Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.05 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH HUYỆN CẨM THỦY
ĐẾN NĂM 2020

Người thực hiện: Bùi Ngọc Bích
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Cẩm Thủy
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Quản lí giáo dục

THANH HOÁ NĂM 2018

1


1. Mở đầu
1.1.

Lí do chọn đề tài

Nước ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực.
Trong quá trình đó, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng đã thực sự là
công cụ quan trọng để khai thác những tri thức của nhân loại phục vụ cho sự
phát triển. Nhận thức được vai trò của ngoại ngữ trong quá trình phát triển,
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chiến lược để nâng cao khả


năng ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng của người Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020. Theo đó, các giáo viên Tiếng Anh sẽ được bồi dưỡng năng lực
ngôn ngữ, cải cách phương pháp dạy và học Tiếng Anh theo hướng hiện đại,
hướng tới mục tiêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở
các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2020 đạt được một bước tiến rõ
rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực.”
Để đạt được mục tiêu của Đề án, trong hệ thống các giải pháp thì giải
pháp tập trung bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho chính đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh được xem là điểm cốt lõi, nhằm nâng tầm cho họ, từ đó làm chuyển biến
người học. Chính vì thế, một trong những yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học tiếng Anh chính là đội ngũ giáo viên. Hay giáo viên là yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục ngoại ngữ của nhà trường.
Đối với ngành giáo dục huyện Cẩm Thủy hiện nay, chất lượng và năng
lực của đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở (THCS)
và Tiểu học (TH) không đồng đều. Trước yêu cầu ngày càng cao đối với việc
học tiếng Anh, đa số giáo viên vững vàng về văn phạm nhưng lại hạn chế khả
năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp. Làm thế nào để xây dựng một đội ngũ
giáo viên có năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của xã hội, có sức
phấn đấu và quyết tâm trên mọi lĩnh vực công tác là vấn đề đang đặt ra. Là cán
bộ phụ trách chuyên môn tiếng Anh tại Phòng GD&ĐT, tham mưu cho UBND
huyện về lĩnh vực quản lí giáo dục và đào tạo, và trước đây cũng có thời gian
trên 10 năm trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn tiếng Anh trong nhà trường.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên tiếng Anh của ngành GD&ĐT huyện Cẩm Thủy đến năm
2020” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh bậc TH và THCS của
ngành GD&ĐT huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa thời gian qua và đề xuất giải

pháp nâng cao chất lượng ngũ giáo viên tiếng Anh bậc TH và THCS của ngành
GD&ĐT huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
2


- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đội ngũ giáo viên tiếng Anh bậc TH và THCS của ngành
GD&ĐT huyện Cẩm Thủy.
Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh bậc TH
và THCS của ngành GD&ĐT huyện Cẩm Thủy với trọng tâm số liệu được giới
hạn trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2015, các giải pháp đưa ra cho
thời kỳ từ 2015 đến năm 2020. Tự đánh giá kết quả thu được đến năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
* Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh tại trường THCS từ năm
tháng 9 năm 1998 đến tháng 3 năm 2011, qua quá trình công tác quản lí chuyên
môn tại phòng GD&ĐT huyện từ tháng 4 năm 2011 đến nay, bản thân nhận thấy
thực trạng về đội ngũ giáo viên tiếng Anh đang giảng tại các trường TH, THCS
trên địa bàn huyện và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Anh trên địa bàn huyện.
* Khái niệm giáo viên:
Trong Luật giáo dục sửa đổi 2009, Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ
sung như sau: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp

chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học,
trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.”
Như vậy, giáo viên là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích cực chủ động
nắm được tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng, phát triển nhân
cách, bằng chính nỗ lực chủ quan của mình.
* Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Trong Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng". Trong lĩnh vực
giáo dục, đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với
nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên,
đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
Trên cơ sở đó, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên là tập họp những người
đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức chuyên môn và
nghiệp vụ quy định. Hay đội ngũ giáo viên là một tập thể người được gắn kết
với nhau bằng hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục
3


học sinh, sinh viên, chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính của
ngành, của Nhà nước.
* Một số thuật ngữ liên quan
+ Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020: Là đề án của Chính phủ về việc dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020 Ban
hành kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 của Thủ tướng
Chính phủ Quyết định về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020"
+ Khung tham chiếu chung Châu Âu: Khung tham chiếu trình độ ngoại
ngữ chung Châu Âu (CEFR – Common European Framework of Reference) là
khung đánh giá năng lực ngoại ngữ được Hội đồng Châu Âu thiết kế nhằm cung

cấp các tiêu chuẩn tham chiếu cho việc học tập, giảng dạy và đánh giá cho tất cả
các ngôn ngữ chính của Châu Âu. Theo đó, hiểu biết và kỹ năng ngoại ngữ của
một người được đánh giá theo 6 cấp độ chính. Khung tham chiếu xem ngôn ngữ
như là một công cụ mà thông qua đó mỗi người có thể đạt mục tiêu của mình.
+ Khung năng lực 6 bậc dành cho người Việt nam: Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam) là khung năng lực ngoại ngữ áp dụng cho các chương trình đào tạo
ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân. KNLNNVN được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng
khung tham chiếu chung Châu Âu và một số khung trình độ tiếng Anh của các
nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở
Việt Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và
6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong khung
tham chiếu chung Châu Âu)
* Một số tiêu thức đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên Tiếng Anh
Để đánh giá trình độ, năng lực của giáo viên Tiếng Anh hằng năm Sở giáo
dục và đạo tạo liên kết với trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội tổ chức khảo sát năng lực giáo viên tiếng Anh, việc đánh giá trình độ năng
lực ngoại ngữ của giáo viên tiếng Anh được căn cứ vào Thông tư số
01/2014/TT-BGD&ĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho người Việt Nam. Cụ thể:
Giáo viên dạy tiếng Anh bậc Tiểu học và THCS tối thiểu phải đạt bậc 4/6
Giáo viên PTTH tối thiểu phải đạt trình độ bậc 5/6.
Nếu giáo viên chưa đạt trình độ theo qui định thì phải tiếp tục tham gia
bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ do Sở GD&ĐT tổ chức theo từng giai đoạn, từng
học kì và tham gia thi đánh giá năng lực ngoại ngữ và được cấp giấy chứng nhận
đạt trình độ ngoại ngữ do đơn vị tổ chức thi cấp.
* Nhiệm vụ và yêu cầu cơ bản đối với giáo viên Tiếng Anh
Về nhiệm vụ:
4



