Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hướng dẫn học sinh sử dụng atlat địa lí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 27 trang )

MỤC LỤC

TT

Nội dung

Trang

1

I. MỞ ĐẦÙ

2

2

1. Lí do chọn đề tài

2

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2



5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

6

5. Phương pháp nghiên cứu

2

7

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

2

8

1. Cơ sở lí luận

2

9

1.1 Cơ sở pháp lí

2


10

1.2. Cơ sở lí luận

3

11

1.3. Cơ sở thực tiễn

3

12

2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu.

3

13

2.1 Thực trạng của đề tài nghiên cứu

3

14

2.2 Nguyên nhân của thực trạng

3


15

2.3 Kết quả

4

16

3. Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài

4

17

3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp

4

18

3.2. Các giải pháp chủ yếu

4

19

3.3. Tổ chức, triển khai thực hiện

4


20

3.4. Kết quả đạt được

22

21

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

22

22

1. Kết luận

22

23

2. Kiến nghị

22

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


.

1


I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Bản đồ là phương tiện giảng dạy và học tập địa lí không thể thiếu trong nhà
trường phổ thông. Cùng với sách giáo khoa, atlat địa lí là nguồn cung cấp kiến
thức, thông tin tổng hợp và có hệ thống giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học, hỗ trợ học sinh tự học tự nghiên cứu. Việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để
đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ
trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu
nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước
gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh…tôi chọn đề tài: “
HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của atlat đối việc dạy và học địa
lí. Tính tất yếu cần phải sử dụng atlat trong dạy học địa lí, nhất là học sinh lớp 8,
9, đồng thời đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa khi khai
thác và sử dụng atlat. Tính hiệu quả mà phương tiện dạy học này mang lại trong
các kì kiểm tra kiến thức trong chương trình học.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Cẩm Giang, đặc biệt là học sinh
lớp 9, để thấy được tỉ lệ các kết quả đạt được trong học tập ở những học sinh sử
dụng atlat, học sinh không sử dụng atlat trong học tập địa lí. Các phương hướng
nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng atlat đối với học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu để thấy được tính tất yêu của việc phải có atlat trong học tập

địa lí, đồng thời đưa ra giải pháp tốt nhất trong quá trình học tập địa lí, đặc biệt
khi sử dụng atlat trong dạy và học.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên tính hiệu quả của quá trình dạy và học trên cơ sở sử
dụng và không sử dụng atlat trong học tập địa lí.
Các kết quả mang lại khi sử dụng atlat trong học tập.
Thông qua kết quả tỉ lệ học sinh sử dụng atlat và không sử dụng atlat để
có kết quả tổng thể mà tính hiệu quả của phương tiện này mang lại.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận
1.1 Cơ sở pháp lí
Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là
phương pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ
2


thuật và công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến
khoa học như : Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình…giúp cho việc
giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy
không mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh và
đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo
nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao. . Bản thân tôi hy
vọng với những sáng kiến của mình sẻ giúp cho việc giảng day địa lý ngày càng
hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở lí luận
Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học
sinh mà còn cả với giáo viên THCS,
Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình
Địa lí Việt Nam ở trường phổ thông .
Chương trình atlat gồm các phần địa lí tự nhiên , địa lí kinh tế - xã hội và địa lí

các vùng.
Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và
động vật) và ba miền tự nhiên (Phần nội dung này chủ yếu được khai thác ở lớp
8)
Phần kinh tế - xã hội ( dân số, dân tộc, kinh tế chung, giao thông vận tải,
thương mại ) và các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm (Phần nội dung này
chủ yếu được khai thác ở lớp 9 )
1.3. Cơ sở thực tiễn.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, khó có thể hiểu được mối
liên hệ giữa các đối tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến
thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung,
Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng, là không thể thiếu khi hoc môn Địa lí.
2.Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
2.1. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu trong phạm vi một số lớp 9 trực tiếp giảng dạy tại trường
THCS Cẩm Giang, từ thực trạng sử dụng atltat trong học tập địa lí của học sinh,
kết quả của việc sử dụng và không sử dụng atlat của học sinh.
2.2. Nguyên nhân
Trong quá trình học tập và giảng dạy địa lí, làm thế nào để học sinh tiếp
thu được bài học, nắm vững kiến thức một cách khoa học và có hệ thống nhất,
thì không hẳn ai cũng thực hiện được, nhất là khi phương tiện dạy học còn thiếu
thốn, chương trình học của học sinh còn giày đặc, vậy nên dẫn đến tình trạng
3


học sinh nắm kiến thức một cách mơ hồ, không có hệ thống. Nên việc hướng
dấn và giúp học sinh có kĩ năng khai thác và sử dụng atlat là một yêu cầu tất yếu
của cả người dạy và người học.

