo
đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng
nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các
kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng
dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ
giáo dục và công nghệ thông tin”.

16


- Hệ thống năng lực cần phát triển ở học sinh có nhiều loại khác nhau
và được xây dựng khái quát bao gồm bốn thành phần sau:
+ Năng lực chuyên môn: gắn liền với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
+ Năng lực phương pháp: khả năng về cách thức tiếp nhận, xử lý
chuyển hóa nhằm thực hiện, giải quyết vấn đề hiệu quả.
+ Năng lực xã hội: khả năng giao tiếp, tương tác trong cộng đồng, xã hội.
+ Năng lực cá thể: chủ động, tự chủ, tự tin, khẳng định bản thân trong
quan hệ ứng xử, giải quyết các vấn đề, thực hiện nhiệm vụ hành động hay
trong tư duy nhận thức.
- Trong giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, quan
trọng là xác định rõ những năng lực cần có và có thể phát triển trong dạy học

của mỗi môn học/cấp học; trong đó gồm:
Các năng lực chung: được phát triển ở các môn học khác nhau gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực tự quản lý.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán
Năng lực riêng: phát triển theo đặc trưng từng môn học.
1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
* Dạy học:
Quán triệt quan điểm dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” với đặc
trưng cơ bản là: Mọi hoạt động dạy học hướng vào phát triển tối đa năng lực

17


vốn có của người học, chú ý tới nhu cầu và hạnh phúc của người học. Trong
đó giáo viên đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn, người hướng dẫn, người
tổ chức, người kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Học sinh là
người tự tổ chức, từ điều khiển, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Và
theo hướng tiếp cận lý luận dạy học hiện đại: Dạy học là quá trình, trong đó
dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự
giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển quá trình nhận thức, nhằm đạt được
các mục tiêu học tập.
* Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Dạy học theo định hướng phát năng lực của học sinh, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.

18


Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh
theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội
(khả năng giao tiếp, tương tác trong cộng đồng, xã hội) từ đó kích thích khả
năng tự học và vận dụng tri thức. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có nghĩa là khi
đó giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học
tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình

huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh (sử
dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau
dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Chú trọng rèn luyện
cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự
tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức
mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự, … để dần hình thành và phát triển năng lực sáng
tạo. Giáo viên có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và
phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ
phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình
hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Để phát triển được năng lực học sinh giáo viên cần tăng cường sử dụng
phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ quá trình dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm

19


×