PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG THCS YÊN TRƯỜNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH
CHẠY 100M CHO ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NỮ
TRƯỜNG THCS YÊN TRƯỜNG
Người thực hiện: Đỗ Bá Việt
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Trường
SKKN thuộc lĩnh vự môn: Thể dục
MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Tổ chức nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Các giải pháp
4. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ trong huấn luyện chạy 100m cho đội tuyển
điền kinh nữ
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Trang
01
01
01
02
02
02-03
04
04-07
07-08
09-15
16-18
19
19
19-20
21
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm đến ngành thể dục thể thao. Sinh thời
chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc rèn luyện thể chất cho các cán bộ và
nhân dân ta. Điều đó thể hiện bằng việc Người đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục: “Mỗi một người dân khoẻ mạnh góp phần cho cả nước khoẻ mạnh. Vậy
nên tập luyện thể dục thể thao bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người
dân yêu nước.” (Trích: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Chủ tịch Hồ Chí
Minh).
Chính vì vậy mà phong trào tập luyện thể dục thể thao đã phát triển không
ngừng, thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện, có thể tập ở mọi nơi, mọi lúc
và tập cho mọi đối tượng. Không những thế tập luyện thể dục thể thao nói chung
và điền kinh nói riêng có tác dụng giáo dục phẩm chất ý chí cho người tập, góp
phần xây dựng xã hội văn minh lành mạnh. Vì vậy công tác giáo dục thể chất
trong các trường phổ thông không chỉ là mục tiêu chung của ngành giáo dục và
đào tạo mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Hệ thống giáo dục thể chất trong trường học là tổ hợp gồm rất nhiều các bài
tập được xây dựng trên cơ sở các môn điền kinh và thể thao. Trong đó Điền kinh
nói chung và nội dung chạy ngắn nói riêng là một môn học cơ bản của giáo dục
thể chất trong trường học. Trong chương trình học nội dung chạy ngắn ở cấp
THCS chỉ dừng lại ở mức độ chạy 60m, tuy nhiên trong các kỳ thi học sinh giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh và Hội khỏe phù đổng các em lại phải tham gia thi nội dung
chạy 100m. Vậy để các em đạt được thành tích cao trong quá trình thi nội dung
100m thì công tác huấn luyện đội tuyển học sinh giỏi là rất cần thiết và quan
trọng.
Những tố chất thể lực trong chạy 100m biểu hiện rõ là sức mạnh tốc độ, tốc
độ, sức nhanh. Trong đó tố chất sức mạnh, sức mạnh tốc độ là quyết định đến
thành tích chạy 100m, sức mạnh tốc độ là khả năng sinh ra lực cơ học bằng sự
nỗ lực cơ bắp. Qua thực tế huấn luyện thể lực trong chạy 100m của đội tuyển
điền kinh trường THCS Yên Trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tuy thành tích
của đội tuyển điền kinh trong nhà trường cũng đã đạt được các giải ở các kỳ thi
học sinh giỏi, hội khỏe phù đổng cấp huyện. Nhưng đối với các kỳ thi ở cấp tỉnh
thì chưa có giải cao, đặc biệt là nội dung chạy 100m. Xuất phát từ vấn đề đó mà
bản thân đã chăn trở, tìm tòi áp dụng các phương pháp cũng như bài tập phù hợp
nhằm nâng cao, phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho đội tuyển điền kinh nữ
trường tôi với đề tài “Áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THCS Yên
Trường”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn qua nghiên cứu, tổng hợp tài liệu đề tài tiến
hành lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy
100m và nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện cho đội tuyển nữ học sinh
trường THCS Yên Trường. Đồng thời xuất phát từ tính hiệu quả của đề tài có thể
nhân rộng, áp dụng các biện pháp tương tự cho các nội dung khác trong giảng
dạy bộ môn thể dục ở nhà trường THCS.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài tiến hành thực hiện các
nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ và thực trạng trong
chạy 100m của đội tuyển điền kinh nữ trường THCS Yên Trường. Thực trạng sử
dụng các bài tập sức mạnh tốc độ của trường THCS Yên Trường.
3.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ học sinh đội tuyển điền kinh
trường THCS Yên Trường.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên đề tài dự kiến theo các bước:
- Lựa chọn bài tập và phỏng vấn các giáo viên có kinh nghiệm để xác định
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
- Xây dựng chương trình ứng dụng bài tập thực nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
- Kết luận kết quả thực hiện đề tài.
4. Tổ chức nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THCS Yên Trường
- Yên Định – Thanh Hóa.
4.2. Thời gian nghiên cứu:
- Giai đoạn 1: Năm học 2016-2017 huấn luyện đội tuyển theo cách cũ, lưu các
test kiểm tra cũng như các kết quả tập luyện và các kỳ thi.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2017 đọc tài liệu lựa chọn các bài
tập bổ trợ tiên tiến, xây dựng đề cương.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 9/2017 đến tháng 4/2018. tiến hành nghiên cứu, thu
thập tính toán, xử lý số liệu, phân tích các số liệu thu được của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng, hoàn thành đề tài.