2.3. Kết quả.
Phần lớn các em học địa lí nhưng còn chủ quan và học một cách thụ động,
việc không nắm bắt được kiến thức trong quá trình học tập hoặc học dưới dạng
học vẹt. Nên về cơ bản các em không nắm được kiến thức một cách khoa học và
vững chắc, vì vậy việc hướng dẫn học sinh có kĩ năng sử dụng atlat trong học
tập địa lí là một yêu cầu tất yếu hiện nay.
3. Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp.
Hiện nay việc học sinh chưa có thói quen mua atlat và sử dụng atlat trong
học địa lí còn rất phổ biến, học sinh chỉ dựa vào bản đồ treo tường mà giáo viên
treo trên bảng để học tại lớp, khi về nhà không có tài liệu hoặc bản đồ để khai
thác và học tập nên thường không nắm vững kiến thức, học bài dưới hình thức
thuộc vẹt mà không hình dung được các đối tượng địa lí trên bản đồ và khó so
sánh các sự vật, hiện tượng địa lí. Nên việc hướng dẫn học sinh sử dụng atlat
trong học tập địa lí là một yêu cầu tất yếu, nhất là đối với học sinh lớp 9.
3.2. Các giải pháp chủ yếu.
Yêu cầu tất cả học sinh phải có atlat trong học tập địa lí và sử dụng atlat
như tài liệu thứ hai trong học tập địa lí.
3.3.Tổ chức, triển khai thực hiện.
Trong quá trình giảng dạy việc sử dụng và không sử dụng atlat địa lí của
học sinh đem lại hai mặt trái ngược nhau, phần lớn học sinh có sử dụng atlat địa
lí sẽ nắm vững kiến thức, nắm kiến thức lâu dài hơn, có khả năng liên hệ thực
tiễn kiến thức và phân tích được mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí. Còn
những học sinh không sử dụng atlat thì nắm kiến thức một cách lan man, không
hệ thống, không khoa học và nhanh quên, không có khả năng phân tích mối
quan hệ giữa các đối tượng địa lí. Nên việc hướng dẫn học sinh khai thác và sử
dụng atlat trong học tập địa lí là một yêu cầu cần thiết và hữu ích.
Atlat địa lí Việt Nam do công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục
thuộc nhà xuất bản giáo dục Việt Nam xuất bản, hiện đã bổ sung và chỉnh lí để
phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành. Atlat gồm 31 trang được chia thành 3 phần, trình bày từ cái chung đến cái
riêng, từ địa lí tự nhiên đến địa lí kinh tế - xã hội, từ toàn thể đến khu vực, bố trí
khoa học phù hợp với nội dung bài học trong sách giáo khoa.
4


- Phần thứ nhất: Giới thiệu về các đơn vị hành chính của nước ta (63
tỉnh, thành phố).
- Phần thứ hai: Thể hiện các thành phần chủ yếu của tự nhiên (địa hình,
địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật) và ba miền tự nhiên.
- Phần thứ ba: Trình bày về dân cư (dân số, dân tộc), các ngành kinh tế
chủ yếu (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, thương
mại, du lịch) và bảy vùng kinh tế.
NỘI DUNG CÁC TRANG TRONG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
* Bản đồ Hành chính Việt Nam (trang 4, 5)

- Bản đồ hành chính Việt Nam trang 4, 5
thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ của nước ta
bao gồm: vùng đất, vùng biển và vùng trời
của nước ta với những nội dung:
+ Vị trí của nước ta trong khu vực Đông
Nam Á. Trong bản đồ phụ, nước ta nằm ở
rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần
trung tâm khu vực ĐNA. Phía bắc giáp
Trung Quốc, phía tây giáp Lào,
Campuchia và vùng biển thuộc vịnh Thái
Lan, phía đông và đông nam mở ra vùng
Biển Đông rộng lớn với chiều dài đường
bờ biển khoảng 3260 km.
+ Các đơn vị hành chính của Việt Nam bao

gồm 63 tỉnh, thành phố với tổng diện tích
là 331.212 km2 (niên giám thống kê năm
2008). Mỗi tỉnh trên bản đồ được thể hiện
bằng một màu sắc riêng với kí hiệu tỉnh lị
và tên tỉnh hoặc thành phố tương ứng.
+ Hệ thống các điểm có chức năng hành chính bao gồm thủ đô, thành phố
trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, huyện lị..và các điểm dân cư
khác.
+ Trên bản đồ hành chính còn thể hiện hệ thống các quốc lộ (quốc lộ 1A,
quốc lộ 2, 3, 7, 8, 9...) cùng hệ thống các con sông của nước ta (sông Hồng, sông
Mã, sông Cả, sông Đà Rằng, sông Cửu Long...) tạo nên mối quan hệ giữa các
tỉnh và khu vực trên phạm vi cả nước.
+ Bản đồ phụ (Việt Nam trong ĐNA) và bảng diện tích, dân số của 63
tỉnh, thành phố (năm 2008 - tổng cục thống kê).
5