Là giáo viên, giáo viên Tiếng Anh phải thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo
nói chung được quy định tại Điều 72 của Luật Giáo dục đó là:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và
điều lệ của nhà trường.
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
+ Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Về yêu cầu cơ bản đối với giáo viên Tiếng Anh:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên, đòi hỏi đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh hiện nay phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên
Tiếng Anh phổ thông, bao gồm tập hợp các tiêu chí về kiến thức và kĩ năng giúp
cho giáo viên có căn cứ để phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp như: Kiến
thức về môn học và chương trình; kiến thức về dạy học tiếng Anh; kiến thức về
học sinh; giá trị và thái độ nghề nghiệp; kết nối và rút kinh nghiệm về dạy học
tiếng Anh.
Đối với kiến thức chuyên môn: Cũng như giáo viên các bộ môn khác,
giáo viên Tiếng Anh dạy bậc TH và THCS phải đạt trình độ chuẩn từ trình độ
Cao đẳng sư phạm trở lên. Khuyến khích tuyển dụng và đào tạo giáo viên trên
chuẩn ( đạt trình độ ĐHSP trở lên). Tuy nhiên do tính đặc thù của bộ môn nên
giáo viên Tiếng Anh bậc TH và THCS phải đạt tối thiểu bậc 4/6 theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được qui định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGD&ĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT hoặc tối thiểu phải đạt

trình độ B2 theo khung tham chiếu chung Chấu Âu. Cụ thể như sau:
+ Phải hiểu biết những nét cơ bản về văn hóa của các nước nói tiếng Anh;
có khả năng so sánh, đối chiếu với văn hóa Việt Nam và đưa các kiến thức văn
hóa vào việc giảng dạy.
+ Có khả năng sử dụng các tài liệu văn học, văn hóa và học thuật viết
bằng tiếng Anh phù hợp với cấp học để dạy tiếng Anh.
+ Có khả năng tổ chức quá trình dạy học, sử dụng các các phương pháp
và kỹ thuật dạy học khác nhau để dạy 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết cho học
sinh phù hợp với cấp học...
+ Hiểu và có khả năng lựa chọn các hình thức đánh giá, xây dựng các đề
kiểm tra và thi, tổ chức thực hiện việc đánh giá thường xuyên, định kì kết quả
5


học tập và năng lực tiếng Anh của học sinh; biết sử dụng kết quả đánh giá để
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy và học...
Ngoài ra giáo viên Tiếng Anh phải đáp ứng yêu cầu về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, thái độ với nghề nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân.
* Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh bậc TH và THCS
- Công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ giáo viên của ngành. Vì vậy, công tác tuyển dụng cần được thực hiện
nghiêm túc, phù hợp với yêu cầu công việc. Quá trình tuyển dụng phải đảm
bảo những bước cơ bản như: công tác hoạch định đội ngũ giáo viên, phân tích
công việc và tiến hành tuyển dụng.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ là nhu cầu tất yếu đối với tất cả
mọi người lao động. Đối với nghề giáo, đào tạo và bồi dưỡng được xem là nhân
tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên. Do vậy, nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh bậc Th và THCS phải đi liền với
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Chế độ chính sách liên quan đến sức khỏe, tinh thần của người giáo
viên
Sức khỏe là một trong những yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giáo
viên. Sức khỏe ở đây là tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ
không phải đơn thuần là không có bệnh tật. Vì vậy, ngoài những nhân tố đã nêu
trên, chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh bậc TH và THCS còn chịu ảnh
hưởng của chính sách tiền lương, thưởng, phụ cấp cũng như phúc lợi xã hội của
nhà trường, của ngành.
- Cơ hội thăng tiến của người giáo viên
Mỗi con người khi tham gia vào quá trình lao động đều nhằm mục tiêu thỏa
mãn nhu cầu. Khi nhu cầu của họ được đáp ứng sẽ tạo điều kiện nâng cao thể lực, trí
lực và tâm lực, từ đó giúp cho quá trình lao động đạt hiệu quả cao hơn.
Theo học thuyết thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow (1908 - 1970),
nhu cầu của con người được phân cấp từ thấp đến cao, theo 5 thứ bậc, đó là:
nhu cầu sinh lý; nhu cầu về an toàn; nhu cầu xã hội; nhu cầu về danh dự; nhu
cầu tự hoàn thiện
Vì vậy, khi cơ hội thăng tiến của người giáo viên được quan tâm, được bổ
nhiệm, bố trí ở những vị trí phù hợp với năng lực, sở trường sẽ tạo động lực để
họ phấn đấu vươn lên về mọi mặt, đặc biệt là trình độ chuyên môn và ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ, và nhờ đó giúp
nâng cao chất lượng đội ngũ.
6


Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo
viên Tiếng Anh bậc TH và THCS, mỗi nhân tố có vai trò và sự ảnh hưởng khác
nhau. Việc nhận thức một cách đầy đủ và tổ chức thực hiện một cách đúng đắn sẽ
là điều kiện quan trọng làm cho chất lượng đội ngũ này ngày càng được nâng cao.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm chung
Cẩm Thuỷ là một huyện miền núi diện tích tự nhiên 42.200 ha, có địa hình
trải dài trên 30 km, rộng trên 20 km.Toàn huyện có 215 thôn bản. Dân cư của
huyện trên 117.267 người, phân bổ không đều trên địa bàn với 4 dân tộc chủ yếu
Kinh, Mường, Dao, Thái cùng chung sống, trong đó người Kinh chiếm 48.5 %,
người Mường chiếm 49.1 %, còn lại là các dân tộc khác. Cẩm Thuỷ có 20 đơn
vị hành chính gồm 19 xã và 01 thị trấn, có 11 xã vùng cao, 04 xã đặc biệt khó
khăn, đời sống kinh tế, văn hoá còn gặp nhiều khó khăn, dân cư sống không tập
trung, các điểm dân cư cách nhau 3-4 km. Có xã dân cư sống cách sông, cách
núi như Cẩm Lương, Cẩm Vân, Cẩm Yên, Cẩm Liên, Cẩm Thành.
Về giáo dục & đào tạo, hiện nay toàn huyện có: 20 trường mầm non, 18
trường THCS, 20 trường Tiểu học, 02 trường TH &THCS, 01 trung tâm giáo
dục thường xuyên; 03 trường THPT, 20 trung tâm học tập cộng đồng trên 20 xã,
thị trấn. Số trường đạt chuẩn quốc gia 41/58 trường: Tiểu học 17/18; trung học
cơ sở 13/18; mầm non 10/20. Số lượng cán bộ, giáo viên toàn huyện là 1833
người. Chia theo loại hình như sau: CBQL là 153; giáo viên là 1525; nhân viên
là 143; 20 giáo viên được biệt phái ra làm việc tại các trung tâm học tập cộng
đồng; Phòng Giáo dục và Đào tạo: 15 người.
2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh của ngành
giáo dục huyện Cẩm Thủy, giai đoạn 2005 – 2015
* Về trình độ chuyên môn
- Trình độ học vấn: Toàn huyện có 58 giáo viên Tiếng Anh, trọng đó: Đại
học 56/58 giáo viên, Cao đẳng 2/58 giáo viên. Trong số giáo viên đạt trình độ
Đại học, có 24/56 giáo viên có trình độ CĐSP chính qui và được hàm thụ lên
ĐHSP, 32 giáo viên có trình độ đại học hệ Tại chức. Chỉ có 02 giáo viên có trình
độ Đại học hệ chính qui.
Như vậy về trình độ và năng lực ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh của huyện hiện nay nhìn chung đảm bảo yêu cầu, tuy nhiên vẫn còn 26/58
giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ tối thiểu theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT ( từ bậc