4.3. Địa điểm nghiên cứu:
Sân tập thể dục thể thao trường THCS Yên Trường
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu chúng tôi
đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu chuyên môn là một trong những
phương pháp nghiên cứu quan trọng và sử dụng trong hầu hết các đề tài nghiên
cứu ở mọi lĩnh vực, trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp này nhằm phân
tích và tổng hợp những tài liệu có liên quan đến đề tài như: sách điền kinh, sách
lý luận giáo dục thể chất, sách sinh lý TDTT, tuyển tập nghiên cứu khoa học
TDTT, sách dành cho HLV điền kinh…..từ đó tiếp cận lý luận và phương pháp
về thể thao, khắc phục những sai lầm và lựa chọn ra những bài tập có hiệu quả
nhằm nâng cao sức mạnh trong chạy 100m.
5.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm:
Bản thân tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, huấn luyện viên có
trình độ đại học, trên đại học, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Từ đó tôi đã
2
thu thập, lựa chọn được các test đánh giá và bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
phù hợp với đặc điểm đối tượng trong việc nâng cao thành tích chạy 100m.
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Tôi tiến hành quan sát một số giờ tập luyện chạy 100m của học sinh các
trường THCS trong huyện. Qua đó lựa chọn các bài tập sức mạnh tốc độ phù
hợp với đặc điểm của đối tượng tập luyện.
5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi tiến hành kiểm tra các giai đoạn: Trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm. Để đánh giá kiểm tra hiệu quả của các bài tập tôi dự kiến thử 3 test sau:
- Bật xa tại chỗ (m): đánh giá sức mạnh tốc độ
- Chạy 30m tốc độ cao (s): đánh giá sức mạnh và tốc độ.
- Chạy 100m (s): đánh giá tổng hợp kỹ thuật.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để có cơ sở để đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ mà tôi đã lựa chọn. Tôi
đã tiến hành thực nghiệm trên 10 học sinh nữ chạy 100m đội tuyển điền kinh
trường THCS Yên Trường. Trong quá trình thực nghiệm chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm gồm 5 em tập luyện theo bài tập mà tôi đã lựa
chọn.
Nhóm 2: Nhóm đối chứng gồm 5 em tập luyện theo bài tập mà lâu nay tôi
vẫn sử dụng.
5.6. Phương pháp toán học thống kê:
Được sử dụng để sử lý những số liệu, trong quá trình lập Test. Tôi đã sử
dụng trong đề tài các công thức:
n
- Công thức tính trung bình cộng:
Trong đó:
X
x
i
i 1
n
X là giá trị trung bình cộng.
xi là giá trị thành tích của từng học sinh
n là số lượng cá thể
n
- Công thức tính phương sai:
- Công thức tính độ lệch chuẩn:
- Công thức tính hệ số biến sai :
2
x
x
i
X
i 1
n 1
n 30
x x2
T
X
A
X
B
A2 B2
nA
nB
Dựa vào bảng giá trị T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác suất P
ứng với độ tự do?
+ Nếu T tìm ra > TBảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%
+ Nếu T tìm ra < TBảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P > 5%.
3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THCS: (Trích Tâm lý học lứa tuổi)
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có
sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em
luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi
của các em phức tạp và mâu thuẫn.
Ở lứa tuổi này các em luôn muốn thể hiện mình, luôn tỏ ra mình là người
lớn, muốn mọi người tôn trọng mình. Ở lứa tuổi này các em thích được độc lập
sáng tạo, chủ động trong mọi hành vi hoạt động của mình từ chương trình kế
hoạch cách thức tiến hành, kết quả được mọi người đánh giá khách quan. Vì vậy
cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy
tính tích cực, tự giác, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều
kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. Trong quá trình giảng dạy cần tổ
chức và khuyến khích động viên các em, cần có sự quan tâm, định hướng, kiểm
tra, theo dõi thường xuyên giúp đỡ để quá trình học tập có kết quả, từ đó thành
tích môn học mới được nâng lên.
1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý lứa tuổi học sinh THCS: (Trích Sinh Lý học
TDTT)
Để chất lượng giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả tốt nhất, giáo viên cần nắm
vững các đặc điểm giải phẩu tâm lý lứa tuổi của học sinh.
Lứa tuổi học sinh THCS đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trường
thành, thời kỳ các em có sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể.
1.2.1. Đối với hệ xương: Hệ xương đang diễn ra quá trình cốt hoá về hình thái,
làm cho các em lớn lên rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh, ở các em
gái đang diễn ra quá trình hoàn thiện các mảnh của xương chậu. Dưới 14 tuổi
vẫn còn có các đốt sụn hoàn toàn giữa các đốt xương sống, do đó cột sống dễ bị
cong, bị vẹo khi đứng, ngồi, vận động, mang vác vật nặng... không đúng tư thế.
Giáo dục thể chất có tác dụng rất tốt cho sự phát triển của hệ xương, nhưng phải
chú ý đến tư thế, lượng vận động và sự phù hợp của các bài tập tác động lên cơ
thể các em để tránh sự tác động sai lệch trong sự phát triển của hệ xương.
