Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học thân mềm chân bụng ở cạn tại khu bảo tồn thiên nhiên nam xuân lạc, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 140 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THÂN MỀM
CHÂN BỤNG Ở CẠN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN NAM XUÂN LẠC, TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

TRẦN THỊNH

Hà Nội , Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THÂN MỀM
CHÂN BỤNG Ở CẠN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN NAM XUÂN LẠC, TỈNH BẮC KẠN

TRẦN THỊNH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ

: 8440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Hoàng Ngọc Khắc


2. TS. Nguyễn Xuân Dũng

Hà Nội, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Hoàng Ngọc Khắc

Cán bộ hướng dẫn phụ: TS. Nguyễn Xuân Dũng
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thành Vĩnh
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 05 năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng để
bảo vệ ở bất kỳ hội đồng nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Trần Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi vô cùng cảm ơn PGS.TS Hoàng Ngọc Khắc, TS. Nguyễn Xuân Dũng
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu, đôn đốc kiểm tra trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn PGS. Đỗ Văn Nhượng đã giúp đỡ hướng dẫn tôi
trong quá trình thực tế thu mẫu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý KBT loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc – Huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc Kạn cùng toàn thể cán bộ kiểm lâm viên
và người dân sinh sống trong KBT đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp những tài
liệu, thông tin cần thiết cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công an Tỉnh Bắc Kạn, các cán
bộ Công an xã Bản Thi đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ về mặt an ninh, giao thông
thuận tiện cho quá trình nghiên cứu tại địa bàn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thịnh


3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội Khu BTTN Nam Xuân Lạc ...............
3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
1.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội tự nhiên. ...........................................
6
1.1.3. Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường................................................... 7
1.2. Tổng quan về thân mềm chân bụng ở cạn.................................................. 7
1.2.1. Đặc điểm phân loại ..................................................................................
7
1.2.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học....................................................... 11
1.3. Lịch sử nghiên cứu thân mềm chân bụng ở cạn .......................................
12
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 12
1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.. 17
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 17
2.2. Dụng cụ thu mẫu ...................................................................................... 20
2.3. Phương pháp thu mẫu .............................................................................. 22

2.3.1. Thu mẫu định lượng .............................................................................. 22
2.3.2. Thu mẫu định tính ................................................................................. 22
2.4. Phương pháp phỏng vấn và tham khảo tài liệu ........................................
23


4

2.5. Phương pháp xử lý mẫu ........................................................................... 23


4

2.6. Phương pháp phân tích mẫu ..................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 26
3.1. Đa dạng thành phần loài thân mềm chân bụng ở cạn tại khu vực nghiên
cứu.....26
3.1.1. Thành phần loài thân mềm chân bụng ở cạn tại KBTTN Nam Xuân
Lạc..... 26
3.1.2. Mô tả đặc điểm hình thái của các loài ốc cạn ở KVNC........................ 28
3.1.3. Cấu trúc thành phần loài thân mềm chân bụng ở cạn ........................... 76
3.2. Đặc điểm phân bố của thân mềm chân bụng ở cạn tại khu vực nghiên cứu
...94
3.2.1. Phân bố theo sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đất ............................... 98
3.2.2. Phân bố theo sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi .......................... 98
3.2.3. Phân bố theo sinh cảnh nương rẫy và vườn nhà ................................... 98
3.3. Giá trị sử dụng của thân mềm chân bụng ở cạn trong KVNC ................. 99
3.4. Đề xuất biện pháp quản lý đa dạng sinh học thân mềm chân bụng ở cạn
trong KVNC .................................................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NR&VN

Nương rẫy và vườn nhà


NXL

Nam Xuân Lạc

RTNTNĐ

Rừng tự nhiên trên núi đất

RTNTNĐV

Rừng tự nhiên trên núi đá vôi

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí khảo sát thu mẫu.............................................................................. 18
Bảng 3.1. Thành phần loài thân mềm chân bụng ở cạn tại KVNC........................... 26
Bảng 3.2. Tỷ lệ (%) của các họ thân mềm chân bụng ở cạn tại khu vực nghiên cứu
..... 80
Bảng 3.3. Độ phong phú (P%) của các loài ở khu vực nghiên cứu .......................... 83

Bảng 3.4. Thành phần và tần số xuất hiện của các loài ốc cạn ở KVNC ................ 91
Bảng 3.5. Phân bố của thân mềm chân bụng trong các sinh cảnh ..............................
95


