Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 104 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội – Năm 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN


Hà Nội – Năm 2019


i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Lưu Văn Năng
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Học
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực,
của cá nhân tôi và không vi phạm điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và Pháp luật Việt
Nam. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hoàng Anh


3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình của các thầy, cô trong khoa Quản lý Đất đai – Đaị học Tài nguyên và Môi
Trường Hà Nội và các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo trong Quản lý Đất đai cũng như các thầy giáo, cô giáo trong trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Hải Yến Giảng viên khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà
Nội đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Yên Sơn, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Yên
Sơn đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè những người đã tạo điều
kiện và động viên em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2019

Học viên

Nguyễn Hoàng Anh



4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ

ĐẦU

.....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................2
2.1 Mục tiêu ................................................................................................................2
2.2 Yêu cầu..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................3
1.1 Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
về đất ..........................................................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm, bản chất của công tác bồi thường .....................................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ...............................5
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm của tái định cư khi nhà nước thu hồi đất........................6
1.2 Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất...........................................................................................................7
1.2.1 Một số văn bản pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành .............................7
1.2.2 Một số văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành ....8
1.3 Khái quát về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

về đất tại Việt Nam qua các giai đoạn ........................................................................8
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất tại
Việt Nam thời kỳ trước năm 1993 ..............................................................................8
1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất tại
Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 1993 có hiệu lực đến trước Luật đất đai 2003 .........11


5

1.3.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất tại
Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 2003 có hiệu lực đến trước Luật đất đai 2013 .........12
1.3.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất tại
Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay .........................................13
1.4 Khái quát về công tácbồi thường, hỗ trợ và tái định cưkhi Nhà nước thu hồi đất
trên thế giới và tại Việt
Nam.......................................................................................15
1.4.1 Kinh nghiệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước, tổ chức trên
thế giới.......................................................................................................................15
1.4.2Thực trạng công tácbồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về
đấtở Việt Nam ...........................................................................................................17
1.4.3Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất ở tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................18
1.5 Bài học kinh nghiệm ...........................................................................................21
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................24
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................24
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24
2.3 Phương pháp nguyên cứu....................................................................................25
2.3.1Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................25
2.3.2Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu sơ cấp ....................................25

2.3.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra.............................................25
2.3.4 Phương pháp chuyên gia ..................................................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
..27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................27
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................34
3.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................36


6

3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang ........................................................................................................................39
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai .................................................................................39
3.2.2.Hiện trạng sử dụng đất .....................................................................................44
3.3 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang...48
3.3.1 Cơ sở pháp lý xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư .......................................................................................................................48
3.3.2 Quy trình thực thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .....................................50
3.3.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .......................................................52
3.4 Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .....................55
3.4.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu ...................................................................55
3.4.2 Kết quả bồi thường tại 02 dự án nghiên cứu ....................................................61
3.4.3 Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu

..........................69
3.5 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà Nước thu hồi về đất của 02 dự án
qua phiếu điều tra ý kiến ...........................................................................................72
3.5.1.Đánh giá ý kiến của người dân qua phiếu điều tra ..........................................72
3.5.2 Đánh giá ý kiến của cán bộ qua phiếu điều tra ................................................82
3.6. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
..84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................91
PHỤ LỤC ..................................................................Error! Bookmark not defined.


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CGNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân


LĐĐ

: Luật đât đai

LĐTB&XH : Lao động thương binh và xã hội
QL

: Quốc lộ

UBND

: Ủy ban nhân dân

SDĐ

: Sử dụng đất


8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 .............44
Bảng 3.2Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2016 ........45
Bảng 3.3Hiện trạng diện tích, cơ cấu nhóm đất chưa sử dụng năm 2016 ................46
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án...............................59
Bảng 3.5: Tổng hợp cơ cấu đối tượng, loại đất, diện tích được bồi thường, hỗ trợ tại
02 dự án nghiên cứu ..................................................................................................62
Bảng 3.6 Tổng hợp kinh phí bồi thường về đấy áp dụngđối với dự án 1 .................64
Bảng 3.7 Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất áp dụng đối vớidự án 2 ..................65