* Bản đồ Hình thể (trang 6, 7)
- Thể hiện được những nét khái quát nhất về
hình thể lãnh thổ VN: Vùng đất, vùng trời, vùng
biển, các đặc điểm chung của địa hình VN (tỉ lệ
tương quan giữa đồi núi và đồng bằng, các điểm
độ cao của địa hình, hướng địa hình...), cũng
như sự phân chia các khu vực địa hình: khu vực
núi cao, khu vực núi trung bình, các sơn
nguyên, cao nguyên và đồng bằng thấp...
- Khi khai thác cần nắm theo thứ tự các
bước:
+ Những đặc điểm chính của địa hình: tỉ lệ diện
tích các loại địa hình, sự phân bố, hướng

nghiêng của địa hình, các bậc địa hình, tính chất
cơ bản của điạ hình.
+ Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân
tố khác:địa hình với vận động kiến tạo, địa hình
với nham thạch, địa hình với khí hậu..
+ Các khu vực địa hình: khu vực núi (sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung..), khu vực đồng bằng (sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu..
+ Ảnh hưởng của địa hình đến phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.
* Bản đồ Địa chất khoáng sản (trang 8)
- Thể hiện các thành tạo địa chất bao gồm các
loại đá theo tuổi, các đứt gãy kiến tạo, các thể
xâm nhập macma, điều kiện địa chất Biển Đông
và sự phân bố các mỏ khoáng sản.
- Các loại đá theo tuổi dựa theo thang địa tầng
phản ánh tính liên tục của các giai đoạn phát
triển lớp vỏ Trái Đất ở nước ta. Với hệ thống
phân vị được sử dụng trong Atlat lớn nhất là
giới (giới Thái cổ - Ackêôzôi; giới Cổ sinh –
Prôtêrôzôi...), giới được chia thành các kỉ (hệ)
và mỗi kỉ lại được chia thành các thế (thống);
mỗi thống lại được chia ra nhiều thời. Các loại
đá có tuổi khác nhau trong bản đồ được thể hiện
bằng phương pháp nền địa chất lượng với các
nền màu khác nhau kết hợp với kí hiệu chữ. Các
đứt gãy kiến tạo được kí hiệu bằng phương
pháp kí hiệu tuyến (theo đường).
6


- Khi khai thác cần khai thác theo thứ tự:

+ Khoáng sản năng lượng: trữ lượng, chất lượng, phân bố.
+ Kim loại: trữ lượng, chất lượng, phân bố.
+ Phi kim loại: trữ lượng, chất lượng, phân bố.
* Bản đồ Khí hậu (trang 9)
Bản đồ khí hậu gồm 7 bản đồ có thể sử
dụng phối hợp với nhau gồm:
- Bản đồ khí hậu chung: Thể hiện các
yếu tố khí tượng và các miền khí hậu.
Miền khí hậu được kí hiệu bằng phương
pháp nền chất lượng. Mỗi miền khí hậu
gắn với một màu với hai đặc điểm khác
nhau:
+ Miền khí hậu phía Bắc có ranh giới
phía Nam là dãy Bạch Mã.
+ Miền khí hậu phía Nam từ dãy Bạch
Mã trở vào.
Ngoài ra còn thể hiện các vùng khí hậu
khác nhau:
+ Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ.
+ Vùng khí hậu Đông Bắc Bộ.

+ Vùng khí hậu Trung và Nam Bộ.
+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
+ Vùng khí hậu Nam Trung Bộ.
+ Vùng khí hậu Tây Nguyên.
+ Vùng khí hậu Tây Nam Bộ.
- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa được thể hiện bằng phương pháp biểu đồ
định vị. Các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa kết hợp trên cùng một biểu đồ và các
biểu đồ này được đặt vào vị trí các đài trạm lựa chọn tiêu biểu cho từng miền khí
hậu.

- Chế độ gió (tần suất, hướng gió) được biểu hiện bằng phương pháp định
vị với biểu đồ hoa gió tháng 1 (màu xanh), tháng 7 (màu đỏ), được thể hiện bằng
phương pháp kí hiệu đường chuyển động bởi các véctơ (mũi tên), thể hiện các
7


loại gió và bão kèm theo màu sắc và hình dạng của véctơ. Gió mùa hạ (màu đỏ),
gió mùa đông (màu xanh).
- Biểu đồ khí hậu cũng cho biết thời gian hoạt động của bão, hướng di
chuyển và tần suất của bão cũng như nơi bão tập trung nhiều.
- Các bản đồ nhiệt độ, lượng mưa được thể hiện ở tỉ lệ 1:18.000.000, bằng
phương pháp nền số lượng.
+ Bản đồ lượng mưa thể hiện lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa
từ tháng 11 đến tháng 4, tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Bản đồ nhiệt độ thể hiện nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình
tháng 1 và tháng 7. Qua đó cho chúng ta cái nhìn khái quát về nhiệt độ và lượng
mưa của nước ta trong một năm cũng như ở các địa phương, các vùng...
- Khi khai thác cần nắm được: Các đặc điểm cơ bản của khí hậu, sự
phân hoá khí hậu ở các khu vực, các vùng khí hậu cũng như ảnh hưởng của nó
đến sản xuất và đời sống.
* Bản đồ Các hệ thống sông (trang 10)
Thể hiện chín hệ thống lưu vực sông lớn ở
nước ta gồm: lưu vực Sông Hồng, Sông
Thái Bình, Sông Kì Cùng - Bằng Giang,
Sông Mã, Sông Cả, Sông Thu Bồn, Sông Ba
(Đà Rằng), Sông Đồng Nai, Sông Mê Kông
(Cửu Long). Ngoài ra còn thể hiện các sông
nhỏ khác, các trạm thuỷ văn và tên trạm.
- Ở bản đồ phụ còn thể hiện tỉ lệ diện tích
lưu vực (%) các hệ thống sông, phần diện

