Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Câu hỏi trả lời đúng sai và câu hỏi ôn tập môn luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.34 KB, 11 trang )

Các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao?
1. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể là người nước ngoài.
Đúng
Vì trong hoạt động QLHCNN rất rộng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống XH vì vậy để tiến hành
QL được thì NN phải trao quyền cho một số cá nhân nhất định. VD: trên chuyến bay từ HN – TP Hồ Chí
Minh Phi cơ trưởng có thể là người NN và theo quy định thì phi cơ trưởng có quyền quản lý trật tự, an toàn
trên hành trình đó.
2. Mọi qui phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là qui phạm pháp luật
hành chính.
Đúng. Vì trong hoạt động của CQHCNN phải thực hiện chức năng QLHCNN, để thực hiện được chức
năng thi hành Hiến pháp, luật, … CQHCNN ban hành các QPPLHC nhằm hướng dẫn thi hành, tổ chức
thực hiện luật…
3. Người từ đủ 12 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính.
Đúng - Theo điều 23, 24 Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQG10 về Xử lý vi phạm hành chính.
4. Năng lực chủ thể của cá nhân trong quan hệ pháp luật hành chính có từ khi cá nhân đó đạt đến
một độ tuổi nhất định.
Sai – Các quan hệ pháp luật cụ thể cần có không chỉ năng luật pháp luật mà cả năng lực hành vi, tức là chủ
thể pháp luật hành chính muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính ngoài năng lực pháp luật
hành chính còn phải có năng lực hành vi hành chính nữa.
* Mọi nghị quyết của quốc hội đều không phải là nguồn của luật hành chính.
Đúng bởi vì chỉ nghị quyết nào chứa đựng QPPLHC thì mới trở thành nguồn của LHC, Còn nghị quyết
thông qua luật hay pháp lệnh mà không chứa đựng QPPLHC thì không phải là nguồn của LHC.
5. Các quan hệ pháp luật có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước đều là quan hệ pháp luật
hành chính.
Sai - Vì có những quan hệ CQHCNN tham gia là quan hệ PL dân sự, hoặc tố tụng hành chính. VD:
CQHCNN đi thuê trụ sở tạm thời khi chia tách tỉnh hoặc huyện, hay QĐHC của CQHCNN bị khởi kiện
đến TAND thì CQHCNN tham gia với tư cách người bị kiện trong tố tụng hành chính.
6. Chấp hành qui phạm pháp luật hành chính đều là nghĩa vụ mọi thành viên trong xã hội.
Đúng – Vì quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh quan hệ
hành chính phát sinh trong hoạt động hành chính nhà nước.
7. Xử phạt hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm hành chính.


Đúng – Do chỉ có hành vi vi phạm hành chính mới dẫn đến xử lý vi phạm, VD: Hành vi vượt đèn đỏ khi
tham gia giao thông là vi phạm Luật giao thông đường bộ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
8. Tuyển dụng cán bộ công chức chỉ được tiến hành bằng hình thức thi tuyển.
Sai – Theo Điều 23 Luật viên chức số 58/2010/QH12, còn có xét tuyển.
9. Người nước ngoài ở Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính không phải là đối tượng bị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Sai – Vì ngoài các quy phạm hành chính chung họ còn bị ràng buộc thêm mà thẩm quyền áp dụng do
Chính phủ quy định và áp dụng trong trường hợp: Trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
10. Việc cấp giấy phép lái xe cho chủ phương tiện cơ giới là hoạt động ban hành văn bản áp dụng qui
phạm pháp luật.
Sai - Vì đây cũng là hoạt động áp dụng QPPL nhưng nó được thực hiện thông qua hành vi pháp lý của của
chủ thể có thẩm quyền mà không cần phải ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
11.Trong mọi trường hợp việc cán bộ, công chức chấp hành quyết định có nội dung trái pháp luật
đều không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Sai – Vì theo khoản 5 - điều 9 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 “ Chấp Hành quyết …. của
mình”. Thì cán bộ, công chức đó phải báo cáo với người ra quyết định bằng văn bản.
12. Khấu trừ lương của người vi phạm hành chính là biện pháp xử phạt hành chính.
Sai - Vì đây là một trong các biện pháp thi hành quyết định xử phạt VPHC.
13. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND không có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
Đúng - Vì theo quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 1996, sửa đổi BS năm 2002 và 2008 thì chỉ có


QH, UBTVQH, … và cơ quan chuyên môn chỉ là đơn vị tham mưu giúp việc cho UBND thực hiện chức
năng, lĩnh vực ngành tại địa phương, tham gia công tác quản lý theo sự phân công của UBND.
14. Tất cả các quyết định tuyển dụng của cán bộ, công chức đều không phải là nguồn của luật hành
chính.
Đúng vì đây là QĐ cá biệt, chỉ được áp dụng 01 lần .
15. Phạt tiền phải được tiến hành bằng thủ tục lập biên bản
Sai – Vì theo điều 54 của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10 về xử lý vi phạm hành chính, thì người
có thẩm quyền xử phạt được ra quyết định xử phạt tại chổ.

16. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành
chính.
Sai - Vì các CQNN khác cũng có thẩm quyền, VD Toà án nhân dân, hoặc TP chủ toạ phiên toà khi ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
17. Công dân Việt Nam trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách đều là cán bộ, công chức theo
pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành.
Sai, Vì ngoài ra còn có những người là viên chức nhà nước.
18. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước luôn là chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.
Sai - Vì có thể họ tham gia các quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự, hình sự…
19. Văn bản nguồn của luật hành chính phải do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành
Sai (xem nguồn của LHC chương 1) – vì ngoài nguồn do cơ quan quyền lực NN, cá nhân có thẩm quyền
được ban hành, còn có các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền khác. VD: HP, Luật của QH; Pháp lệnh của
UBTVQH, VB phối hợp giữa các Bộ, VB phối hợp giữa các Bộ và Tòa án, Viện KSND…
20. Chánh thanh tra các cấp có quyền xử phạt hành chính.
Sai xem thẩm quyền xử phạt VPHC chương IV 44/2002/PL-UBTVQH10 vì theo quy định chỉ chánh thanh
tra theo ngành, lĩnh vực hay thanh tra viên chuyên ngành mới được XPVPHC
21. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước.
Đúng vì đây là loại cơ quan ngang Bộ được quy định trong Nghị định số 86/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 03/12/2007
22. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính có thể áp dụng đối với người không vi phạm
hành chính.
Nhận định trên là đúng trong các trường hợp: Ví dụ : Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản .
23. Công dân có quyền khiếu nại tất cả các quyết định hành chính.
Sai vì theo quy định của PL về khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì công dân chỉ có quyền khiếu nại đối với các
QĐHC mà họ cho là trái PL xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của họ. Còn các QĐHC khác như QĐ
chủ đạo, QĐ quy phạm hoặc QĐHC khác mà không trực tiếp xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của
họ thì họ không được khiếu nại
24. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện
pháp cưỡng chế hành chính nào.
Sai - Vì theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPHC thì người có thẩm quyền có thể áp dụng các

biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do VPHC gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con
người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, khắc phục hậu quả…
25. Tang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ nhà
nước.
Sai vì theo quy định của PL thì không tịch thu để sung vào công quỹ NN các tang vật phương tiện như
hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt
Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời PL cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể VPHC sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép
Bài tập 1: Ngày 20/10/2011 Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K đã ra quyết định thành lập Hội đồng
kỷ luật để xem xét việc ông B là công chức ngạch chuyên viên, công tác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K,
do từ ngày 02/10/2011 đến ngày 08/10/2011 ông B không đến cơ quan làm việc va cũng không xin phép
lãnh đạo cơ quan. Ngày 25/10/2011, với lý do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, mẹ đang bị bệnh nặng ở


quê nên cần có người chăm sóc, ông B đã nộp đơn gửi Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K xin thôi
việc. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K đã ra quyết định cho ông B thôi việc.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
a.- Việc giải quyết như vậy của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K là đúng hay sai? Tại sao? _ Trả
lời: Việc ra quyết định cho ông B thôi việc của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh K là Sai do theo
Luật CB,CC số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 tại Khoản 3 – Điều 59 quy định: “Không giải quyết thôi
việc…….hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự”.
b.- Hình thức kỷ kuật nào đối với ông B là phù hợp? Trả lời: Do ông B nghỉ từ ngày 02/10/2011 đến ngày
08/10/2011 trên thực tế là đã nghỉ lên tục 7 ngày, tuy nhiên trong một tuần làm việc thực tế chỉ có 5 ngày
do đó nếu tính đúng thì ông B chỉ nghỉ 5 ngày làm việc. Vậy theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, tại khoản 5 - Điều 10 quy định: “Tự ý nghỉ việc,
tổng số từ 05 ….. trong một tháng” Hình thức kỷ luật là Cảnh cáo.
c.- Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính trong trường hợp này? Đối tượng điều chỉnh thuộc Nhóm 1b
về quan hệ phát sinh khi cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hoạt động nội bộ. Như: Bổ nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật … của cơ quan đối với công chức.
Bài tập 2: Ngày 10/12/2011 Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đ đã ra quyết định điều động ông Nguyễn Văn A là