1.2.2. Đối với hệ cơ: Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra
mạnh nhất vào cuối thời kỳ dậy thì. Cuối tuổi thiếu niên, cơ thể của các em đã
rất khoẻ mạnh (các em trai thích đọ tay, đá bóng để thể hiện sức mạnh của cơ
bắp...). Tuy nhiên, cơ thể thiếu niên chóng mệt và các em không làm việc lâu
bền như người lớn. Nên chú ý điều đó khi tổ chức cho các em tập luyện phù hợp
với lượng vận động.
1.2.3. Đối với hệ tuần hoàn: Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn, hoạt động
mạnh hơn, trong khi đường kính của các mạch máu lại phát triển chậm hơn dẫn
đến sự rối loạn tạm thời của tuần hoàn máu. Do đó các em thường bị mệt mỏi,
chóng mặt, nhức đầu, huyết áp tăng... khi phải tập luyện quá sức hoặc tập luyện
trong một thời gian kéo dài.
1.2.4. Đối với hệ thần kinh: Sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ nhất và tín
hiệu thứ hai, giữa hưng phấn và ức chế cũng diễn ra mất cân đối (Quá trình hưng
phấn mạnh hơn ức chế). Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng
4
nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì
thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý.
1.3. Khái niệm và các quan điểm về sức mạnh tốc độ: (Trích giáo trình lý luận
và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao)
Nhiều nhà khoa học đều cho rằng sức mạnh là khả năng của con người sinh
lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh.
Theo quan điểm của phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Toán: Sức mạnh tốc độ là
khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất
hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh trong thời
gian ngắn.
Sức mạnh tốc độ theo quan điểm của Virkhosanxki: Thể hiện khả năng
chống lại đối kháng bên ngoài trong khoảng 40-70% khả năng tối đa.
Sức mạnh tốc độ theo quan điểm của Jurger Hartmann: Nét đặc trưng cơ
bản của sức mạnh tốc độ đó là sự kết hợp giữa các sức mạnh tốc độ với lực cản
bên ngoài (trọng lượng tạ, trọng lượng dụng cụ ...).
Theo quan điểm Baursfeld cho rằng: Sức mạnh tốc độ là khẳ năng cơ bản
đối với việc tiến hành hiệu quả động tác thực hiện ở môn điền kinh có chu kỳ và
không có chu kỳ nhưng thời gian ngắn. Ở lứa tuổi đầu tiên giai đoạn huấn luyện
nền tảng (10- 12 tuổi) rất có ý nghĩa đối với việc huấn luyện sức mạnh tốc độ
thuận lợi cho hệ cơ bắp có giá trị phát triển sức mạnh tốc độ.
Tố chất sức mạnh tốc độ đặc biệt quan trọng vì nó giải quyết tương đối tốt
nhiệm vụ của các môn thể thao có chu kỳ và không có chu kỳ. Chạy 100m là
một kỹ thuật khó, đòi hỏi nhiều tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, khả năng
phối hợp vận động... Trong đó sức mạnh tốc độ ở giai đoạn xuất phát và chạy
lao là một trong những tố chất quyết định đến thành tích chạy 100m. Từ các ý
kiến trên chứng tỏ bản chất của sức mạnh tốc độ là sức mạnh và sức nhanh nên
có thể nói sức mạnh tốc độ là tố chất đặc thù quyết định thành tích chạy 100m.
1.4. Sự cần thiết phải phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m:
Năng lực sức mạnh và năng lực sử dụng sức mạnh tốc độ là khả năng lực
hầu như không thể thiếu được của tất cả vận động viên các môn chạy ngắn. Đặc
biệt đối với các vận động viên chạy 100m thì tố chất sức mạnh tốc độ có vai trò
đặc biệt quan trọng. Sức mạnh tốc độ trong chạy 100m thể hiện ở sức nhanh, sức
mạnh. Các tố chất này càng phát triển thì càng thúc đẩy sự phát triển chuyên
môn.
Trong thi đấu, sức mạnh tốc độ và sức nhanh nhanh hay chậm thường ảnh
hưởng đến kết quả của vận động viên. Nếu vận động viên biết phát huy sức
mạnh tốc độ và sức nhanh thì vận động viên đó chiếm ưu thế hơn. Khi nói đến
vai trò của sức mạnh tốc độ thì chúng ta không thể không đề cập đến tính linh
hoạt. Tính linh hoạt là năng lực thay đổi nhanh chóng của cơ thể hoặc bộ phận
cơ thể, do sự kết hợp của mấy tố chất vận động: Sức mạnh, thời gian phản ứng,
tốc độ vận động, sức mạnh bột phát, tính nhịp điệu tạo thành, vì vậy cần phải
phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m.
1.5. Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ: (Trích giáo trình lý
luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao)
5
Sức mạnh tốc độ là khả năng của con người thể hiện sự nỗ lực lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất.
1.5.1. Mối quan hệ giữa sức mạnh với tốc độ:
Sức mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của
cơ bắp hay là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đối kháng lại nó
bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Sức mạnh cơ phát triển phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ tham gia vào căng cơ).
+ Chế độ co của các đơn vị vận động đó.
+ Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi cơ co theo chế độ co cứng và chiều
dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó gọi là
sức mạnh tối đa thường đạt được trong co cơ tĩnh.
- Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lượng sợi cơ và thiết diện ngang (độ
dày) các sợi cơ.