tích lưu vực của một số hệ thống sông trên
lãnh thổ Việt Nam (Sông Mê Kông, đơn vị
m3/s ).
- Khi khai thác cần nắm được:
+ Đặc điểm chính của sông ngòi mật độ
dòng chảy, tính chất sông ngòi (hình
dạng,ghềnh thác, hướng dòng chảy...),
+ Các sông lớn cần nắm được nơi bắt
nguồn, nơi chảy qua hướng chảy, chiều dài,
các phụ lưu, chi lưu...
+Giá trị kinh tế: giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
sản, công nghiệp... và các vấn đề khai thác,
cải tạo, bảo vệ sông ngòi.

8


* Bản đồ Các nhóm và các loại đất chính (trang 11)
- Đây là loại bản đồ được thể hiện bằng phương
pháp nền số lượng. Ở đây chia làm ba nhóm đất
chính gồm:
+ Nhóm đất Feralit: đất feralit trên đá badan; đất
feralit trên đá vôi; đất feralit trên các loại đá khác.
+ Nhóm đất phù sa: đất phù sa sông, đất phèn,
đất mặn, đất cát biển, đất xám trên phù sa cổ.
+ Nhóm đất khác và núi đá.
- Với bản đồ này khi khai thác cần nắm đượ:
+ Đặc điểm chung loại thổ nhưỡng, đặc điểm và
phân bố của chúng.
+ Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí

hậu, sinh vật...).
+ Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi
vùng, nêu các loại đất chính, đặc tính (độ phì,
thành phần cơ giới ...), diện tích, sự phân bố, giá
trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡn
+ Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu các loại đất phân theo giá trị kinh tế,
diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương hướng sử dụng
hợp lí đất đai.
* Bản đồ Thực vật và động vật (trang12)
- Thể hiện các thảm thực vật: rừng kín thường
xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng ngập mặn,
rừng trên núi đá vôi, rừng ôn đới núi cao, rừng
trồng, trảng cỏ, cây bụi, thảm thực vật nông
nghiệp. Các loài động vật và sự phân bố của
chúng. Ngoài ra trên bản đồ còn thể hiện các
khu dự trữ sinh quyển và vườn quốc gia.Vì vây
khi khai thác ngoài nắm được các điểm trên
cần nắm thêm mức độ khai thác và các biện
pháp bảo vệ.
- Ở bản đồ phụ thể hiện phân khu địa lí
động vật gồm 6 khu.
+ Khu Đông Bắc.
+ Khu Tây Bắc.
+ Khu Bắc Trung Bộ.
+ Khu Trung Trung Bộ.
+ Khu Nam Trung Bộ.
+ Khu Nam Bộ.
9



* Bản đồ Các miền tự nhiên (trang 13, 14)

- Các miền được biểu hiện: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; Miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Nội dung được biểu hiện trong Atlat các yếu tố địa hình (hướng, độ cao),
yếu tố có liên quan chặt chẽ với địa hình là sông ngòi. Địa hình trên bản đồ được
thể hiện bằng phương pháp đường bình độ kết hợp với phương pháp phân tầng
độ cao, nhằm làm nổi bật sự khác nhau của các miền địa hình. Trên bản đồ cũng
thể hiện phần bờ biển, phần thềm lục địa và các đảo, quần đảo ven bờ thuộc các
miền tự nhiên này. Ngoài ra trên bản đồ còn thể hiện các ngọn núi bằng phương
pháp điểm độ cao với kí hiệu hình tam giác và trị số độ cao bên cạnh.
- Trên bản đồ còn có các lát cắt A – B, C – D, A – B – C thể hiện các
hướng cắt địa hình, độ cao cũng như các dạng địa hình đặc trưng của từng miền.
- Khi khai thác các miền tự nhiên cần khai thác theo trình tự: Vị trí
địa lí; đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, sông ngòi, đất, thực
và động vật). Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
* Bản đồ Dân số (trang 15)
10