4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ trở lên).
* Về trình độ lý luận chính trị: Trung cấp lí luận chính trị: 3/58 giáo
viên, số còn lại mới đạt trình độ sơ cấp.
* Về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tinh thần, thái độ làm việc:
100% giáo viên tiếng Anh của huyện có tư tưởng chính trị vững vàng, đạo
đức và lối sống trong sáng, lành mạnh. Không có giáo viên nào vi phạm đạo đức
7


nhà giáo. Đại đa số giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề dạy học. Có
ý thức phấn đấu vươn lên trong cuộc sông cũng như trong công tác.
Tuy nhiên hiện nay có một số giáo viên tư tưởng dao động, từ dư luận xã
hội về việc không gia hạn hợp đồng với giáo viên ở một số địa phương (đặc biệt
là tại Hà Tĩnh năm 2015 và gần đây là tại Vĩnh Lộc Thanh Hóa) đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tư tưởng và sự tâm huyết của số giáo viên hợp đồng.
* Về cơ cấu độ tuổi và giới tính:
Giáo viên tiếng Anh huyện Cẩm Thủy đa số là giáo viên trẻ. Tính đến
năm 2016, người có thời gian công tác lâu năm nhất là 16 năm. Đại đa số giáo
viên có thời gian công tác từ 5 đến 10 năm, điểm thời gian công tác đạt độ chín
về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Về cơ cấu giới tính: nam 21/58. nữ 37/58.
2.2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh của ngành giáo dục huyện Cẩm Thủy, giai đoạn 2011 -2017
* Công tác tuyển dụng
Giai đoạn 2011 -2015, huyện không tuyển dụng giáo viên Tiếng Anh.
Tính đến hết năm học 2015 - 2016, huyện có 58 giáo viên dạy tiếng Anh tại các
trường Tiểu học và THCS ( 23 giáo viên Tiểu học, 35 giáo viên THCS). Trong
đó, có 31giáo viên biên chế, và 27 giáo viên hợp đồng.
Trong số 58 giáo viên, vẫn còn 27 giáo viên hợp đồng và nhiều giáo viên
trẻ nên lương thấp, trước đây cả huyện có 61 giáo viên, đã có 03 giáo viên bỏ

nghề hoặc chuyển sang công tác lĩnh vực khác do thu nhập thấp, không có điều
kiện để phát triển chuyên môn.
Tháng 9 năm 2016, huyện không ký lại hợp đồng với 27 giáo viên ( trong
diện hợp đồng). Năm học 2016-2017 và 2017-2018 huyện thiếu 31 giáo viên
tiếng Anh. Ngành GD&ĐT đã phải tham mưu cho UBND huyện cấp kinh phí để
cho các nhà trường tự liên huê thuê giáo viên dạy ( thuê giáo viên đã dừng hợp
đồng và giáo sinh đã tốt nghiệp ĐHSP tiếng Anh). Việc không ký lại hợp đồng
và xáo trộn về đội ngũ đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học môn
tiếng Anh trong các trường TH, THCS.
Tháng 9 năm 2017, huyện được UBND tỉnh phê duyệt hợp đồng 05 giáo
viên tiếng Anh cho bậc THCS.
Bước vào năm học 2018- 2019, huyện sẽ vẫn còn thiếu 25 giáo viên tiếng
Anh cho các trường Tiểu học ( chỉ có 5 giáo viên biên chế) do nhu cầu tăng
thực tế từ 2 tiết lên 4 tiết/ tuần và bổ sung giáo viên cho 03 trường còn thiếu.
Trong khi đó, từ năm 2011 đến năm 2014, có 03 giáo viên Tiếng Anh hợp đồng
do thu nhập thấp đã bỏ nghề và chuyển công tác sang lĩnh vực khác.
* Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Trong những năm vừa qua, phòng GD&ĐT đã tham mưu cho UBND huyện
tạo mọi điều kiện để giáo viên được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
8


vụ. Giai đoạn 2011 - 2017 đã tham mưu cho UBND huyên ra quyết định cử đi học
Đại học sư phạm hệ liên thông vừa làm vừa học cho 24 giáo viên tiếng Anh. Nâng
tỷ lệ giáo viên trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh lên 96,5%.
Cũng trong giai đoạn 2011- 2017, thực hiện đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020, ngành GD&ĐT đã tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đội
ngũ giáo viên tiếng Anh. 32/58 giáo viên đã đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ từ B2
đến C1 ( bậc 4, bậc 5/6 khung năng lực ngoại ngữ) tiếp tục được bồi dưỡng nâng
cao trình độ ngoại ngữ, nâng cao phương pháp giảng dạy; Những giáo viên chưa

đạt chuẩn tiếp tục được bồi dưỡng và tham gia thi lấy chứng chỉ công nhận trình
độ đạt chuẩn. Hàng năm, định kỳ, ngành GD&ĐT tổ chức các đợt bồi dưỡng
nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy. Tất cả các lớp
bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo giáo viên đều được hỗ trợ kinh phí từ chương trình
của đề án.
Tuy nhiên các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy do ngành GD&ĐT tổ chức vẫn còn những mặt hạn chế
nhất định: chất lượng chưa cao, còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được sự
kỳ vọng của giáo viên, kinh phí bồi dưỡng giáo viên còn hạn hẹp.
* Về công tác quản lý chuyên môn
Trong những năm qua, Phòng GD&ĐT đã tích cực tham gia hiệu quả vào
công tác quản lí chuyên môn. Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn, kiểm
tra giáo viên đối với các nhà trường. Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp; mở
các đợt hội thảo, các lớp chuyên đề, các lớp tập huấn; hướng sinh hoạt chuyên
môn của bộ môn tiếng Anh sinh hoạt theo hình thức sinh hoạt chuyên môn cụm
để giáo viên có điều kiện tham gia sinh hoạt chuyên môn hiệu quả, chất lượng.
Từng học kỳ, từng năm học, Phòng GD&ĐT ra các văn bản hướng dẫn cụ
thể, chi tiết về việc triển khai thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá năng lực
học sinh. Cung cấp các địa chỉ trực tuyến, miễn phí để giáo viên tham gia ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc tự học tự bồi dưỡng và áp dụng trong giảng
dạy cũng như biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá học sinh.
Chỉ đạo các nhà trường, các địa phương tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ; tham mưu cho UBND huyện và Sở
GD&ĐT cung cấp 03 phòng học tiếng cho các trường TH, THCS và cung cấp
các trang thiết bị cần thiết, tối thiểu phục vụ dạy và học tiếng Anh.
Chỉ đạo các nhà trường nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, hướng
việc sinh hoạt chuyên môn của bộ môn tiếng Anh theo hướng sinh hoạt chuyên
môn cụm. Chia thành 4 cụm chuyên môn, định kỳ tổ chức sinh hoạt ít nhất 02
lần/ 1 học kì và có sự tham dự của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, Ban
giám hiệu các nhà trường.

Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: Chất lượng sinh hoạt
chuyên môn cụm, các lớp bồi dưỡng, chuyên đề, tập huấn chưa đáp ứng yêu
cầu; Tại huyện chưa tổ chức được hội thảo chuyên môn do chuyên gia giảng
dạy; công tác kiểm tra, dự giờ chưa được duy trì thường xuyên; Xử lí giáo viên
9


vi phạm chuyên môn còn nể nang, né tránh; Ban giám hiệu một số nhà trường
chưa xem trọng bộ môn tiếng Anh.
* Về chế độ chính sách liên quan đến sức khỏe, tinh thần của đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh
Trong giai đoạn 2005 - 2015, phòng GD&ĐT đã có nhiều tham mưu tích
cực trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên nói chung, giáo
viên Tiếng Anh nói riêng. Tuy nhiên vấn đề thực hiện chế độ chính sách cho
giáo viên vẫn tồn tại nhiều bất cập: Số giáo viên tiếng Anh trong diện hợp đồng
của huyện vẫn còn nhiều, lương thấp, ngoài lương không có chế độ khác; thu
nhập không đủ chi phí trong cuộc sống dẫn đến tư tưởng của giáo viên dao
động, chán nghề, không chú trọng công tác chuyên môn; Kinh phí từ Đề án thực
hiện bồi dưỡng, tập huấn giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu, giáo viên không đủ
kinh phí để tham gia các lớp tập huấn dài ngày, kinh phí hỗ trợ không đủ chi trả
cho chi phí ăn, ở, đi lại của giáo viên; Các chế độ chính sách khác cho giáo viên
còn nhiều bất cập, thiếu công bằng.
* Về công tác khen thưởng và tạo cơ hội thăng tiến của đội ngũ giáo
viên Tiếng Anh
Công tác thi đua khen thưởng thường xuyên được chú trọng. Giáo viên có
thành tích được đưa ra bình xét tại đơn vị công khai, rõ ràng. Phòng GD&ĐT đã
phối hợp với Hội Khuyến học huyện có những chế độ cho giáo viên đạt thành
tích trong công tác, thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi và giáo viên giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia.
Có 8/58 giáo viên tiếng Anh được đưa vào nguồn cán bộ quản lí giáo dục

giai đoạn 2011- 2015, 2015-2020. Giới thiệu 08/08 giáo viên trong nguồn tham
gia học trung cấp lí luận chính trị và học bồi dưỡng kiến thức dành cho cán bộ
quản lí giáo dục.
Tạo mọi điều kiện để giáo viên tiếng Anh tham gia vào Đề án ngoại ngữ
2020. Tham gia bồi dưỡng kiến thức, năng lực để tạo nguồn giáo viên giảng dạy
tiếng Anh cho đội ngũ CB, CCVC ngành GD&ĐT theo yêu cầu của Đề án.
Những giáo viên có trình độ chuyên môn tốt được tham gia đội ngũ giáo
viên cốt cán huyện, tham gia trực tiếp ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi của
huyện và được hưởng các chế độ hỗ trợ do Phòng GD&ĐT qui định và có cơ hội
được thuyên chuyển công tác về các trường trung tâm của huyện.
Tuy nhiên một số địa phương, một số đơn vị vẫn xem bộ môn tiếng Anh là
môn đặc thù, nên không đưa giáo viên dạy tiếng Anh của đơn vị vào diện nguồn
qui hoạch cán bộ quản lí; giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, năng lực ngoại
ngữ cao vẫn không có điều kiện tốt để phát triển chuyên môn do công tác tại các
xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, trình độ văn hóa, năng lực của học sinh và
nhu cầu học tiếng Anh còn thấp. Những giáo viên có thành tích chưa được khen
thưởng xứng tầm với công sức bỏ ra do nguồn kinh phí hạn hẹp.

10


2.2.4. Đánh giá chung
Đối với chất lượng đội ngũ giáo viênTiếng Anh
* Ưu điểm:
- 100% giáo viên tiếng Anh có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên
chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT.
- Đa số giáo viên có thái độ tích cực, tư tưởng ổn định, thái độ phục vụ học
sinh, phục vụ nhân dân; có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; có trí tiến thủ, có trách nhiệm và tâm huyết với nghề. Đội ngũ
giáo viên tiếng Anh của huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn,

nghiệp vụ theo qui định của ngành GD&ĐT.
- Năng lực ngoại ngữ: 32/58 giáo viên đạt trình độ từ bậc 4 đến bậc 5/6, đạt
55,2%.
* Hạn chế:
- Dù đạt chuẩn và trên chuẩn, nhưng một số giáo viên vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn, vẫn còn một vài giáo viên có năng lực chuyên
môn kém.
- Vẫn còn một số giáo viên chưa có ý thức và nhận thức đúng đắn về việc
rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Tư tưởng của những giáo
viên trong diện hợp đồng bị dao động, một số giáo viên không chú trọng, tập
trung vào chuyên môn mà tìm cách làm thêm do lương thấp.
- Về năng lực ngoại ngữ: Qua đánh giá năng lực ngoại ngữ do Sở GD&ĐT
tổ chức vẫn còn 26/58 giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ tối thiểu theo yêu cầu
của Bộ GD&ĐT ( từ bậc 4 trở lên). Một số giáo viên nhận thức chưa đúng đắn,
chưa ý thức được việc học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ là yêu
cầu cấp thiết để đáp ứng được sự đòi hỏi của xã hội.
* Đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh của
huyện
* Ưu điểm:
- 100% giáo viên được tham gia khảo sát đánh giá năng lực ngoại ngữ, tham
gia bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy do
ngành GD&ĐT Thanh Hóa phối hợp với các trường Đại học uy tín tổ chức. Sau
các đợt khảo sát, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ huyện có 01 giáo viên
đạt bậc 5/6, 31 giáo viên đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ.
- Giáo viên tiếng Anh được tạo mọi điều kiện để tham gia công tác chuyên
môn, tham gia các hoạt động khác của ngành; tham gia tạo nguồn cán bộ quản lí
giáo dục của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2011- 2015.
* Hạn chế:
- Sau các đợt khảo sát, bồi dưỡng, đánh giá năng lực ngoại ngữ vẫn còn
26/58 giáo viên chưa đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4/6, tỷ lệ 44,8%.