Bảng 3.8 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu, vật nuôi,và tài
sản, công trình kiến trúc trên đất tại 02 dự án nghiên cứu ........................................68
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tại 02 dự án .............72
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ của 2 dự
án nghiên cứu ............................................................................................................73
Bảng 3.11.Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại 2 dự án nghiên
cứu....................75
Bảng 3.12: Tình hình lao động, việc làm của cá hộ thuộc khu vực bồi thường, hỗ trợ
tại 2 dự án nghiên cứu ...............................................................................................76
Bảng3.13:Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự ánxây dựng thủy
điện sông sông Lô 8B................................................................................................78
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, sau khi thu hồi đất ...............80
Bảng 3.15.Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
.............81
Bảng 3.16 Bảng tổng hợp thông tin thu thập được từ mẫu phiếu điều tra cán bộ ....82


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ huyện Yên Sơn.................................................................................27
Hình 3.2 Nhà máy thủy điện sông Lô .......................................................................55
Hình 3.3 Một đoạn đường dẫn Cầu Bình Ca ............................................................58


1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
xây dựng đô thị và các khu dân cư...
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lơị ích
công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển
đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để có mặt bằng xây
dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Huyện Yên Sơn thuộc tỉnh Tuyên Quang là một huyện phát triển kinh tế với tỷ
trọng nông nghiệp cao, kinh tế hộ phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Trên toàn địa bàn huyện với nhiều dự án trọng điểm được đầu tư mạnh mẽ,
nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu
nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu
trên đất là tài sản rất lớn của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương
xứng với mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có
không ít trường hợp người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu
kiện kéo dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Đánh giá thực
trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một
số dự án trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang"


2

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1 Mục tiêu

-Đánh giákết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2 Yêu cầu
- Nguồn tài liệu, số liệu thu thập được phải đáng tin cậy và chính xác, nguồn
gốc rõ ràng , công khai minh bạch.
- Các số liệu, tài liệu điều tra được phải phản ánh đúng, khách quan tình hình
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án
trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Các đề xuất, kiến nghị, giải pháp phải có tính khả thi, phù hợp với quy định
của pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi về đất
1.1.1 Đặc điểm, bản chất của công tác bồi thường
*Đặc điểm công tác bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp.
Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều
kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư
cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó, mỗi khu vực
bồi thường, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp

riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó
khăn. Bởi vậy, để đảm bảo đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ,
chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân. Đối với đất ở phức tạp hơn do những
nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.


4

+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính
sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện
kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
*Bản chất của công tác bồi thường
Để hiểu rõ bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước hết ta
phải hiểu thế nào là bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác việc bồi thường này có thể là vô hình hay hữu hình, nó được thực

hiện thông qua thỏa thuận giữa các chủ thể hoặc theo sự điều tiết của pháp luật
(Phạm Phương Nam, 2015).
Trong thực tiễn hình thành và phát triển của xã hội, hành vi gây thiệt hại thì
phải bồi thường đây là chân lý cốt yếu nếu bị xâm phạm và bị thiệt hại là lợi ích
cộng đồng được nhà nước bảo vệ.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai (2003): “ Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người sử dụng đất”. Bồi thường trong lĩnh vực đất đai có một số đặc trưng
và nguyên tắc sau:
- Đặc trưng về bồi thường trong lĩnh vực đất đai:
+ Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người SDĐ để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; mục
đích phát triển kinh tế;
+ Việc bồi thường cho người SDĐ không do lỗi của Nhà nước gây ra mà xuất
phát từ nhu cầu của xã hội, của cộng đồng;