- Nội dung của bản đồ thể hiện được mật độ
dân số (năm 2007, ng/km2 ), các điểm dân cư
và các biểu đồ thể hiện tình hình dân số Việt
Nam qua các năm, kết cấu dân số theo giới
tính và theo tuổi, cơ cấu lao động đang làm
việc theo khu vực kinh tế.
- Mật độ dân số được biểu hiện bằng phương
pháp nền số lượng. Các thang mật độ dân số
được lựa chọn (mật độ dân số càng thấp màu
càng nhạt, mật độ càng cao màu càng đậm),

phản ánh đặc điểm dân cư Việt Nam. Dân cư
tập trung chủ yếu ở đồng bằng, thưa thớt ở
trung du và miền núi.
- Trên nền mật độ dân số, các điểm dân cư đô thị
được thể hiện theo quy mô dân số và cấp đô
thị.Phương pháp thể hiện dân cư đô thị là phương
pháp kí hiệu với dạng kí hiệu hình học. Quy mô dân số các điểm dân cư được
thể hiện thông qua kích thước và hình dạng kí hiệu với các bậc thang số lượng
cấp bậc quy ước. Cấp đô thị được thể hiện theo kiểu chữ từ cấp đô thị đặc biệt
đến cấp đô thi loại 1; 2; 3; 4 và 5.
* Bản đồ Dân tộc (trang 16)
- Thể hiện các cộng đồng dân tộc Việt Nam
thông qua sự phân bố của các dân tộc theo ngữ
hệ và nhóm ngôn ngữ. Ngoài ra trên bản đồ
còn thể hiện cơ cấu các nhóm dân tộc Việt
Nam.
- Nội dung các ngữ hệ được thể hiện bằng
phương pháp nền chất lượng. Mỗi ngữ hệ được
biểu hiện bằng một màu khác nhau: ngữ hệ
Hmông – Dao được thể hiện bằng màu cam,
ngữ hệ Nam Đảo bằng màu đỏ...Các nhóm
ngôn ngữ trên bản đồ được thể hiện bằng
phương pháp vùng phân bố trên các phạm vi
lãnh thổ nhất định.

* Bản đồ Kinh tế chung (trang 17)
11


- Trên bản đồ thể hiện được quy mô và cơ cấu

GDP phân theo các khu vực kinh tế của các
trung tâm kinh tế, GDP bình quân tính theo
đầu người của các tỉnh năm 2007. GDP và tốc
độ tăng trưởng kinh tế qua các năm từ 2000 –
2007.
- Bản đồ cũng thể hiện các vùng kinh tế của
Việt Nam (gồm 7 vùng), cơ cấu GDP phân
theo khu vực kinh tế giai đoạn 1990 – 2007.
Từ đó giúp học sinh có thể nắm một cách khái
quát nhất về nền kinh tế của nước ta.

* Bản đồ Nông nghiệp chung (trang 18)
- Nội dung trên bản đồ thể hiện các yếu tố như:
thực trạng sử dụng đất, các vùng nông nghiệp
(7 vùng), các cây trồng và vật nuôi chính; cùng
các biểu đồ phụ thể hiện giá trị sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ nông nghiệp
chung thể hiện theo phương pháp vùng phân bố
với nền màu khác nhau. Mỗi nền màu thể hiện
một loại đất khác nhau bao gồm đất trồng cây
lương thực, thực phẩm và cây hàng năm; đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả; đất
lâm nghiệp có rừng; đất phi nông nghiệp.
- Các vùng nông nghiệp (7 vùng) có ranh giới
xác định với kí hiệu số Lama lần lượt từ I đến
VII gồm các vùng: Trung du và miền núi Bắc
Bộ; Đồng bằng Sông Hồng; Bắc Trung Bộ;
Duyên hải Nam Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông
Nam Bộ; Đồng bằng Sông Cửu Long.

- Khi khai thác cần nêu được: Vai trò và điều kiện phát triển, tình hình phát
triển, phân bố, các vùng nông nghiệp.
* Bản đồ Một số phân ngành nông nghiệp (trang 19)
12


- Nội dung trên bản đồ thể hiện hai nhóm ngành chính là trồng trọt (lúa,
hoa màu, cây công nghiệp) và chăn nuôi.
+ Bản đồ lúa, thể hiện diện tích và sản lượng lúa các tỉnh, diện tích lúa so
với diện tích trồng cây lương thực. Diện tích và sản lượng lúa thể hiện bằng
phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Trong đó biểu đồ cột xanh thể
hiện diện tích trồng lúa, mỗi milimet tương ứng với 50.000 ha; cột màu cam thể
hiện sản lượng lúa, mỗi milimet tương ứng với 100.000 tấn. Qua đó giúp học
sinh tính được diện tích và sản lượng lúa từng tỉnh. Diện tích lúa so với diện tích
trồng cây lương thực được thể hiện bằng phương pháp đồ giải nên giúp học sinh
nhận định được các vùng trọng điểm lúa, các tỉnh có sản lượng lúa lớn
nhất...Ngoài ra bản đồ phụ cũng cho biết giá trị sản xuất cây lương thực trong
tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, diện tích và sản lượng lúa cả nước qua các
năm 2000, 2005, 2007.
+ Bản đồ cây công nghiệo thể hiện tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công
nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng và được thể hiện bằng phương pháp đồ
giải. Nền màu càng đậm, tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp càng cao.
Ngoài ra bản đồ còn thể hiện diện tích trồng cây công nghiệp của các tỉnh bằng
phương pháp cột, gắn tương ứng với các tỉnh 1mm chiều cao tương ứng với
5000 ha. Diện tích trồng cây công nghiệp qua các năm gồm cây hàng năm và
cây lâu năm. Giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành
trồng trọt cũng như diện tích thu hoạch và sản lượng cà phê, cao su, điều của cả
nước năm 2007.
+ Bản đồ chăn nuôi thể hiện hai nội dung chính là số lượng gia súc và gia
cầm các tỉnh. Được biểu hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ, với các biểu