11


- Chất lượng các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực, các lớp tập huấn, các
buổi hội thảo chuyên đề chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu của giáo viên.
- Giáo viên tiếng Anh chưa được chú trọng để tạo cơ hội thăng tiến như
nhiều giáo viên văn hóa khác.
Nguyên nhân của hạn chế
- Do trước đây thiếu nhiều giáo viên, huyện phải tuyển dụng, hợp đồng
nhiều giáo viên có trình độ Đại học hệ tại chức nên chất lượng của một số giáo
viên này chưa đáp ứng được yêu cầu. Đến nay huyện vẫn còn 27 giáo viên tiếng
Anh bậc Tiểu học và THCS trong diện hợp đồng.
- Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về việc học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xem việc chưa đạt chuẩn trình độ tối thiểu
bậc 4/6 theo qui định của Bộ GD&ĐT là bình thường ( vì còn nhiều địa phương,
nhiều giáo viên cũng chưa đạt); xem việc thực hiện đề án ngoại ngữ 2020 của
ngành GD&ĐT là để lấy chứng chỉ. Một số giáo viên trong diện biên chế thì mặc
kệ buông xuôi, một số giáo viên trong diện hợp đồng thì chán nản, tư tưởng dao
động. Thậm chí còn một số ít giáo viên còn có tư tưởng tiêu cực không thi vượt
qua được thì mua do vậy chưa tích cực trong tự học, tự bồi dưỡng.
- Lương và các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên ngành GD&ĐT
nói chung còn thấp, đặc biệt là lương của giáo viên trong diện hợp đồng, chưa
xứng tầm với lượng công việc và công sức cán bộ, giáo viên ngành GD&ĐT
phải bỏ ra.
- Nguồn kinh phí thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
giáo viên từ nguồn kinh phí của Đề án chỉ cấp về tỉnh và nguồn kinh phí này
chưa đáp ứng được yêu cầu, huyện không được cấp kinh phí từ Đề án nên việc
hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ,
tham gia tập huấn, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Nhận thức của một số cán bộ quản lí ở một số cơ sở giáo dục về việc dạy

học ngoại ngữ còn hạn chế, xem tiếng Anh là môn đặc thù, không đưa giáo viên
tiếng Anh vào nguồn qui hoạch cán bộ quản lí của cơ quan đơn vị.
- Công tác thi đua khen thưởng của ngành GD&ĐT còn nhiều bất cập;
kinh phí chi cho thi đua, khen thưởng còn hạn hẹp, chưa tương xứng với công
sức gaios viên phải bỏ ra, chưa động viên, khuyến khích được sự hy sinh, cống
hiến của cán bộ, giáo viên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Mục tiêu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
của ngành
Là chuyên viên phòng GD&ĐT trực tiếp tham mưu cho ngành về chuyên
môn, bản thân tôi tham mưu đề ra mục tiêu như sau:
* Mục tiêu chung
12


Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ, cải cách phương pháp dạy và học Tiếng
Anh theo hướng hiện đại, hướng tới mục tiêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và
học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2020 đạt
được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn
nhân lực.”
* Mục tiêu cụ thể
- Giáo viên tiếng Anh có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực sư phạm
tốt; có tư tưởng vững vàng, yêu nghề, tâm huyết với nghề dạy học.
- Đến hết năm học 2017- 2018, 100% giáo viên tiếng Anh đứng lớp đang
giảng dạy tại các trường TH, THCS trên địa bàn huyện phải đạt trình độ tối thiểu bậc
4/6 theo khung ngoại ngữ Việt nam.
- Có ít nhất 04/08 giáo viên tiếng Anh trong nguồn qui hoạch cán bộ quản lí
giai đoạn 2015- 2020 được bổ nhiệm làm cán bộ quản lí.
- Đến năm 2020 huyện cơ bản đảm bảo đủ giáo viên tiếng Anh cho các trường

TH, THCS.
- Chất lượng đại trà môn tiếng Anh được nâng lên bằng chất lượng chung của
tỉnh, kết quả thi vào lớp 10 THPT điểm trung bình chung cả huyện đạt từ 5,0 trở lên.
- Từng bước nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao dần chất
lương và kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Từ chưa có giải môn tiếng Anh, đến có
giải và có gải cao, từ năm học 2018-2019 trở đi xếp thứ nhất khu vực miền núi về
thi học sinh giỏi môn tiếng Anh cấp tỉnh.
2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh bậc TH
và THCS của ngành GD&ĐT huyện Cẩm Thủy, giai đoạn 2018- 2020
* Tiếp tục làm tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức cho giáo viên
- Trước hết, giáo viên tiếng Anh phải được quán triệt đầy đủ các chủ trương,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; những chủ trương, chính sách, Nghị
Quyết, Quyết định, Thông tư chỉ đạo hướng dẫn của ngành từ Trung ương đến cơ
quan Sở, Phòng GD&ĐT. Đặc biệt là các Đề án, văn bản, kế hoạch, chương trình
hành động từ trung ương đến địa phương về dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân làm nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên. Việc tuyên truyền, phổ
biến được tổ chức lồng ghép trong các đợt tập huấn, hội thảo chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn cụm do Phòng GD&ĐT tổ chức. Thông qua đó, giúp giáo viên nhận
thức và hiểu rõ vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình trong ngành GD&ĐT, trong xã
hội, đặc biệt là vai trò trong “ sự nghiệp trồng người”.
- Phát huy tính tự giác, tích cực của giáo viên tiếng Anh trong việc tự học, tự
bồi dưỡng và tham gia các khóa đào tạo, các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng
Anh; tham gia các lớp bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho Sở, Phòng GD&ĐT tổ
chức. Tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên có thời gian và điều kiện để tự học
thông qua các hình thức học trực tuyến ( E - learning), các phần mềm luyện tiếng
Anh trên Internet…
13


- Tuyên truyền phổ biến cho giáo viên không tham gia vào các hiện tượng tiêu

cực về việc bồi dưỡng, xác định học để lấy kiến thức, không phải chỉ để lấy chứng
chỉ, bằng cấp để hoàn thiện hồ sơ.
* Làm tốt công tác tuyển dụng giáo viên Tiếng Anh, đảm bảo số lượng và
chất lượng
Phòng giáo dục phối hợp cùng phòng Nội vụ, tham mưu cho UBND huyện
lên phương án xét tuyển, tuyển dụng giáo viên đúng theo qui định, đảm bảo về chất
lượng đầu vào.
Trong phương án xây dựng phải đúng các qui định hướng dẫn của Trung
ương, tỉnh và thu hút được sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, khá từ các trường Đại học
sư phạm trong cả nước. Giáo viên tiếng Anh được tuyển dụng hoặc hợp đồng mới
phải đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ phải đạt bậc 4/6 ( theo
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho người Việt Nam) trở lên theo qui định,
đảm bảo có đủ số lượng và chất lượng giáo viên để thực hiện đúng qui định, kịp tiến
độ kế hoạch dạy học tiếng Anh bậc Tiểu học giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch thực
hiện Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 của UBND tỉnh, của huyện.
* Tăng cường vai trò quản lí nhà nước, quản lí giáo dục đối với đội ngũ
giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên tiếng Anh nói riêng
- Đổi mới công tác quản lí:
+ Với tư cách là chuyên viên phòng GD&ĐT phụ trách chuyên môn, bản thân
đã tham mưu cho ngành GD&ĐT và UBND huyện:
Tạo nhóm và quản lí nhóm chuyên môn trên các trang mạng xã hội để giáo
viên tiếng Anh trong huyện có sự tương tác, kết nối với nhau, chia sẻ chuyên môn.
Tạo hòm thư gmail riêng để cung cấp tài liệu, trao đổi tài liệu dạy học.
Tham mưu cho UBND huyện huy động nguồn kinh phí để trang bị cho 20
trường TH, 18 trường THCS phòng học tiếng Anh riêng biệt có trang bị đầy đủ
phương tiện, đồ dùng dạy học, có máy tính được kết nối mạng internet, máy chiếu,
TV… để giáo viên khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tham mưu cho UBND huyện đầu tư trên 500.000.000đ mua bản quyền phần
mềm của Công ty cổ phần công nghệ đầu tư và phát triển giáo dục Việt Nam
được đăng nhập trên trang chủ: tienganhphothong.edu.vn; Phần mềm của Nhà