5

- Nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực đất đai:
+ Bồi thường về đất dựa trên khung giá đất do Nhà nước quy định tài thời
điểm thu hồi đất;
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất thực hiện theo giá thị trường (trao
đổi ngang giá và căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy ra).
Đối tượng được bồi thường: Không phải bất cứ người SDĐ nào bị Nhà nước
thu hồi cũng được bồi thường mà chỉ những chủ thể SDĐ thỏa mãn các điều kiện do
pháp luật đất đai quy định mới được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái
thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một thành viên hoặc một

nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi ro mà họ
gặp phải để sớm ổn định cuộc sống. Đây là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của
người Việt Nam thể hiện sự nhân văn đối với đồng loại. Hoạt động này được gọi là
hỗ trợ. Có thể hiểu hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng đồng nhằm san sẻ hoặc
chia sẻ bớt một phần khó khăn, rủi ro mà một thành viên hoặc một nhóm người gặp
phải trong cuộc sống. Hỗ trợ có thể phân loại thành hai dạng: hỗ trợ về vật chất
(tiền bạc hoặc bằng các hiện vật) và hỗ trợ về tình thần (động viên, thăm hỏi, an ủi).
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai (2013) quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất và việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”.
Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ vào khó khăn thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của người bị thu hồi đất và khả năng tài chính của Nhà nước để xem xét, ấn định
mức hỗ trợ cho từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể.
Đối tượng được hỗ trợ: Người SDĐ bị thu hồi đất gặp khó khăn sẽ được xem
xét để hỗ trợ (không phân biệt đó là SDĐ hợp pháp hay không hợp pháp), tuy nhiên
mức hỗ trợ sẽ không giống nhau giữa các đối tượng bị thu hồi đất.


6

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm của tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Điều 22 Hiến pháp (2013): “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”. Vậy nơi
ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ.
Khoản 1,2,3 Điều 85 Luật Đất đai (2013) quy định: “ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái
định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của từng vùng, miền.Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư ".

Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do
pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có thể nhanh chóng
ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn thành trước khi có
quyết định thu hồi đất.
Ở Việt Nam công tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất, việc tái
định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện để nhận được
một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi đất nơi ở mới mà phải
tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới. Nơi sinh sống mới là nơi mà
họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị đất xác định.
Quyết định thu bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác
định trong thời hạn sử dụng hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan


7

đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được
quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế được quy định tại điều 36 - nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004, nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 27/05/2007 và nghị định số

69/2009/NĐ – CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu được công tác
bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không đơn thuần là việc bồi thường về
mặt vật chất mà còn đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Tức là họ
phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ
trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề.
1.2 Cơ sở pháp lý của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.2.1 Một số văn bản pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành
- Luật Đất đai năm 1993 số 24-L/CTN ngày 14/7/1993 của Quốc hội;
- Luật Đất đai năm 2003 số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội;
-Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thương, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đất Đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định, quy định thi hành Luật Đất Đai;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


8

- Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp;
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất.
1.2.2 Một số văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
-Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngay 16/4/2015 của UBND tỉnh Tuyên
Quang Ban hành quy và trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội;
-Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngay 16/4/2015 của UBND tỉnh Tuyên
Quang Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
-Quyết định 05/2017/QĐ-UBND Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài
sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
-Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Ban hành Bảng giá đất 05 năm (2015 -2019)
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
-Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định phân khu vực, phân loại
đường phố và phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
1.3 Khái quát về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi về đất tại Việt Nam qua các giai đoạn
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất
tại Việt Nam thời kỳ trước năm 1993
*Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987


9

Trong thời kỳ phong kiến từ triều Hồ Quý Ly (Đầu thế kỷ XV) đến thời kỳ

nhà Nguyễn (đầu thế kỷ XIX), chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất, đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường ruộng đất
canh tác và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý, đất ở không được
quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền
qua từng triều đại được hình thành và phát triển rõ rệt, mức bồi thường ngày càng
được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị thu hồi đất. Tuy
nhiên xét về bản chất, những chính sách nêu trên mục đích là để phục vụ cho lợi ích
của giai cấp thống trị của các triều đại phong kiến đương thời.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình đẳng để
chiếm hữu đất không bồi hoàn, nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 17
tháng 12 năm 1913 là những văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng
địa, núp dưới hình thức mua bản để chiếm đoạt tài sản đất đai, mục đích chủ yếu là
để cho tư bản Pháp khai thác tài nguyên của đất nước ta.
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm 1953, Nhà
nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban
hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là: Thủ tiêu quyền
chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ
chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở
hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân
vào làm ăn tập thể, đồng thời Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các
trạm trại nông nghiệp - hình thức sở hữu tập thể.
Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959, quy định về thể
lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc
bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội
vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của Chính phủ quy định thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản
với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình xây