chuyên viên công tác tại Phòng quản lý dịch vụ y tế thuộc Sở về nhận công tác tại Bệnh viện X. Sau khi
ông A về nhận nhiệm vụ tại Bệnh viện X khoảng 2 tháng, Giám đốc Sở Y tế tình Đ phát hiện trong thời
gian công tác tại Sở Y tế tỉnh với nhiệm vụ được phân công là quản lý hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh
của một số cơ sở y tế địa phương trong đó có Bệnh viện tư nhân Y, vào khoảng tháng 3/2011 ông A đã gợi
ý giám đốc Bệnh viện là ông Phạm văn B cho vợ mình vào mở quầy bán thuốc ngay trong khuôn viên
bệnh viện. Do không muốn chịu sự quản lý khắc khe trong quá trình hoạt động Giám đốc Bệnh viện tư
nhân Y đã đồng ý với gợi ý của ông A.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
a.- Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ông A? Trả lời: Là Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đ theo NĐ 34/2011/NĐCP ngày 17/5/2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, tại khoản 1 - Điều15: Thẩm quyền xử lý
kỷ luật.
b.- Hình thức kỷ luật nào áp dụng đối với ông A là phù hợp? Trả lời: Hạ bậc lương, theo khoản 2 - Điều 11
theo NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 có nội dung “ Lợi dụng vị trí công tác …… mục đích vụ lợi”.
c.- Thời hiệu xử lý kỷ luật được xác định như thế nào? Trả lời: Được tính là 24 tháng từ tháng 3/2011 cho
đến hết tháng 02/2013 theo NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức, tại khoản 1 - điều 6: Thời hiệu xử lý kỷ luật.
d.- Nếu ông A là bác sỹ trực tiếp khám, chữa bệnh cho bệnh nhân và thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật thì
người có thẩm quyền dựa trên cơ sở pháp lý nào để xử lý kỷ luật ông A? Trả lời: Áp dụng Nghị định
27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ luật viên chức. Vì lúc này ông A là viên chức
nhà nước.
Bài tập 3: Ngày 20/5/2011, Chánh Thanh tra Bộ X đã quyết định thanh tra Trung tâm Công nghệ Thông
tin Y (trực thuộc Bộ X) do có đơn tố cáo của một số người thuộc Trung tâm này về việc kể từ khi có Quyết
định bổ nhiệm (tháng 3/2011) ông Nguyễn Văn A – Giám đốc Trung tâm có hành vi thường xuyên tiếp
khác, kể cả bạn bè, nhưng lại yêu cầu kế toán phải quyết toán các khoản chi đó. Kết luận thanh tra cho thấy
những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật: Ông A đã vi phạm rất nghiêm trọng các quy định của pháp luật


về phòng chống tham nhũng. Chánh thanh tra Bộ X đã quyết định chuyễn hồ sơ vụ việc đến Bộ Trưởng Bộ
X. Bộ Trưởng Bộ X đã quyết định sẽ tổ chức họp Hội đồng kỷ luật vào ngày 15/12/2011.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
a.- Thời hiệu xử lý kỷ luật ông A được xác định như thế nào? Trả lời: Được tính là 24 tháng từ tháng