đồ cột và biểu đồ nửa tròn. Độ cao của các cột biểu hiện số lượng trâu, bò từ đó
có thể nắm được số lượng trâu, bò của các tỉnh. Số lượng gia súc tính bình quân
13


được biểu hiện bằng phương pháp đồ giải, nền càng đậm thì bình quân gia súc
trên đầu người càng lớn.
+ Biểu đồ cũng thể hiện được giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các
năm.
- Khi khai thác cần trình bày được: Vai trò, điều kiện phát triển và phân
bố, tình hình phát triển, giá trị mang lại...
* Bản đồ Lâm nghiệp và thuỷ sản ( trang 20)

- Nội dung của bản đồ thể hiện hai ngành lâm nghiệp và thuỷ sản bao
gồm: tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh, quy mô, giá trị sản xuất lâm
nghiệp của các tỉnh, sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố,
các bãi tôm...
+ Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh được thể hiện bằng
phương pháp đồ giải với bốn cấp độ màu khác nhau tính theo đơn vị %. Màu
càng đậm thì tỉ lệ diện tích càng cao. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh,
thành phố được biểu hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với các thang quy
ước 1mm chiều cao tương ứng 20 tỉ đồng.
+ Sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố được thể
hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Màu xanh thể hiện sản
lượng thuỷ sản nuôi trồng, màu đỏ sản lượng thuỷ sản đánh bắt. Dựa vào quy
ước có thể biết được giá trị đánh bắt của từng tỉnh (1mm = 5 000 tấn), ngoài ra ở
bản đồ phụ còn thể hiện sản lượng thuỷ sản qua các năm 2000, 2005, 2007.
* Bản đồ Công nghiệp chung (trang 21)
14



- Nội dung chủ yếu của bản đồ thể hiện
những đặc điểm chung của công nghiệp
Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ.
- Các trung tâm cồng nghiệp, các điểm
công nghiệp theo giá trị sản xuất được biểu
hiện bằng phương pháp kí hiệu. Quy mô
công nghiệp được tính theo giá trị sản xuất
công nghiệp của các tỉnh so với cả nước,
được kí hiệu thông qua màu chất lượng.
Màu càng đậm chiếm tỉ trọng càng cao.
- Trong bản công nghiệp cũng thể hiện cơ
cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả
nước phân theo thành phần kinh tế (khu
vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), và cơ
cấu giá trị sản xuất công nghiệp cả nước
phân theo nhóm ngành (công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước)
- Khi khai thác cần nắm được: Các trung tâm công nghiệp, điểm công nghiệp
cũng như các ngành công nghiệp từ đó có cái đánh giá khái quát nhất về hoạt
động công nghiệp ở từng vùng.
* Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm (trang 22)

- Bản đồ này gồm ba nhóm ngành: công nghiệp năng lượng, công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

15



+ Công nghiệp năng lượng thể hiện các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện các
nhà máy thuỷ điện đã và đang xây dựng, hệ thống các đường dây tải điện và các
trạm biến áp ( 500kv, 200kv). Thể hiện sản lượng khai thác dầu thô và than sạch
cả nước qua các năm cũng như tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng
lượng so với toàn ngành công nghiệp. Tình hình khai thác dầu mỏ, khí đốt và
than cùng với sự phân bố của chúng.
+Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thể hiện giá trị sản xuất
của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm qua các năm, quy mô các trung
tâm công nghiệp. Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm so với toàn ngành công nghiệp cùng với sự phân bố của chúng, gồm
các ngành chế biến chính:lương thực; chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều; rượu, bia,
nước giải khát; đường sữa, bánh kẹo; sản phẩm chăn nuôi; thuỷ hải sản.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thể hiện giá trị sản xuất của công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng qua các năm (2000; 2005; 2007, giá so sánh năm
1994), gồm dệt, may; da, dày; giấy, in, văn phòng phẩm. Tỉ trọng giá trị sản xuất
của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp. Các
ngành công nghiệp chính (dệt, may; da,dày; gỗ, giấy, xenlulô; giấy, in, văn
phòng phẩm). Các trung tâm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành
chính của trung tâm đó.
* Bản đồ Giao thông (trang 23)
- Nội dung chủ yếu thể hiện các loại hình
giao thông vận tải nước ta bao gồm
đường sắt, đường ô tô, đường biển,
đường hàng không...và các công trình
phục vụ giao thông: sân bay, cảng biển...
các loại hình giao thông được thể hiện
theo phương pháp kí hiệu dạng đường;
còn các sân bay, bến cảng được thể hiện

bằng phương pháp kí hiệu.
- Qua bản đồ cho thấy ngành giao thông
nước ta phát triển khá toàn diện, với
nhiều tuyến đường huyết mạch trên
phạm vi cả nước: QL 1A, chạy suốt từ
cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến
Năm Căn (Cà Mau) dài 2300 km là tuyến
đường xương sống của cả hệ thống
đường bộ nước ta. Nối các vùng kinh
tế (trừ Tây Nguyên) với hầu hết các
trung tâm kinh tế lớn cả nước; Đường
16