10

dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của
người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì
thuộc sở hữu của Nhà nước.
*Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực
Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày
29-2/1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các đối
tượng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất nào
thì có quyền thu hồi đất đó.
Tại khoản 4 Điều 48 Luật Đất đai năm 1987, không nêu cụ thể việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất "Đền
bù thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và
kết quả đầu tư đó làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật".
Hội đồng Bộ trưởng ngày 31 tháng 05 năm 1990 ra Quyết định số 186/HĐBT
quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích
khác. Tại Điều 1 của Quyết định này quy định rõ: Mọi tổ chức, cá nhân được giao
đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác phải đền bù về đất nông
nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khung mức giá bồi thường do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức bồi thường đối
với từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất ở địa phương
nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn khung định mức bồi thường của Chính
phủ. Toàn bộ số tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách nhà nước và được điều tiết
cho các cấp theo tỷ lệ Trung ương 30%, địa phương 70%.
Có thể thấy trong thời kỳ này có vài quy định riêng lẻ về thu hồi đất chứ chưa
hình thành chính sách thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đó đất đai chỉ được xem là tài
nguyên có giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế có nhiều khó khăn nên nhu cầu
thu hồi đất cũng không lớn.



11

1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất
tại Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 1993 có hiệu lực đến trước Luật đất đai 2003
Hiến pháp mới năm 1992 vẫn quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà
nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, nhưng tiếp
theo đó tuyên bố: “Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của
cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”.
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ra đời và có hiệu lực
từ ngày 15/10/1993, với các quy định cụ thể như sau:
Tại Điều 12 quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi
giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá
các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian”.
Tại Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi
đất đó.
Việc thu hồi đất để chuyển sang mục đích khác phải theo đúng quy hoạch và
kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trước khi thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu
hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại.
Trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, chống thiên tai hoặc
trong tình trạng khẩn cấp, thì việc trưng dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời hạn trưng dụng, người sử
dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng dụng gây ra theo
quy định của pháp luật.



12

1.3.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất
tại Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 2003 có hiệu lực đến trước Luật đất đai 2013
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của
giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ra
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết này là định hướng rất quan trọng để Quốc
hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Đất đai mới vào ngày 26 tháng 11 năm
2003.
Luật Đất đai năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể hiện
đầy đủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó.
Luật có rất nhiều nội dung mới, trong đó đáng chú ý tập trung vào các vấn đề đang
đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước, hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật Đất đai 2003 quy định thêm về chế tài áp
dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, quy định cụ thể
nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý đất đai, trình tự, thủ tục
thực hiện quyền của người sử dụng đất. Về thu hồi đất, việc thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế là một quy định mới của Luật Đất đai 2003. Bổ sung
trường hợp thu hồi đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn
24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án. Quy định thêm về việc thu hồi đất đối với
các trường hợp đất bị lấn, chiếm.
Về vấn đề bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được quy định
tại điều 42: Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng

giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.


13

1.3.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi về đất
tại Việt Nam thời kỳ Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay
Nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
khắc phục bất cập và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử
dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời nhằm giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường,
giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy
định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất đai năm 2003,
nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn
chế, bất cập của pháp luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
Có thể khái quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh vực bồi
thường, giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất
đai năm 2003 cụ thể như sau:
Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong
Luật Đất đai năm 2003 trên thực tế đã không thể chế, truyền tải hết các quy định
mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát
sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương,
các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc
bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88).
Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ,
ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện, cụ thể:
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 74 Luật đất đai

2013):
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.


14

+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất (Điều 88 Luật Đất đai 2013):
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Trong
đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất quy định tại Điều 75, cụ thể:
+ Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
+ Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư

đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Đây là một trong những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 mà Luật Đất
đai 2003 chưa quy định rõ, những quy định này sẽ giải quyết được những vướng


×