3/2011 cho đến hết tháng 02/2013 theo NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối
với công chức, tại khoản 1 - điều 6: Thời hiệu xử lý kỷ luật.
b.- Hình thức kỷ luật nào được áp dụng đối với ông A? Trả lời: Cách chức, áp dụng điểm d - Khoản 1 Điều 13 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
c.- Giả sử Bộ Trưởng Bộ X chưa ra quyết định xử lý kỷ luật ông A và ngày 10/01/2012 ông A lại bị phát
hiện đã sử dụng bằng Tiến sỹ giả để được bổ nhiệm thì ông A sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nào? Trả lời:
Theo điểm a - khoản 1 - điều 13 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011, thì ông A bị hình thức kỷ luật
Cách chức. Tuy nhiên sự việc hiện đang trong thời gian chờ xử lý kỷ luật mà phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật thì áp dụng theo điểm a – khoản 3 - điều 2 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011, tức là hình
thức kỷ luật: Buộc thôi việc.
d.- Nếu ông A là nghiên cứu viên thuộc Trung tâm Công nghệ thông tinY thì quyền và nghĩa vụ của ông A
được điều chỉnh chủ yếu bởi văn bản pháp luật nào? Trả lời: Bằng Luật viên chức số 58/2010/QH12, vì
ông A là viên chức nhà nước.
Bài tập 4: Ngày 10/9/2011 Trưởng Công an huyện Y đã ra quyết định khởi tố vụ án cướp giật tài sản và
khởi tố bị can đối với ông Nguyễn Văn A (cư trú tại xã X huyện Y tỉnh Z). Sau khi hồ sơ điều tra được
chuyển sang Viện Kiểm sát nhân sân huyện Y, ông B (Pho Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyên Y)
đã trực tiếp nhận hồ sơ vụ án. Do ông A là cháu ruột của vợ ông B nên ông B đã chỉnh sửa hồ sơ vụ án
bằng cách thêm bớt một số tình tiết có lợi cho ông A. Hành vi của ông B đã bị phát hiện vào ngày
26/12/2011.
Anh (chị) hãy xác định và nêu căn cứ pháp lý:
a.- Hình thức kỷ luật nào được áp dụng đối với ông B? Trả lời: Hạ bậc lương theo khoản 2 - điều 11 của
NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011.
b.- Gỉa sử do quá lo lắng vì vụ việc bị phát giác, ông B đã nghỉ làm trong thời gian từ ngày 02/01/2012 đến
06/01/2012 thì ông B bị áp dụng hình thức kỷ luật nào? Trả lời: Theo tính toán ông B đã nghỉ thực tế là 05
ngày tuy nhiên theo quy định ngày 02/01/2012 là ngày được nghỉ bù sau Tết Dương lịch, vì vậy số ngày
thực nghỉ của ông B là 04 ngày, vậy theo khoản 4 - điều 9 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 là hình
thức kỷ luật Khiển trách. Tuy nhiên sự việc hiện đang trong thời gian chờ xử lý kỷ luật mà phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật thì áp dụng theo điểm a – khoản 3 - điều 2 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 vậy hình thức kỷ luật cuối cùng của ông B là Giáng chức.
c- Người có quyền quyết định danh sách những người dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật ông B? Trả lời: Đó là
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Z, theo khoản 1 - điều 15 của NĐ 34/2011/NĐ-CP ngày

17/5/2011.
Câu1: Trình bày khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương hướng
đạt mục đích nhất định, căn cứ vào các quy luật hành chính tương ứng. Điều kiện quản lý: Phải có quyền
uy, có tổ chức và sức mạnh cưỡng chế .
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp., hành pháp và tư pháp nhằm thực


hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
- Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Cơ quan Nhà nước, hệ thống cơ quan nhà nước: Quốc hội, HĐND
các cấp. Hệ thống các cơ quan Hành pháp: Chính phủ, Bộ (các cơ quan ngang Bộ), UBND các cấp và Chủ
Tịch nước. Hệ thống các cơ quan Tư pháp: Tòa án ND Tối cao, Tòa án ND Tỉnh (thành phố), Tòa án ND
các cấp, Tòa án quân sự. Hệ thống các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát các cấp.
- Các Tổ chức nhà nước xã hội và cá nhân được nhà nước trao quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước.
Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước, là một hình thức hoạt động của nhà nước
được thực hiện trước hết bởi các cơ quan hành chính nhà nước, nhằm thực hiện chức năng nhà nước trong
các lĩnh vực hành pháp. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật, văn bản pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật .
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực nhà nước được thực
thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối
với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý phải thực hiện.
Chủ thể hoạt động của quản lý hành chính nhà nước. Là các cơ quan hành chính nhà nước. Các tổ chức xã
hội, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính.
Câu 2. Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính
Định nghĩa nguồn: Nguồn của luật hành chính là những văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước và cá
nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục nhất định, có nội dung các quy phạm pháp luật hành
chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước.
Như vậy không phải mọi văn bản pháp luật đều là luật hành chính mà chỉ có những văn bản chứa đựng quy

phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính. Còn các văn bản pháp luật không chứa đựng
nội dung các quy phạm pháp luật hành chính thì thuộc các ngành luật khác điều chỉnh, ví dụ: Luật tổ chức
chính phủ, luật bầu cử....Do vậy không phải tất cả văn bản pháp luật do nhà nước ban hành đều là nguồn
của luật hành chính.
Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính:
- Chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Có số lượng nhiều và phạm vi thi hành khác nhau.
- Điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
đối tượng quản lý.
Các loại nguồn: Dựa trên tiêu chí chủ thể ban hành.
Văn bản QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.VD: Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Văn bản QPPL do cá nhân có thẩm quyền ban hành. VD: Thủ tướng CP: Quyết định, Chủ tịch nước: Lệnh,
Quyết định. Tổng Kiểm toán NN: QĐ. Bộ Trưởng và Thủ trưởng CQ ngang Bộ: Thông tư. Văn bản QPPL
do cơ quan hoặc cá nhân cùng phối hợp ban hành là các văn bản liên tịch. VD: Văn bản giữa các Bộ phối
hợp với Tòa án, Viện kiểm sát để cùng thực hiện.
Câu 3.Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Một quan hệ pháp luật hành chính muốn phát sinh, thay đổi phải có quy phạm pháp luật hành chính. Quan
hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện: Quy phạm pháp luật
hành chính; Năng lực chủ thể hành chính; Sự kiện pháp lý hành chính. Trong đó: Quy phạm pháp luật
hành chính: Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính, bởi
vì quan hệ pháp luật hành chính quy định: Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính;
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể; Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm
Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Hiến pháp1992 quy


định ở điều 4 “Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí minh là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu.

- Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt động của bộ máy
nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nướctạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào quản
lý nhà nước. - Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà nước là tính tất
yếu.
Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra.
* Các hình thức lãnh đạo của Đảng:
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua quản lý nhà nước.Sau
khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh đạo của Đảng chuyển sang
hình thức kiểm tra.
Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tế và thông qua công tác kiểm tra Đảng đánh giá được tính
hiệu quả và tính thực tế của chính đường lối của mình.
Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ có tính bắt buộc trực tiếp thi hành đối
với Đảng viên, nhưng bằng uy tín của Đảng, vai trò gương mẫu của Đảng viên, sự lãnh đạo to lớn của
Đảng đối với hệ thống quản lý nhà nước bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội lôi
cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các
cấp quản lý.
Thay các cơ quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan hành chính thực hiện tốt
chức năng của mình
Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ .
Điều 6 Hiến pháp 1992 “…Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” Đây là nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của
nhà nước ta. Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ :
- Tập trung là sự thâu tómquyền lực vào cá nhân hoặc một nhóm người trong các cơ quan nhà nước, nhằm
bảo đảm thực hiện sự quản lý có hiệu quả. Yếu tố tập trung này thể hiện rõ rệt quan hệ giữa cơ quan quyền
lực và cơ quan hành chính.
- Dân chủ là sự mở rộng quyền hạn cho cấp dưới, địa phương nhằm phát huy sự chủ động sáng tạo trong
quản lý hành chính. Biểu hiện ở:
+ Sự trực thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
+ Sự trực thuộc của cơ quan nhà nước cấp dưới vào cơ quan nhà nước cấp trên. Từ địa phương đến trung

ương.
+ Sự trực thuộc hai chiều của cơ quan nhà nước.
+ Sự phân cấp quản lý giữa trung ương với địa phương và giữa các cấp quản lý NN với nhau. Sự chuyển
giao quyền lực giữa trung ương với địa phương và giữa các cấp quản lý NN với nhau.
Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệu trong sử phạt vi phạm hành chính.
Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu dùng để biểu thị một khoảng thời gian nhất định do
pháp luật quy định để xử phạt vi phạm hành chính, mà nếu hết hạn đó không được xử phạt đối với cá nhân
tổ chức vi phạm hành chính.Việc quy đinh thời hiệu có ý nghĩa rất quan trọng. Bơi nó tạo cơ sở pháp lý
thống nhất trong việc xử phạt và thi hành quyết định xử phạt hành chính, góp phần đề cao trách nhiệm của
cơ quan, của người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong việc phát hiện kịp thời. Xử lý nhanh chóng,
công minh, đúng pháp luật những vụ việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành và tác dụng giáo
dục phòng ngừa của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điều 10 của pháp lệnh 44/2002/PL-UBTVQH10 về xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu của xử lý
vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện đối với các vi phạm
hành chính.