Sức mạnh tuyệt đối
Sức mạnh tương đối =
Trọng lượng cơ thể
Sức mạnh trong khi xuất phát được tính bằng công thức:
I
F max
t
Trong đó: I: là chỉ số sức mạnh tốc độ.
Fmax: Lực tối đa trong khi thực hiện động tác.
t: Là thời gian đạt được chỉ số tối đa.
+ Tốc độ: Là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn
nhất.
+ Yếu tố quyết định đến tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và
tốc độ co cơ.
+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi nhanh
chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.
+ Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó
cơ. Trong TDTT sức mạnh và tốc độ có quan hệ mật thiết với nhau. Cho nên
những hoạt động có liên quan đến sức mạnh và tốc độ được gọi là hoạt động sức
mạnh tốc độ.
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, nhóm sức
mạnh này được chia thành sức mạnh động lực và hoãn xung, chúng có liên quan
và ảnh hưởng đến việc quyết định thành tích chạy 100m.
Lực tối đa mà con người có thể tạo ra, một mặt phụ thuộc vào đặc tính
sinh cơ của động tác (độ dài cánh tay đòn, khả năng thu hút các nhóm cơ lớn
nhất hoạt động…). Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ
riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
1.5.2. Mức độ hoạt động của cơ được quy định bởi 2 nhân tố:
- Xung động từ các nơron thần kinh vận động trong sừng trước tủy sống
đến cơ.
6
- Phản ứng của cơ (tức là lực do nó sinh ra để đáp lại xung động thần
kinh).
1.5.3. Một số kết luận của các nhà khoa học về phân loại sức mạnh:
- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt so
với trị số lực phát huy trong điều kiện co cơ đẳng trường.
- Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp 2 lần trong điều kiện tĩnh.
- Trong động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác tuyệt đối và khả năng sinh lực
trong các động tác tĩnh tối đa thì không có tương quan với nhau.
Có thể phân loại như sau:
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.
- Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Ngoài ra còn có sức mạnh bột phát: Là khả năng con người phát huy một
lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất.
1.5.4. Những bài tập vận dụng cho phương pháp lặp lại đều có tính chất:
- Cường độ cao.
- Khối lượng thấp.
- Quãng nghỉ ngắn.
- Thời gian thực hiện ngắn.
1.5.5. Đánh giá sức mạnh tốc độ theo phương pháp sau:
- Phát triển sức mạnh bột phát: Bài tập bật xa tại chỗ, bật cao, bật đổi chân
ở độ cao 40cm, bật 3 bước tại chỗ, bật liên tục trên cát…
- Phát triển sức mạnh ném đẩy: Số lần lặp lại 8- 12 lần, tổng số lặp lại 80120 lần, tổng số thời gian thực hiện các bài tập là 20 phút, quãng nghỉ giữa các
tổ là 1-2 phút. Phần nhỏ trong khi thực hiện các bài tập một giây đến vài giây.
Vì vậy chúng ta muốn phát triển sức mạnh tốc độ phải có phương pháp
giảng dạy và huấn luyện hợp lý khối lượng và cường độ phù hợp với khả năng
chức phận và đặc điểm trình độ phát triển thể lực của các em.
2. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu:
2.1. Thực trạng:
Hiện nay công tác giáo dục thể chất trong các nhà trường ngày càng được
chú trọng và quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, mua sắm, bổ
sung các trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất, sân
bãi, dụng cụ trong quá trình học tập và luyện tập thể thao trong trường học. Đa
phần các trường trong huyện đều có sân bãi dành cho hoạt động học tập và hoạt
động thể thao khang trang, rộng rãi, đúng với tiêu chí của môn học; dụng cụ học
tập được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, mua sắm, bổ sung đầy đủ ngay từ
đầu năm học. Từ những sự quan tâm đáng kể như vậy, đang và đã phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy, học tập bộ môn thể dục nói chung và môn chạy ngắn nói
riêng. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh hiện nay các em
lười vận động, hạn chế về sức khỏe và thể lực dẫn đến thành tích trong môn học
thể dục không cao. Điều này xuất phát từ nhiều yếu tố, yếu tố về gia đình bản
thân các em không phải tham gia lao động chân tay quá nhiều, chỉ tập trung vào
7
học văn hóa, không tham gia vào các câu lạc bộ thể thao, không tự luyện tập ở
nhà. Đến trường thời gian học tập môn thể dục có 2 tiết/tuần, nội dung buổi học
mà quá đơn điệu, nghèo nàn về nội dung thì cũng làm cho các em chán tập,
không hứng thú để tích cực học tập và rèn luyện. Từ đó để lựa chọn được các
nhân tố vào huấn luyện đội tuyển là rất khó khăn, mà đặc biệt là đội tuyển nữ
cho môn điền kinh nói chung và nội dung chạy 100m nói riêng nữa thì lại càng
khó khăn gấp bội
2.2. Kết quả thực trạng:
Để điều tra thực trạng về phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho học sinh nữ
đội tuyển điền kinh trường THCS Yên Trường, tôi đã trực tiếp lựa chọn, thành
lập đội tuyển dựa trên cơ sở tuyển chọn từ các đợt kiểm tra môn học thể dục của
học sinh lớp 8 năm học 2016 - 2017, để chuẩn bị tập luyện cho đội tuyển lớp 9
năm học 2017 - 2018, mỗi một nội dung như chạy ngắn 60m, nhảy cao, nhảy xa,
chạy bền… lấy thành tích cao nhất từ 4- 5 em để tham gia tập luyện và chọn ra
em có thành tích tốt nhất, tham gia các giải điền kinh cấp huyện, cấp tỉnh.