xuất bản giáo dục Việt nam được đăng nhập trên trang chủ: sachmem.vn. Giáo
viên và học sinh được cung cấp tài khoản miễn phí để khai thác sử dụng các
phần mềm dạy học tiếng Anh trên mạng internet.
Tham mưu cho ngành GD&ĐT công tác đánh giá, xếp loại viên chức hàng
năm: Phòng GD&ĐT đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng; Hiệu trưởng đánh giá, xếp
loại viên chức của đơn vị; đồng thời giáo viên được đánh giá, nhận xét cán bộ
quản lí, các đơn vị được đánh giá, nhận xét lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT. Đảm bảo có sự tương tác, đánh giá, nhận xét 2 chiều để đúc kết, rút
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
14


Tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt
chuyên môn theo chuyên đề… là một trong những biện pháp để nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy bên cạnh việc đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng sinh hoạt chuyên môn ở các trường, cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo cụm. Phòng GD&ĐT chỉ đạo và trực tiếp
tham gia sinh hoạt chuyên môn với 4 cụm chuyên môn trên địa bàn huyện ít nhất 2
lần trong 1 năm học .
Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn khác, như tổ chức câu lạc bộ
tiếng Anh, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo chuyên đề.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra của Phòng giáo dục và của nhà trường và đối với
đội ngũ giáo viên Tiếng Anh.
Kiểm tra của Phòng GD&ĐT đến giáo viên thông qua kiểm tra chuyên đề,
kiểm tra công tác bồi dưỡng thường xuyên, trực tiếp kiểm tra, dự giờ để nắm bắt tình
hình, đồng thời hiểu rõ những tâm tư, nguyện vọng của giáo viên.
Kiểm tra của Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn đến giáo viên, xác định
đây là việc làm thường xuyên, liên tục. Tinh thần kiểm tra là để đóng góp, xây dựng.
Việc đóng góp, xây dựng phải được đưa lên trên việc kiểm tra để phát hiện sai phạm,
kiểm điểm. Tuy nhiên qua kiểm tra phải nghiêm túc nhắc nhở, xử lí giáo viên vi

phạm qui chế về chuyên môn, không tham gia các hoạt động chuyên môn do ngành
GD&ĐT tổ chức, không tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ hoặc thực hiện
không đúng qui định.
Ngoài ra còn thực hiện kiểm tra chéo giữa giáo viên với giáo viên để giáo viên
có điều kiện để chia sẻ trách nhiệm với nhau, có sự kiểm tra lẫn nhau; kiểm tra chéo
giữa cụm chuyên môn này với cụm chuyên môn khác thường xuyên, định kỳ và có
sự tham gia của bộ phận phụ trách chuyên môn Phòng GD&ĐT.
Hiệu trưởng các nhà trường đổi mới phong cách làm việc, đổi mới về cách
tổ chức và quản lý chỉ đạo; giáo viên đổi mới cách soạn giảng, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh, đổi mới về
phương pháp quản lí, giáo dục học sinh…
* Đẩy mạnh công tác dào tạo, bồi dưỡng, phát huy tinh thần tự học của
giáo viên
Để nâng cao năng lực ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì công
tác đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên cũng như việc nâng cao tinh
thần tự học tự bồi dưỡng của bản thân từng giao viên đóng vai trò rất quan trọng.
Hàng năm, theo định kỳ, cử giáo viên tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo
viên tiếng Anh từ TH đến THPT với kinh phí từ chương trình thực hiện Đề án Ngoại
ngữ quốc gia 2020 do Sở GD&ĐT mở. Theo Đề án, mỗi giáo viên được tạo điều
kiện tốt nhất để tham gia các khóa học với thời lượng 300 tiết, trong đó có ½ thời
gian giáo viên được học tập có giáo viên hướng dẫn, ½ thời gian tự học có hướng

15


dẫn. Sau khi hoàn thành khóa học, giáo viên được Sở GD&ĐT tổ chức thi để lấy
chứng chỉ công nhận năng lực ngoại ngữ theo qui định.
Ngoài việc cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dường, phải làm cho
mỗi giáo viên nhận thức được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng.

Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mỗi giáo viên mới chuyển hóa được nhu
cầu, đòi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ
động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.
Ngay từ đầu năm học, bản thân mỗi giáo viên cần xây dựng cho mình kế
hoạch tự học, tự bồi dưỡng khoa học.Trong kế hoạch này cần xác định rõ mục
tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng.
Khi xây dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất,
nhân cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng sư
phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa
học, giáo viên cần dựa trên kế hoạch của trường.
Cần xác định được nội dung tự học, tự bồi dưỡng phù hợp. Tự học, tự bồi
dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng
về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm. Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức,
tác phong, kĩ năng sư phạm người giáo viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc
trong cuộc sống cũng như trong công việc.Học tập, bồi dưỡng thông qua các
mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh, với học sinh, với xã hội. Từ đó
hoàn thiện nhân cách người giáo viên. Khi bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
giáo viên Tiểu học cần biết lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thông tin một
cách có chọn lọc phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Giáo viên có thể tìm tài liệu bồi dưỡng qua sách báo, qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn…Giáo viên
cần bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương
pháp, trang bị cho mình những kiến thức về văn hóa, xã hội, những hiểu biết
pháp luật.
Trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng người giáo viên phải biết tự kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng. Hoạt động này giúp giáo viên nhìn nhận lại những
việc đã làm và chưa làm được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ đó kịp
thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng.
* Thực hiện nghiêm túc, đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho
giáo viên

Là cán bộ phòng GD&ĐT, trực tiếp tham mưu cho Trưởng phòng GD&ĐT
thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên, bản thân tôi lên kế hoạch tham mưu cho
UBND huyện những việc trọng tâm liên quan đến chế độ chính sách cho giáo viên
như sau:
- Tiếp tục thực hiện triệt để các chế độ chính sách cho giáo viên như: chế độ
tiền lương và các loại phụ cấp ưu đãi; phụ cấp đứng lớp; phụ cấp thâm niên nhà giáo;