Câu 7: Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động quản lý của tổ chức xã hội .
Cơ quan hành chính nhà nước và các Tổ chức xã hội
1.Chủ thể: Nhân danh nhà nước khi thực hiện. Các tổ chức xã hội nhân danh tiêu chí hoạt động.
- Tham gia vào các quan hệ pháp luật. Chỉ ảnh hưởng với người trong chính tổ chức mình .
2. Đối tượng: Rộng: Toàn xã hội mọi cá nhân - Hẹp chỉ có các thành viên trong tổ chức.
3. Phương tiện quản lý: Nhà nước quản lý: bằng pháp luật. Các tổ chức xã hội quản lý thành viên bằng quy
định, tôn chỉ đã được thỏa thuận và lập ra không trái với pháp luật hiện hành.
Được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế mang tính: Cưỡng chế nhà nước. Tổ chức Xã hội .Không được
đảm bảo bằng bộ máy nhà nước.
Câu 8: X làm đơn khiếu lại với cơ quan có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của một nhân viên nhà
nước, cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu nại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X và cơ
quan có phát sinh ra pháp luật hành chính không? Tại sao?
Khiếu lại của X là một yêu cầu hợp pháp do có quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan có thẩm quyền với

cá nhân X. Là một trong 3 đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính là: Quan hệ pháp luật hành chính
phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào, khi thấy cần thiết phải lập quan hệ với một chủ thể khác
có liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chấp hành điều hành cụ thể. Khi đó quan
hệ thiết lập hành chính giữa bên yêu cầu và bên được yêu cầu sẽ phát sinh. Không cần có sự đồng ý của
bên được yêu cầu .
Do vậy khiếu lại của ông X là yêu cầu hợp pháp buộc cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý đơn. Việc thụ lý
đpn phải phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 9: Những trường hợp nào công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, để tham gia vào quan
hệ phát luật hành chính công dân có điều kiện gì ? Hãy phân tích điều kiện đó.
Khái niệm : Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều
hành của nhà nước, điều chỉnh các quy phạm pháp luật hành chính giữa chủ thể mang quyền và nghĩa vụ
với nhau theo quy định của pháp luật hành chính . Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp
luật hành chính:
- Công dân thực hiện quyền.
- Công dân thực hiện nghĩa vụ .
- Công dân không thể thực hiện nghĩa vụ khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm và họ yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
+ Điều kiện :
Công dân có năng lực chủ thể được pháp luật chi phép.
Nhận định sau đây đúng hay sai?
Câu 10: những người được bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.
Khẳng định trên là đúng: Vì công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ mọi công vụ trường
xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã
được xếp vào một ngạch, hưởng lương theo ngân sách nhà nướccấp. Những người bầu giữ các chức vụ
theo nhiệm kỳ không phải là công chức .
Câu 11: Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCNVN hay người ở nước ngoài, không quốc
tịch ... đều là đối tượng của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính:
Khẳng định trên là đúng .
Câu 12 : Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ
người theo thủ tục hành chính?

Khẳng định trên là : Sai vì chỉ có một số chủ thể như: Chủ tịch UBND xã (phường), trưởng Công an cấp
Huyện, trưởng Công an cấp Tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người, các chủ thể khác như chiến sỹ cảnh
sát giao thông, kiểm lâm... Không có quyền tạm giữ người.


Câu 13 : Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
Khảng định trên là Sai: Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật các tổ
chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật .
ví dụ : Tổng liên đoàn lao động Việt Nam .
Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
Khảng định trên là sai : Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi phạm
hành chính .
Ví dụ : Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản .
Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là đúng vì : Viện kiểm sát có chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Như
công tác quản lý cán bộ.
Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay Hà Nội- Xingapo nếu có hành
khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo
pháp luật hành chính Việt Nam.
Khẳng định trên là sai vì: Nó không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. Máy bay đó
tuy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy bay theo quy định hành khách trong
máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam
Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu quả
đã xảy ra hay chưa xảy ra ?
Khẳng định trên là đúng vì vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức, nên có đủ hành vi cấu
thành vi phạm hành chính mà không cần hậu quả xảy ra. Hậu quả chỉ là tình tiết để lựa chọn hình thức và
mức độ xử phạt.
Câu 18 : Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lý hành chính làm phát sinh,
thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Khẳng định trên là đúng vì:
Ví dụ : 2 công dân Việt Nam đến tuổi luật định họ xin đăng ký kết hôn, hành vi này làm phát sinh sự kiện
pháp lý hành chính hợp pháp phát sinh quan hệ giữa họ với UBND phường.
Câu 19 : Quan hệ pháp luật mà một bên chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước là quan hệ pháp luật hành
chính .
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ có ở cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Khẳng định trên là sai vì: Ngoài cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền ban hành văn bản
quản lý hành chính, các cơ quan khác họ cũng có quyền ban hành văn bản quản lý hành chính.
Ví dụ : Thẩm phán có quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan ra quyết
định tăng lương.....
Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là sai vì : Cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý hành chính nhà nước ngoài ra
còn có các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng này nhưng không phải là chức năng cơ bản.
Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri trung ương) có phải là nguồn luật
hành chính hay không ? Tại sao ?
Các nghị quyết của đảng không phải là các văn bản của cơ quan nhà Nhà nước ban hành, không chứa các
quy định pháp luật hành chính. Các văn bản đó tuy không phải là nguồn của văn bản luật hành chính