Để đánh giá sức mạnh tốc độ của nữ học sinh đội tuyển điền kinh trường
THCS Yên Trường tôi sử dụng các test: Bật xa tại chỗ (m), chạy 30m tốc độ cao
(s), chạy 100m xuất phát thấp (s), các test được kiểm tra đánh giá trên 2 nhóm
gồm 10 học sinh (mỗi nhóm 5 học sinh được chia thành nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng). Kết quả được thể hiện ở bảng sau
Bảng 1: So sánh kết quả các test trước thực nghiệm (nA= nB= 5)
Bật xa tại chỗ Chạy 30m tốc độ Chạy 100m xuất
Test
(m)
cao (s)
phát thấp (s)
Nhóm
Đối
Thực
Đối
Thực
Đối
Thực
Chỉ số
chứng nghiệm chứng nghiệm chứng
nghiệm
X
1,80
1,81
5,93
5,90
14,06
14,04
�
1,58
1,414
2,44
2,64
1,87
1,94
ttính
1,052
1,861
1,659
tbảng
2,101
P
>0,05
Nhìn vào bảng 1 cho thấy thành tích trung bình bật xa tại chỗ của nhóm
đối chứng là 1,80 (m), của nhóm thực nghiệm là 1,81 (m) với t tính= 1,052 < tbảng =
2,101. Như vậy sự khác biệt thành tích của 2 nhóm là không có ý nghĩa ở
ngưỡng xác xuất P> 5%. Tương tự ta thấy thành tích trung bình của test còn lại:
Chạy 30m tốc độ cao (s), chạy 100m xuất phát thấp (s), của 2 nhóm trước thực
nghiệm là sự khác biệt không có ý nghĩa, thể hiện t tính < tbảng ở ngưỡng xác xuất
0,05
Như vậy chúng tôi khẳng định trước thực nghiệm trình độ thể lực chuyên
môn 2 nhóm là tương đương nhau.
Cùng với đó là kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2016 – 2017:
- Nội dung chạy 100m nữ đạt 1 giải khuyến khích cấp huyện
- Nội dung chạy tiếp sức nữ 4x100m đạt giải khuyến khích
- Đội tuyển học sinh giỏi toàn trường xếp thứ 3 toàn huyện
8
Không có học sinh tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh nội dung chạy
100m.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Lựa chọn và đánh giá các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở nội
dung chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ học sinh trong trường tôi:
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh là trách nhiệm và nghĩa vụ của người đứng lớp. Để có được chất lượng
trong giảng dạy bộ môn thể dục nói chung và thành tích của đội tuyển học sinh
giỏi nói riêng ngoài việc có cơ sở vật chất đầy đủ, sân bãi khang trang thoáng
mát, thì yếu tố người giáo viên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng được
hứng thú, tính tích cực tự giác của học sinh trong học tập cũng như rèn luyện.
Muốn có được điều đó, người giáo viên phải không ngừng nổ lực phấn đấu học
hỏi, trau dồi chuyên môn, tìm tòi, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy. Qua
thực tế trong công tác giảng dạy và bản thân nghiên cứu, tìm tòi các bài tập phù
hợp với nội dung phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m, tôi tổng hợp được
19 bài tập đó là:
1: Bật xa tại chỗ.
2: Nhảy cao qua lại bục 40cm 30 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 3 phút.
3: Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút.
4: Lò cò 30m 3 lần. nghỉ giữa các lần 3 phút.
5: Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 4 phút.
6: Vịn tay vào hàng rào đạp sau 50 lần .
7: Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút.
8: Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
9: Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân 20lần.
10: Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần.
11: Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
12: Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
13: Chạy 30m xuất phát cao 1 lần.
14: Bật xa tại chỗ 3lần, nghỉ giữa các lần 1 phút.
15: Chạy 80m 2 lần, nghỉ giữa các lần 4 phút.
16: Chạy 60m xuất phát cao 2 lần, nghỉ giữa các lần 3 phút.
17: Chạy 60m tốc độ cao 2lần
18: Chạy nâng cao đùi tại chỗ trong hố cát 15’’ x 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút.
19: Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2 trong
trường).
Tuy nhiên để tìm ra các bài phù hợp trong thực tiễn công tác giảng dạy để
phát triển tố chất sức mạnh tốc độ, tôi tiến hành soạn thảo thành phiếu và tiến
hành phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các giáo viên, huấn luyện viên có
kinh nghiệm trong toàn huyện bằng các phiếu phỏng vấn. số phiếu phát ra là 20
thu về là 20. Kết quả phỏng vấn được biểu hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn bằng phiếu về các bài tập phù hợp cho việc phát
triển tố chất sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển diền kinh nữ THCS.