16


phụ cấp thu hút và các chế độ cho giáo viên công tác tại các khu vực, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và các chế độ chính sách khác có liên quan..
- Tiếp tục tham mưu cho UBND huyện dành riêng nguồn kinh phí hỗ trợ số
giáo viên theo diện hợp đồng với mức hỗ trợ bằng mức phụ cấp đứng lớp mà tại cơ
sở giáo dục giáo viên trong diện biên chế đang được hưởng, thời gian hỗ trợ bằng
thời gian qui định trong hợp đồng lao động.
- Tăng cường nguồn kinh phí hỗ trợ giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng
nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy từ nguồn kinh phí
của huyện và nguồn kinh phí từ đề án ngoại ngữ quốc gia 2020.
- Thực hiện triệt để các chế độ chính sách cho giáo viên như: các loại phụ cấp
ưu đãi; phụ cấp đứng lớp; phụ cấp thâm niên nhà giáo; phụ cấp thu hút và các chế độ
cho giáo viên công tác tại các khu vực, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn và các chế độ chính sách khác có liên quan. Việc thực hiện chế độ chính
sách phải kịp thời, thường xuyên, liên tục và đúng qui định. Trong thời gian tới cần
tiếp tục tham mưu cho UBND huyện dành riêng nguồn kinh phí hỗ trợ số giáo viên
theo diện hợp đồng với mức hỗ trợ bằng mức phụ cấp đứng lớp mà tại cơ sở giáo
dục giáo viên trong diện biên chế đang được hưởng, thời gian hỗ trợ bằng thời gian
qui định trong hợp đồng lao động. Huyện Cẩm Thủy đã thực hiện sự hỗ trợ này từ
năm học 2012- 2013.
- Hỗ trợ giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ,

bồi dưỡng phương pháp giảng dạy từ nguồn kinh phí của huyện và nguồn kinh phí từ
đề án ngoại ngữ quốc gia 2020: Sự hỗ trợ này được thực hiện từ cơ quan đơn vị nơi
giáo viên đang công tác, đến huyện, đến Sở GD&ĐT; kinh phí được hỗ trợ bao gồm:
tiền mua tài liệu, chi phí đi lại, ăn ở của giáo viên, công tác phí… với mức chi theo
qui định từ qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị và của huyện. Giáo viên tham
gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng phương pháp giảng
ngoài việc được hỗ trợ như trên, giáo viên còn được miễn đóng góp học phí, kinh phí
đào tạo bồi dưỡng được cung cấp từ nguồn kinh phí của Đề án Ngoại ngữ quốc gia
2020.
Như vậy có thể khẳng định giáo viên tiếng Anh trên địa bàn huyện được
hưởng rất nhiều ưu đãi hơn trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, công tác học
tập, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ so với giáo viên dạy các môn
văn hóa khác.
* Công tác thi đua khen thưởng và tạo cơ hội thăng tiến cho giáo viên
Bản thân đã tham mưu cho ngành xây dựng như sau;
- Tạo điều kiện cho giáo viên tiếng Anh có năng lực tham gia tạo nguồn
cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2015- 2020.
- Tạo mọi điều kiện để giáo viên tiếng Anh tham gia vào Đề án ngoại ngữ
Quốc gia 2020, tham gia bồi dưỡng kiến thức, năng lực để tạo nguồn giảng viên
giảng dạy tiếng Anh cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức của huyện theo
yêu cầu của Đề án.
17


- Tham mưu cho UBND huyện xây dựng phương án thành lập trường
THCS chất lượng cao của huyện và thuyên chuyển những giáo viên có trình độ
chuyên môn tốt, có uy tín cao trong ngành về các trường trung tâm của huyện.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để động viên, khuyến khích những
giáo viên có thành tích cao nhằm tạo động lực để giáo viên có thêm nhiệt huyết
cống hiến cho ngành.

- Xây dựng mức khen thưởng đơn vị, cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
có thành tích trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và được áp dụng từ năm học
2017-2018
+ Đối với học sinh:
Giải

Loại giải

Mức thưởng/01 giải

Quốc gia

Nhất
Nhì
Ba

9.000.000đ
7.000.000đ
3.000.000đ
3.000.000đ
2.000.000đ

Cấp tỉnh

Khuyến khích
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến khích


500.000đ

5.000.000đ

1.000.000đ

+ Đối với Giáo viên:
Nếu có giải cấp Quốc gia thì được thưởng: 9.000.000đ ( không kể số
lượng giải và chất lượng giải);
Đối với giải cấp tỉnh: được thưởng tương đương với học sinh. Ngoài ra,
giáo viên nếu hoàn thành định mức được giao hàng năm được thưởng
3.000.000đ, nếu vượt mức kế hoạch thì được thưởng thêm 500.000đ/ 1 giải tăng
thêm;
+ Đối với BGH: Nếu có học sinh vào đội tuyển quốc gia, giáo viên và học
sinh được khen thưởng mức bằng mức thưởng của giải lấy vào đội tuyển/hs/gv.
Nếu có học sinh trúng tuyển vào trường chuyên của tỉnh, của Bộ GD&ĐT
thì BGH, GV, HS được thưởng theo mức giải Ba cấp tỉnh.
Đối với giải cấp tỉnh: BGH nếu hoàn thành định mức được giao hàng
năm được thưởng 3.000.000đ, nếu vượt mức kế hoạch thì được thưởng thêm
1.000.000đ;

18


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và toàn ngành
2.4.1. Đối với đội ngũ
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh được nâng lên rõ rệt:
- Giáo viên được tiếp cận bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy nên năng lực chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ sư

phạm, phương pháp giảng dạy được nâng lên một tầm cao mới.
Bậc tiểu học: có 8/19 giáo viên đạt chuẩn B1; 11/19 giáo viên đạt chuẩn B2
Bậc THCS: có 5/31 giáo viên đạt chuẩn B1, có 25/31 giáo viên đạt chuẩn
B2, có 01/31 giáo viên đạt chuẩn C1.
Có 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 15 giáo viên giỏi cấp huyện
Có 05 giáo viên được vào nguồn cán bộ quản lí giáo dục
100% giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 85% hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ
2.4.2. Đối với kết quả giáo dục
- Chất lượng đại trà môn tiếng Anh được nâng lên theo từng năm.
Chất lượng/năm học

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Giỏi

9,5%

12%

13,5%

Khá

28,2%


31,5%

32,8%

Trung bình

42

37,7%

38%

Yếu

12%

10,6%

9,2%

Kém

8,3%

8,2%

6,5%

- Kết quả thi vào lớp 10 THPT môn tiếng Anh
+ Năm học 2015-2016: điểm trung bình chung: 3,5