nhưng nó là cơ sở, căn cứ để nhà nước có thể chế hoá thành quy phạm pháp luật hành chính. Do vậy nghị
quyết của Đảng không phải là nguồn của luật hành chính.
Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật có sự tham gia của các cơ quan hành chính nhà nước đều là quan hệ pháp
luật hành chính .
Khẳng định trên là sai: Vì có những quan hệ CQHCNN tham gia là quan hệ PL dân sự, hoặc tố tụng hành
chính. VD: CQHCNN đi thuê trụ sở tạm thời khi chia tách tỉnh hoặc huyện, hay QĐHC của CQHCNN bị
khởi kiện đến TAND thì CQHCNN tham gia với tư cách người bị kiện trong tố tụng hành chính.
Câu 24: Tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bản quản lý hành
chính nhà nước.
Khẳng định sai vì : Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật văn bản này không phải do

chủ thể là cơ quan quyền lực nhà nước ban hành mà do cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành,
các văn bản này thực chất có một số văn bản ban hành trước văn bản luật. Về nguyên tắc các cơ quan ban
hành văn bản phải căn cứ vào văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước để ban hành.
Câu 25: Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên từ độ tuổi 14 trở
lên .
Khẳng định trên là sai vì căn cứ điều 23 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Đối tượng bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thi trấn bao gồm: người từ đủ 12 tuổi dưới 16 tuổi.
Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có phải điều là quan hệ pháp
luật hành chính hay không?
Khẳng định sai: Đối tượng quả lý hành chính rất rộng, chỉ có quan hệ nào được quy định trong pháp luật
hành chính thì mới được coi là quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 27: Mọi chủ thể của quản lý hành chính nhà Nhà nước đều là chủ thể của quan hệ pháp luật
Khẳng định đúng: Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước có
thẩm quyền. Các tổ chức xã hội và cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số
trường hợp cụ thể.
Câu 28: Các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều là cơ quan hành chính nhà nước.
Sai : Quyền hành pháp là quyền của nhà nước được giao cho nhiều cơ quan. Quốc hội cũng có những hoạt
động hành pháp. Trong trường hợp cần thiết Quốc hội có thể thành lập đoàn kiểm tra quyền hành pháp.
Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra đã hết thời hạn xử phạt hành chính thì cơ quan hoặc
cán bộ nhà nước có thẩm quyền có được phép áp dụng các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay
không? tai sao?trong trường hợp nào?
Về nguyên tắc các vi phạm hành chính xảy ra nhưng đã hết thời hạn xử phạt vi phạm hành chính thì không
được xử lý vi phạm hành chính, song trong một số trường hợp cụ thể được pháp luật quy định thì mặc dù
vi phạm hành chính đã xảy ra hết thời hiệu xử phạt cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền không được phép
ra quyết định xử phạt hành chính nhưng được phép áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung (trong trường
hợp biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm, buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại, các
vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc phải khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi
trường ........
Câu 30: Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều đối với cơ quan hành chính nhà nước:

- Sai nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương không áp dụng đối
với cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.


Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, đều có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính.
Đúng .
Câu 32: Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người vi phạm chưa thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính không phải thi hành nữa.
Sai: Người không có khả năng thực hiện thì không phải thi hành.
Nếu cố ý lẫn tránh thời hiệu trên không được áp dụng ( theo khoản 3 điều 9 pháp lệnh 1995)
Có trường hợp hết thời hiệu họ vẫn phải thi hành nếu có vi phạm mới (xử mới và sẽ cộng cả vi phạm cũcó thể lỗi tại cơ quan nhà nước)
Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật hành chính.
Sai : Vì nguồn luật hành chính phải là những văn bản có chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính.
Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước đều là viên chức nhà nước.
Sai: Vì người làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm: Cán bộ, Công chức nhà nước.
Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý hành chính một cách thống nhất
Đúng.
Câu 36: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có thể thực hiện bằng không hành động.
Đúng .
Câu 37: Mọi nghị định của chính phủ ban hành đều là nguồn của luật hành chính.
Sai :vì Nghị định của chính phủ và văn bản áp dụng pháp luật .
Câu 38: Cơ quan hành chính nhà nước là loại cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước có hệ thống các
đơn vị trực thuộc.
Sai : Vì các cơ quan khác như TATC, Viện kiểm sát tối cao, Quốc hội vẫn có đơn vị cơ sở trực thuộc .
Ví dụ: Toà án nhân dân tối cao có trưởng cán bộ toà án
Câu 39: Các tổ chức hoạt động cho lợi ích công đều là cơ quan hành chính nhà nước.
Sai: Vì Viện kiểm sát không phải là cơ quan hành chính cá nhân, không phải là cơ quan hành chính .
Câu 40: Mọi công dân đều là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Sai: Vì người chưa đủ tuổi luật định, người có năng lực học hành .

Ví dụ như bệnh tâm thần .... không có thể là chủ thể của quan hệ luật hành chính . .
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Đặc trưng cơ bản của Luật hành chính là các quy phạm của nó mang tính bắt buộc, Luật hành chính lồng
vào các quan hệ của chính trị, của Luật Hiến pháp để điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước và công dân, giữa
quyền lực và tự do, giữa xã hội và cá nhân.
Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Luật hành chính điều chỉnh gồm ba nhóm lớn:
- Những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành
chính nhà nước. Đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và do đó quan trọng nhất;
- Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt động nội bộ của các cơ
quan quyền lực nhà nước, Toà án và Viện kiểm sát;


- Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước khác và của các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền hành pháp.
Hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước làm nảy sinh nhiều quan hệ
xã hội, được tổng hợp lại những nhóm quan hệ xã hội chủ yếu sau đây:
- Nhóm thứ nhất: Những quan hệ xã hội nảy sinh giữa cơ quan hành chính cấp trên và cơ quan hành chính
cấp dưới trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Nhóm thứ hai: Những quan hệ giữa hai bên đều là cơ quan hành chính cùng cấp, thực hiện các quan hệ
phối hợp phục vụ lẫn nhau;
- Nhóm thứ ba: Những quan hệ giữa một bên là cơ quan hành chính có thẩm quyền với một bên là các tổ
chức sự nghiệp và tổ chức kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội;
- Nhóm thứ tư: Những quan hệ giữa một bên là cơ quan hành chính có thẩm quyền với một bên là các tổ
chức xã hội và các đoàn thể nhân dân;
- Nhóm thứ năm: Những quan hệ giữa một bên là cơ quan hành chính có thẩm quyền và một bên là công
dân. Đây là nhóm quan hệ phổ biến nhất mà Luật hành chính điều chỉnh vì đây là mối quan hệ phát sinh
hằng ngày, hằng giờ trong cuộc sống.
Không có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền hoặc

đại diện cho quyền hành pháp trong phạm vi quản lý hành chính nhà nước thì không thể xuất hiện quan hệ
quản lý hành chính nhà nước do Luật hành chính điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính
Sự điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội trên đây mà Luật hành chính sử dụng chủ yếu bằng phương pháp
quyết định một chiều, hay là phương pháp quyền uy - phục tùng. Như vậy, các bên tham gia quan hệ quản
lý hành chính nhà nước là không bình đẳng giữa quyền lực nhà nước và phục tùng quyền lực đó.
Nhưng đôi khi chúng ta cũng bắt gặp trong quan hệ pháp luật hành chính phương pháp thoả thuận. Ví dụ,
trong ban hành các quyết định liên tịch, các bên cùng thỏa thuận ra quyết định chung như Thông tư liên bộ,
Nghị quyết liên tịch giữa Ban Chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam với các cơ quan hành chính
nhà nước Trung ương. Tuy có sự thoả thuận, nhưng quan hệ quản lý hành chính nhà nước không có sự
bình đẳng tuyệt đối về ý chí như trong hợp đồng dân sự, kinh tế.
Hệ thống Luật hành chính
Các quy phạm Hành chính gồm: các quy phạm vật chất và các quy phạm thủ tục.
- Các quy phạm vật chất Luật hành chính tạo thành bộ phận luật vật chất Luật hành chính.
- Các quy phạm thủ tục Luật hành chính tạo thành ngành luật được gọi là Luật thủ tục hành chính.
* Các quy phạm vật chất Luật hành chính gồm hai phần: phần chung và phần riêng.



×