TT
Tên bài tập
Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỷ lệ
phát ra
thu vào
đồng ý
%
9
1
2
Bật xa tại chỗ
20
20
19
95%
Nhảy cao qua lại bục 40cm 30 lần
20
20
13
65%
x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 3 phút.
3 Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ
20
20
20
100%
giữa lần 2 phút
4 Lò cò 30m 3 lần. nghỉ giữa các lần
20
20
10
50%
3 phút
5 Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt,
20
20
18
90%
nghỉ giữa các lượt 4 phút
6 Vịn tay vào hàng rào đạp sau 50
20
20
11
55%
lần
7 Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao
20
20
19
95%
30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút
8 Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa
20
20
19
95%
các lần 5 phút
9 Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân
20
20
11
55%
20lần
10 Bật liên tục qua xà cao 80cm liên
20
20
20
100%
tục 10 lần
11 Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các
20
20
19
95%
lần 5 phút
12 Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các
20
20
20
100%
lần 5 phút
13 Chạy 30m xuất phát cao 1 lần
20
20
10
50%
14 Bật xa tại chỗ 3lần, nghỉ giữa các
20
20
8
40%
lần 1 phút
15 Chạy 80m 2lần, nghỉ giữa các lần 4
20
20
10
50%
phút
16 Chạy 60m xuất phát cao 2 lần, nghỉ
20
20
11
55%
giữa các lần 3 phút
17 Chạy 60m tốc độ cao 2lần
20
20
10
50%
18 Chạy nâng cao đùi tại chỗ trong hố
20
20
10
50%
cát 15’’ x 2 lần, nghỉ giữa lần 2
phút
19 Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng
20
20
20
100%
(cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2
trong trường)
Từ kết quả phỏng vấn ở bảng trên, tôi lựa chọn những bài tập mà các giáo
viên, huấn luyện viên hay sử dụng với tỷ lệ trên 80%. Như vậy bản thân đã chọn
ra được các bài tập để áp dụng vào đề tài cụ thể như sau:
1: Bật xa tại chỗ.
2: Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút.
3: Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 4 phút.
4: Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
10
5: Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
6: Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
7: Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút
8: Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần.
9: Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
3.2. Áp dụng các bài tập đã được lựa chọn vào giảng dạy cho nhóm thực
nghiệm:
Thực nghiệm sư phạm là quá trình ứng dụng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ đã chọn để nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh nữ đội
tuyển điền kinh trường THCS Yên Trường. Đây là quá trình tác động nhằm phát
triển sức mạnh tốc độ cho học sinh chạy 100m.
Để đánh giá hiệu quả của các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong quá
trình huấn luyện, chúng tôi thực nghiệm trên 10 học sinh của đội tuyển điền kinh
trường THCS Yên Trường. Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên để chia thành 2
nhóm:
Nhóm 1: Đối chứng gồm 5 em tập luyện bình thường theo phương pháp huấn
luyện cũ của những năm trước.
Nhóm 2: Thực nghiệm gồm 5 em tập luyện theo bài tập mà tôi đã lựa chọn.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tập luyện cho nhóm thực nghiệm:
Quá trình thực nghiệm tiến hành trong 2 tháng. Hai nhóm đều tiến hành tập
luyện song song theo kế hoạch đã định, nhóm đối chứng tập luyện theo giáo án
cũ lâu nay tôi vẫn thường áp dụng, nhóm thực nghiệm tôi xây dựng cụ thể các
bài tập trong tuần như bảng 3, trong mỗi tuần được tập 3 buổi sức mạnh tốc độ,
tổng thời gian thực nghiệm là 24 buổi, mỗi buổi tập 40- 45 phút.
Bảng 3: Kế hoạch thực hiện những bài tập đã được lựa chọn
để áp dụng cho nhóm thực nghiệm
Tuần
Tên bài tập
Định
lượng
- Bật xa tại chỗ
4 lần
- Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút
2 lần
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2lần
01 - Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút
3 lần
- Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần
3 lượt
- Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút
2 lần
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2 lần
- Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 4 phút
2 lần
02 - Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút
3 lần
- Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2 lần
- Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần
3 lượt
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2 lần
- Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2 lần
- Bật xa tại chỗ
5 lần
03 - Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
2 lần
- Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2). 1 lần
- Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần
3 lượt
11
04
05
- Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần
- Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
- Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 4 phút.
- Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút
06 - Bật xa tại chỗ
- Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
- Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
07 - Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
- Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút
08 - Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
- Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần
- Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
3.2.2. Thực hiện tập luyện:
* Trước khi vào tập luyện
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực sân luyện tập
- Khởi động trước khi vào tập
+ Khởi động kĩ các nhóm cơ vận động: Tay, chân, lườn, lưng, bụng, cổ…
+ Khởi động các khớp, ép dây chằng dọc, dây chằng ngang.
* Tiến hành tập luyện
Hình ảnh nhà trường nơi tôi công tác
2 lần
2 lần
2 lần
2 lần
3 lượt
2 lần
2 lần
1 lần
2 lần
2 lần
5 lần
2 lần
1 lần
2 lần
2 lần
2 lần
1 lần
2 lần
3 lần
2 lần
2 lần
3 lượt
1 lần
12
Bật xa tại chỗ
Chạy 30m tốc độ cao 2 lần, nghỉ giữa lần 2 phút.
Bật thu gối trên cát 15 lần x 2 lượt, nghỉ giữa các lượt 4 phút.