sắt thống nhất dài 1726 km từ Hà Nội – TP Hồ Chí Minh chạy theo chiều dài
của đất nước, gần như song song với QL 1 A, tạo nên một trục giao thông quan
trọng theo hướng Bắc – Nam....
- Khi khai thác địa lí các ngành giao thông vận tải cần chú ý: Khai
thác theo thứ tự: Vai trò và điều kiện phát triển; các loại hình vận tải; các tuyến
đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường
hàng không); các đầu mối giao thông, các cảng, sân bay và chức năng, vai trò
của chúng.
* Bản đồ Thương Mại (trang 24)

- Nội dung bản đồ phản ánh tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng các tỉnh theo đàu người,
được thể hiện bằng phương pháp đồ
giải (cartogram) với gam màu nóng
thay đổi từ sắc độ vàng nhạt (dưới 4

triệu đồng), đến hồng đỏ (trên 16 triệu
đồng). Ngoài ra còn thể hiện hoạt động
xuất, nhập khẩu của các tỉnh bằng biểu
đồ cột, đơn vị là mm đặt tại các tỉnh
thành với 1mm tương ứng với 60 triệu
USD.
- Bản đồ Ngoại thương thể hiện kim
ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá giữa
Việt Nam với các nước và vùng lãnh
thổ bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ.
Màu xanh thể hiện xuất khẩu, màu đỏ
thể hiện nhập khẩu và bậc thang quy
ước dưới 1 tỉ USD đến trên 6 tỉ USD.
- Ngoài ra ở bản đồ còn thể hiện xuất nhập khẩu của nước ta qua các năm,
cũng như tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước
phân theo thành phần kinh tế qua các năm. Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu
năm 2007.
- Khi khai thác cần nắm được: Tình hình phát triển và phân bố của hoạt động
nội thương, Tình hình phát triển, cơ cấu xuất nhập khẩu , thị trường của hoạt
động ngoại thương.

17


* Bản đồ Du lịch (trang 25)

- Nội dung bản đồ thể hiện các tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn của nước ta. Các
trung tâm du lịch đượn thể hiện bằng phương

pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước
lớn thể hiện trung tâm du lịch quốc gia (Hà Nội,
Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh), các trung tâm
du lịch vùng biểu hiện bằng các vòng tròn nhỏ
hơn (Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang...). Các
tài nguyên du lịch nhân và tự nhiên với tư cách
như là điểm du lịch được biểu hiện bằng
phương pháp kí hiệu tượng trưng.
- Ngoài ra trên bản đồ du lịch còn thể hiện
khách du lịch và doanh thu từ du lịch cũng
như cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo
khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ, nhằm làm
rõ hơn thực trạng hoạt động của ngành du lịch
nước ta.
* Bản đồ Các vùng kinh tế (trang 26 – 29)
- Bản đồ các vùng kinh tế thể hiện bảy vùng kinh tế của nước ta với tỉ lệ
thống nhất là 1:3 000 000.
Cụ thể :
+ Vùng Trung Du và Miền núi
Bắc Bộ và vùng Đồng Bằng Sông
Hồng (trang 26).

+ Vùng Bắc Trung Bộ (trang 27)

18


+ Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ,
+ Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng
vùng Tây Nguyên (trang 28)

Bằng Sông Cửu Long (trang 29)

- Đối với mỗi vùng đều có hai bản đồ: Tự nhiên và kinh tế (năm 2007).
Bản đồ tự nhiên thể hiện các thành phần tự nhiên của trong vùng chủ yếu là: địa
hình, thuỷ văn, sinh vật và khoáng sản. Bản đồ kinh tế (năm 2007) phản ánh cơ
cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các vùng và GDP của mỗi vùng so với
cả nước ở thời điểm năm 2007.
- Khi khai thác bản đồ các vùng kinh tế cần:
+ Xác định vị trí địa lí của vùng.
+ Quy mô (lãnh thổ, dân số).
+ Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở
vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).
+ Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng (thế mạnh của vùng).
+ Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hoá.
*. Áp dụng vào 1 bài cụ thể
“ SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP”
A- Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần
Kiến thức:
Biết được cơ cấu và su hướng thay đổi cơ cấu của ngành trồng trọt nước ta.
Hiểu và trình bày được đặc điểm phát triển và phân bố 1 số cây trồng vật
nuôi chủ yếu ở nước ta.
Kỹ năng:
- Biết phân tích
+ Bảng số liệu
+ Sơ đồ ma trận
+ Đọc bản đồ nông nghiệp ở át lát trang 14
+ Một số tranh ảnh về sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
19