+ Năm học 2016-2017: Điểm trung bình chung: 4,25
+ Năm học 2017-2018: Điểm chung bình chung: 5,25
- Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn tiếng Anh: Do năm 2016 huyện
không ký lại hợp đồng đối với giáo viên hợp đồng, trong đó có 26 giáo viên
tiếng Anh. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh diện hợp đồng là những giáo viên trẻ,
có năng lực chuyên môn, có nhiệt huyệt, trong đó có giáo viên đạt chuẩn C1,
100% đạt chuẩn B2, có giáo viên dạy đội tuyển huyện, giáo viên dạy đội tuyển ở
các nhà trường. Việc dừng hợp đồng đối với 137 giáo viên, trong đó có 26 giáo
viên tiếng Anh đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
Năm 2013 đến 2015: có 4 giải khuyến khích, 01 giải ba cấp tỉnh
19


Đến năm 2016, 2017, huyện không có học sinh đạt giải môn tiếng Anh cấp
tỉnh. Thực trạng này cá nhân tôi đã đánh giá và đưa ra những giải pháp ở trên để
thực hiện trong năm học 2018-2019 và những năm tiếp theo.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cũng như nâng cao chất
lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường là chuyện không phải một sớm
một chiều, mà đòi hỏi có lộ trình dài, bắt đầu từ bậc TH cho đến bậc THPT và có
sự đầu tư liên tục về đội ngũ và cơ sở vật chất. Công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong cuộc sống học
tập và lao động, công tác trong thời kỳ hội nhập được đặt lên hàng đầu. Chính
công tác này sẽ giúp cho các tác nhân liên quan đến quá trình dạy học thay đổi
các quan niệm chưa đúng trong học tập, giảng dạy, quản lý và giáo dục đối với
dạy học ngoại ngữ hiện nay, nhất là việc dạy học chạy theo điểm số, đối phó thi
cử, dạy chay, học lệch...
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp then chốt để nâng cao
chất lượng dạy và học. Theo lộ trình Sở GD&ĐT Thanh Hóa đã, đang và sẽ tiến

hành khảo sát, đánh giá, phân loại lại toàn bộ đội ngũ giáo viên tiếng Anh đang
giảng dạy ở cấp TH, THCS, THPT theo chuẩn mới của Bộ. Từ đây, Sở sẽ có kế
hoạch tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đáp ứng yêu cầu mới. Việc đào tạo
giáo viên tiếng Anh căn cứ vào quy mô và yêu cầu mới trong mục tiêu dạy học
ngoại ngữ ở phổ thông; đồng thời đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề, theo chuẩn
quy định của khung năng lực ngoại ngữ cho giáo viên dạy tiếng Anh ở cấp TH,
THCS, nhất là giáo viên đang giảng dạy chương trình mới thí điểm hệ 10 năm
của Bộ GD&ĐT ở cả 3 cấp học. Đặc biệt, để có một đội ngũ giáo viên ngoại ngữ
vừa hồng vừa chuyên, ngành GD&ĐT sẽ phải đổi mới phương thức tuyển dụng
giáo viên dựa trên kết hợp xem xét kết quả đào tạo, hồ sơ cá nhân với phỏng vấn
và khảo sát năng lực ngôn ngữ thực tế, tuyển dụng và bố trí giáo viên đáp ứng
đủ yêu cầu dạy học ngoại ngữ theo lộ trình.
Để dạy học đạt chất lượng, phương pháp dạy của giáo viên là cực kỳ quan
trọng. Vì vậy, thầy cô giáo là người tiên phong đổi mới phương pháp dạy, đồng
thời tăng cường bồi dưỡng phương pháp, thói quen, khả năng tự học cho học
sinh. Tốt hơn hết là, giáo viên tạo điều kiện để học sinh thực hành giao tiếp bằng
ngoại ngữ, khuyến khích các em tham gia các chương trình học theo chương
trình chuẩn Cambridge, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin cho việc học
hoặc khai thác các tài liệu bằng ngoại ngữ để trau dồi vốn từ của mình.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cũng như nâng cao
chất lượng dạy học tiếng Anh trên địa bàn huyện, trong phạm vi của đề tài, cá
nhân tôi cũng đã góp phần đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp thực
tiễn để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cũng như nâng cao chất
lượng dạy và học tiếng Anh trên địa bàn huyện, góp phần hoàn thành các chỉ
tiêu về giáo dục và đào tạo của huyện nhà.
20


3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo nói chung, phải được sự quan tâm sâu sát từ trung
ương đến địa phương. Vì vậy, tôi xin kiến nghị:
- Đối với Sở GD&ĐT: Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 đã thực hiện được
giai đoạn đầu. Giai đoạn 2015- 2020, Sở GD&ĐT quan tâm đầu tư thêm phòng
học tiếng, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ cho ngành GD&ĐT huyện Cẩm Thủy
từ nguồn kinh phí của Đề án.
- Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa: Sớm có văn bản chỉ đạo để UBND
huyện Cẩm Thủy tuyển dụng, hợp đồng thêm giáo viên tiếng Anh cho bậc Tiểu
học, đảm bảo huyện có đầy đủ đội ngũ giáo viên để thực hiện đúng, kịp tiến độ
Kế hoạch dạy tiếng Anh bậc tiểu học giai đoạnh 2011- 2020.
- Đối với Bộ GD&ĐT: Có những điều chỉnh những điểm bất hợp lí trong
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Cụ thể: Giải quyết triệt để việc phân bổ, cung
cấp nguồn kinh phí, trang thiết bị, phòng học tiếng Anh cho các địa phương;
điều chỉnh sự ràng buộc năng lực ngoại ngữ của giáo viên và sinh viên sư phạm
ngoại ngữ trong công tác tuyển dụng.

NHẬN XÉT CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm là sản phẩm của cá nhân tôi,
nếu có copy của người khác tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm

Nguyễn Thanh Sơn
Trưởng Phòng GD&ĐT

Bùi Ngọc Bích

21



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 của Thủ tướng về việc
phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008- 2020.
2. Quyết định 1773/QĐ-UBND, ngày 06/06/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc Ban hành Kế hoạch dạy tiếng Anh bậc Tiểu học giai đoạn 20112020.
3. Thông tư số 01/2014/TT-BGD&ĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT về
việc quy định khung ngoại ngữ 6 bậc dành cho người Việt Nam.
4. Quyết định số 3456/QĐ-UBND, ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020.

MỤC LỤC
22


NỘI DUNG

TRANG

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm chung
2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh của ngành giáo dục huyện Cẩm Thủy, giai đoạn 2005
– 2015
2.2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Tiếng Anh của ngành giáo dục huyện Cẩm
Thủy, giai đoạn 2011 -2017
2.2.4. Đánh giá chung
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Mục tiêu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiếng Anh của ngành
2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh bậc TH và THCS của ngành GD&ĐT huyện Cẩm
Thủy, giai đoạn 2018- 2020
2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và toàn ngành
2.3.1. Đối với đội ngũ
2.3.2. Đối với kết quả giáo dục
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1
1
1
1
2
2
2

6
6
6
7
9
10
11
11
12
17
18
19
19
20

23



×