13
Chạy đạp sau 30m 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
Chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút.
Bật cóc 20m x 2 lần, nghỉ giữa các lần 5 phút
14
Bật nhảy đổi chân 20 cái độ cao 30cm 3lần, nghỉ giữa lần 3 phút.
Bật liên tục qua xà cao 80cm liên tục 10 lần.
Chạy cầu thang lên xuống 15 vòng (cầu thang giữa tầng 1 và tầng 2).
15
4. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ trong huấn luyện chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ.
Trong thời gian thực hiện là 2 tháng, Nhóm đối chứng luyện tập theo
phương pháp huấn luyện cũ; Nhóm thực nghiệm tập luyện theo kế hoạch giảng
dạy mà tôi biên soạn. Bài tập mà tôi lựa chọn nhằm mục đích phát triển sức
mạnh tốc độ cho học sinh chạy 100m đội tuyển điền kinh trường THCS Yên
Trường. Chúng tôi tiến hành kiểm tra các test lần 2, qua thu thập số liệu và sử lý
bằng phương pháp toán học thống kê cho kết quả ở bảng 4.
Bảng 4: So sánh kết quả các test sau thực nghiệm (nA= nB= 5)
Chạy 30m tốc độ
Chạy 100m xuất
Test
Bật xa tại chỗ (m)
cao (s)
phát thấp (s)
Nhóm
Đối
Thực
Đối
Thực
Đối
Thực
Chỉ số
chứng
nghiệm
chứng
nghiệm
chứng
nghiệm
X
1,87
1,98
5,75
5,50
13,84
13,60
�
1,323
1,658
2,449
2,692
2,598
2,121
ttính
12,222
9,433
7,111
tbảng
2,101
P
<0,05
Qua bảng 4 thấy rằng sự phát triển thành tích của nhóm thực nghiệm so với
nhóm đối chứng là rõ ràng:
- Thành tích trung bình chạy 100m của nhóm đối chứng là 13,84 (s) trong
khi đó thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 13,60 (s) với t tính= 7,111 >
tbảng= 2,101. Như vậy, chứng tỏ rằng trình độ sức mạnh tốc độ và mức độ hoàn
thiện kỹ thuật chạy 100m của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối
chứng, đảm bảo xác xuất P< 5%.
- Tương tự thành tích bật xa tại chỗ, chạy 30m tốc độ cao của nhóm thực
nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng, thể hiện ở t tính> tbảng, đảm bảo độ tin
cậy ở ngưỡng xác xuất P < 5%.
Qua biểu bảng cho thấy trình độ sức mạnh tốc độ của 2 nhóm tốt lên, nhưng
nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu
đã chứng minh việc vận dụng bài tập sức mạnh tốc độ đã đem lại hiệu quả cao,
chứng tỏ phù hợp với trình độ tập luyện của học sinh nữ đội tuyển điền kinh
trường THCS Yên trường. Để biểu hiện sự vượt trội đó tôi thể hiện lên các biểu
đồ sau:
16
Biểu đồ biểu diễn kết quả trước và sau thực nghiệm
17
Tóm lại: Từ kết quả nghiên cứu trên sau thời gian hai tháng thực nghiệm
qua 3 test đánh giá sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của học sinh,
nhóm thực nghiệm phát triển hơn nhóm đối chứng, và sự khác biệt có ý nghĩa ở
ngưỡng P < 5%.
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy
100m cho học sinh nữ đội tuyển điền kinh trường THCS Yên Trường qua lựa
chọn đã thể hiện tính hiệu quả rõ rệt.
Từ những kết quả đã trình bày ở trên cho phép đi đến các nhận xét sau:
- Sau hai tháng thực nghiệm ở cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, nhóm
thực nghiệm tập theo các bài tập đã lựa chọn và nhóm đối chứng tập theo các bài
tập cũ trước đây tôi vẫn sử dụng. Từ các bài tập mới đã lựa chọn thể hiện tính
hiệu quả cao hơn trong huấn luyện và phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích chạy 100m của đội tuyển Điền kinh nữ nhà trường.
- Có thể ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ mà tôi đã
nghiên cứu vào trong các tiết học chính khoá để nhằm rèn luyện thể lực cho học
sinh.
18
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ tình hình thực tiễn môn học, thực trạng của học sinh, qua một thời gian
nghiên cứu tìm tòi, áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nội dung chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ nhà trường,
bản thân nhận thấy để học sinh đạt được kết quả cao trong học tập cũng như
tham gia thi đấu các môn thể thao nói chung và nội dung chạy 100m nói riêng,
giáo viên cần phải tập trung rèn luyện phát triển các tố chất sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và sự khéo léo cho học sinh. Đối với tố chất sức mạnh tốc độ thì
rất cần thiết cho nội dung chạy 100m cũng như các nội dung khác trong bộ môn
thể dục, vậy để học sinh phát triển được tố chất này thì rất cần người giáo viên
phải chịu khó tìm tòi, học hỏi, trau dồi chuyên môn, tham khảo các ý kiến đồng
nghiệp để lựa chọn được các bài tập, phương pháp áp dụng luyện tập cho học
sinh sao cho phù hợp với đặc điểm của từng nội dung bài học, phù hợp với từng
đối tượng học sinh, không nên giảng dạy theo một cách đơn điệu, dạy theo cách
truyền thống, theo lối mòn, nghèo nàn về nội dung. Mà cần phải có các bài tập
mới, thường xuyên thay đổi các bài tập sao cho phù hợp phát triển đặc trưng cho
từng tố chất vận động, từ đó sẽ mang lại kết quả cao trong từng nội dung học tập
môn thể dục của học sinh nói chung và của các đội tuyển học sinh giỏi môn thể
dục nói riêng.