B- Các thiết bị dạy học
Bảng I: Ngành trồng trọt: Để trống
Bảng II: Ngành chăn nuôi
Bản đồ nông nghiệp Việt Nam (át lát trang 14)
1 số tranh ảnh về SX nông nghiệp ở nước ta.
C- Tiến trình tiết dạy
Khởi động:
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố nông nghiệp.
HS: Trả lời
GV: Ghi lên góc bảng làm cơ sở để phân tích nội dung bài mới.
GV: Các nhân tố này đã chi phối sự phát triển và phân bố nông nghiệp
nước ta như thế nào. Ta đi vào nghiên cứu bài hôm nay
NỘI DUNG
Hoạt động của trò

Nội dung
I - Ngành trồng trọt

HĐ1: Cả lớp
H: Em hãy cho biết sản xuất nông nghiệp bao gồm
những ngành sản xuất chính nào?
HS: Trả lời.
GV: Chúng ta đi tìm hiểu về từng ngành.
HĐ: Cá nhân
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Dựa vào át lát (trang 14)
và dựa vào bảng 8.1, em hãy cho biết :
+ Ngành trồng trọt gồm những nhóm cây nào.
+ Nhận xét sự thay đổi tỷ trọng của cây lương thực,
cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành

trồng trọt? Sự thay đổi đó nói lên điều gì?
Bước 2: Học sinh làm việc độc lập
- Quan sát bảng 8.1 và chuẩn bị trả lời câu hỏi.
Bước 3: HS trình bày - HS khác bổ sung
GV: Chuẩn kiến thức
HĐ 3: Nhóm: Chia lớp 3 nhóm
Nêu nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Nhóm 1: Cây lương thực
Nhóm 2: Cây công nghiệp
Nhóm 3: Cây ăn quả HS dựa vào át lát trang 14 cho
biết cây dừa trồng nhiều nhất ở đâu? Vì sao.
HĐ 4: Cả lớp
B1. Dựa vào alát trang 14 mục chăn nuôi (năm 2002)
và khác chữ sách giáo khoa.
H: Cho biết cơ cấu vật nuôi ở nước ta
II - Ngành chăn nuôi
+ Số lượng năm 2002
20


+ Vùng phân bố ..
HS điền vào bảng thông tin sau.
Ngành chăn nuôi

Trâu bò

Lợn

Gia cầm


- Vai trò
- Số lượng
- Vùng phân phối
B2: 1 học sinh lên điền và chỉ vùng
phân bố vật nuôi học sinh khác nhận
xét giải thích. Giáo viên: Chuẩn kiến
thức và có bảng đúng cho ghi.
H: Tại sao lợn nuôi nhiều ở đồng
bằng nhất là đồng bằng sông hồng có
đàn lợn lớn nhất cả nước.
H: Tại sao trâu nuôi nhiều ở miền núi
trung du phía bắc. Bò nuôi nhiều ở
duyên hải Miền trung và Tây Nguyên

D - Củng cố
BT1: chọn và sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho đúng.
A

B

1- Trung du và Miền núi bắc bộ a. Lúa, dừa, mía, cây ăn quả.
2 - Đồng bằng sông Cửu long

b. Cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, bông

3 - Tây nguyên

c - Lúa đậu tương lúa ngô sắn.

4 - Đồng bằng sông hồng


e, Cao su, điều, tiêu, cây ăn quả.

5- Đông Nam bộ
2. HS dựa vào atlát trang 14 hoàn chỉnh bài tập trên.
3.Vì sao em lại chọn và sắp xếp như vậy.
BT 2: HS dựa vào át lát trang 14 lên bảng chỉ bảng đồ vùng trọng điểm lúa, cây
công nghiệp, cây ăn quả.
3.4. Kết quả đạt được.
21


- Qua bài học sử dụng atlat địa lí Việt Nam
+ HS nắm bài chắc chắn.
+ Kết quả kiểm tra sau bài học đạt cao: 95%.
- Bảng tỉ lệ học sinh đạt HSG trong các kì thi HSG cấp huyện và cấp tỉnh.
Năm học

Số lượng học sinh thi

Cấp huyện

Cấp tỉnh

2013-2014

2

1


1

2014-2015

5

4

2015-2016

2

1

2016-2017

2

1

2017-2018

4

2

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Cùng với sách giáo khoa, át lát là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp,
là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong

các kì thi môn địa lí. Bản thân tôi hy vọng với những sáng kiến của mình sẽ giúp
cho việc giảng dạy địa lý ngày càng hiệu quả hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn
những đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp.
2. Kiến nghị.
- Yêu cầu tất cả học sinh phải có Atlat trong quá trình học tập địa lí.
- Nhà trường cung cấp nhiều hơn nữa tài liệu hướng dẫn khai thác và sử dụng
atlat trong dạy và học.

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2018
XÁC NHẬN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết, không sao chép nội dung của
người khác

Người viết

Thang Thị Dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1. Hướng dẫn học và khai thác atlat địa lí Viêt Nam – NXB Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
2. Atlat địa lí Việt Nam – NXB Giáo Dục Việt Nam.
3. Sách giáo khoa địa lí Việt Nam - NXB Giáo Dục Việt Nam.
4. Các trang mạng và tài liệu khác.

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG

23


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CẤP PHÒNG GD
24


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH CẤP SỞ GD
25


×