Việc ứng dụng các bài tập sức mạnh tốc độ mà tôi đã lựa chọn vào trong
giảng dạy huấn luyện đội tuyển học sinh giỏi của trường trong năm học 2017 –
2018 đội tuyển điền kinh của trường đã dành được nhiều giải cao cụ thể:
Kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện
+ 01 giải nhất, 01 giải KK chạy 100m nữ
+ 01 giải nhất chạy tiếp sức 4x100m nữ
+ 01 giải nhất, 01 giải KK nhảy xa nữ
+ 01 giải nhất nhảy cao nữ
+ 01 giải nhì, 01 giải KK chạy 100m nam, 01 giải nhì chạy 4x100m nam,
01 giải nhì nhảy xa nam, 01 giải KK nhảy cao nam
+ Đồng đội xếp thứ nhất toàn huyện
Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh
+ 01 giải KK chạy 100m nữ
+ 01 giải KK chạy tiếp sức 4x100m nữ
+ 01 giải KK chạy 800m nữ
+ 01 giải ba chạy tiếp sức 4x100m nam
+ 01 giải KK chạy 100m nam
2. Kiến nghị, đề xuất:
Cần nghiên cứu các bài tập phù hợp với sự phát triển của tố chất sức mạnh
tốc độ, áp dụng rộng rãi cho học sinh tham gia học tập nội dung chạy 100m cũng
như học tập các nội dung khác mà thành tích phụ thuộc nhiều vào tố chất sức
mạnh tốc độ. Cũng qua đề tài này chúng ta sẽ lựa chọn, tìm hiểu các bài tập phù
19
hợp để phát triển các tố chất thể lực khác như sức nhanh, sức bền, sự khéo léo…
trong học các nội dung khác của bộ môn thể dục. để từ đó đạt được thành tích
cao trong học tập cũng như trong thi đấu. Ngoài việc áp dụng các bài tập nhằm
phát triển các tố chất thể lực cho học sinh để có kết quả cao trong học tập và thi
đấu thể dục thể thao thì các yếu tố khác cũng rất quan trong trong việc phát triển
các tố chất sức mạnh tốc độ nói riêng và các tố chất khác nói chung đó là:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học phải đảm bảo, đầy đủ và an toàn
cho người tập.
- Đối với các bậc cha mẹ học sinh cần quan tâm đến việc học tập, rèn luyện thể
chất cho các em, không nên có thái độ xem thường, xem môn thể dục là môn
phụ mà không chú trọng cho các em rèn luyện; nên dành một khoảng thời gian
để các em vừa học tập, vừa vui chơi, rèn luyện thể dục thể thao hàng ngày;
khích lệ các em phát triển năng khiếu của cá nhân các em.
- Đối với nhà trường cần tạo điều kiện tốt về sân bãi, dụng cụ học tập và rèn
luyện cho các em; Thường xuyên tổ chức các phong trào, hoạt động thể dục thể
thao. Để các em có điều kiện tham gia cọ xát, thi đấu với nhau.
- Đối với lãnh đạo cấp trên cần mở nhiều các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ cấp
huyện, tỉnh... cho học sinh được đăng ký tham gia hoạt động một cách thuận lợi.
Mặt khác cần có nhiều lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các giáo viên thể dục nhằm
củng cố, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Yên Định, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Đỗ Bá Việt
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHÀNH
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao – TS. Nguyễn
Mậu Loan – Nhà xuất bản giáo dục
2, Tâm lý học lứa tuổi – Dịch Nguyễn Văn Chu – Nhà xuất bản GDH Hà Nội
3, Sinh Lý học TDTT – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên Nhà xuất bản
TDTT 1995
4, Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương – TS Võ Đức Phùng –
Nguyễn Văn Quảng nhà xuất bản TDTT
5, Sách giáo viên thể dục 6, 7, 8, 9 – Nhà xuất bản giáo dục
21
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Bá Việt
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THCS Yên Trường
TT
Tên đề tài SKKN
1.
Phát huy tính tịch cực của học
sinh trong dạy học môn chạy
nhanh
Một số phương pháp giảng dạy
và huấn luyện phát triển sức bền
cho học sinh THCS
Một số biện pháp nhằm nâng cao
tính hứng thú của học sinh lớp 8
trong môn học đá cầu
Lựa chọn và áp dụng một số bài
tập nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ trong nhảy xa kiểu ngồi.
2.
3.
4.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng giáo
C
dục
Năm học
đánh giá xếp
loại
2011 - 2012
Phòng giáo
dục
A
2013 - 2014
Phòng giáo
dục
A
2015 – 2016
Phòng giáo
dục
A
2016 - 2017
22