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy hoạch bảo tồn và phát triển giai đoạn 2011 – 2020 Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ................................................................................ 4
Hình 1.2. Cấu tạo ngoài của vỏ ốc cạn....................................................................... 8
Hình 1.3. Cấu tạo vành môi của vỏ ốc cạn ............................................................... 10
Hình 1.4. Hình dạng các kiểu lỗ rốn ......................................................................... 10
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm khảo sát thu mẫu trong khu vực nghiên cứu ................... 21
Hình 2.2. Một số chỉ tiêu chính cần quan sát khi phân tích định danh mẫu. ............ 24
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc phân loại thân mềm ở cạn tại khu vực nghiên cứu ........... 77
Hình 3.2. Sự đa dạng về các bộ tại khu vực nghiên cứu ........................................... 78
Hình 3.3. Tỷ lệ (%) cá thể của các bộ tại khu vực nghiên cứu ................................. 78
Hình 3.4. Tỷ lệ (%) thành phần loài của các họ thân mềm chân bụng ở cạn............ 79
Hình 3.5. Số lượng loài phân bố ở các họ thân mềm chân bụng ở cạn tại KVNC ... 79


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Thịnh
Lớp: CH2AMT

Khoá: 2A


Cán bộ hướng dẫn 1: PGS. TS. Hoàng Ngọc Khắc
Cán bộ hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Xuân Dũng
Tên đề tài: “Nghiên cứu đa dang sinh học thân mềm chân bụng ơ can tai khu
bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lac, tỉnh Bắc Kan”.
Bài luận văn trình bày kết quả thu thập được tổng số 35 mẫu (502 cá thể)
thân mềm chân bụng ở cạn/5 vị trí tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc, tỉnh
Bắc Kạn. Trong đó VT1 (sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi thuộc thôn Kéo
Nàng nằm giữa ranh giới KBT, thu được 20 mẫu), VT2 (sinh cảnh rừng tự nhiên
trên núi đá vôi thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt, thu được 6 mẫu), VT3 (sinh cảnh
nương rẫy và vườn nhà thuộc thung lũng Lũng Trang, thu được 2 mẫu), VT4 (sinh
cảnh rừng tự nhiên trên núi đất thuộc phân khu phục hồi sinh thái Lũng Lỳ, thu
được 4 mẫu) và VT5 (rừng già nguyên sinh trên núi đá vôi thuộc núi Tam Sao, thu
được 3 mẫu).
Qua phân tích đã xác định được tên khoa học của 52 loài và phân loài thân
mềm chân bụng ở cạn thuộc 2 phân lớp (phân lớp có phổi và phân lớp mang trước),
3 bộ, 12 họ và 33 giống tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc. Mô tả đặc điểm
hình thái của các loài thân mềm chân bụng ở cạn ở khu vực nghiên cứu và đưa ra
được sơ đồ cấu trúc phân loại chúng.
Loài có số lượng cá thể nhiều nhất (96 cá thể) và tần xuất thường gặp
(65,71%) là Cyclophorus pyrostoma trong toàn khu vực thu mẫu. Mật độ trung bình
của các loài thân mềm chân bụng ở cạn trong các sinh cảnh nghiên cứu là 13,58
(con/m2).
Xây dựng đặc điểm phân bố đồng thời làm rõ các giá trị sử dụng của thân
mềm chân bụng ở cạn, qua đó đề xuất các biện pháp tối ưu trong việc bảo tồn, phát
triển loài thân mềm chân bụng ở cạn tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc, tỉnh
Bắc Kạn.


1



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Sự phong phú và đa dạng của khu hệ động vật đã góp phần tạo nên sự đa dạng
của Trái Đất, động vật không xương sống nói chung, thân mềm nói riêng vô cùng
đa dạng về hình thái, tập tính, sinh lý nên thích nghi với nhiều điều kiện môi trường
sống khác nhau. Hiện nay, ngành Thân mềm đã xác định có khoảng 130.000 loài
phân bố rộng khắp, trong đó lớp Chân bụng (Gastropoda) đa dạng và phong phú
nhất (90.000 loài); trong lớp Chân bụng có 3 phân lớp: phân lớp Mang trước
(Prosobranchia), phân lớp Mang sau (Opisthobranchia) và phân lớp Có phổi
(Pulmonata). Trong 3 phân lớp này, phân lớp Mang sau hoàn toàn ở biển, phân lớp
Mang trước tỷ lệ loài sống ở nước chiếm phần lớn còn một số ở cạn, phân lớp Có
phổi sống trên cạn. Thân mềm chân bụng ở cạn (Mollusca: Gastropoda) là một
trong những nhóm động vật khá đa dạng trong hệ sinh thái, thích nghi với nhiều
điều kiện môi trường sống. Chúng có vai trò quan trọng là những mắt xích trong
nhiều chuỗi thức ăn tự nhiên (chim, thú, bò sát,…). Nhiều loài có ý nghĩa đối với
con người như sử dụng làm thức ăn, dược liệu,...[1],[2].
Các nghiên cứu cho thấy số lượng loài cũng như số lượng cá thể thân mềm
chân bụng ở cạn tập trung chủ yếu ở vùng núi đá vôi. Khu bảo tồn thiên nhiên Nam
Xuân Lạc (Bắc Kạn) với đặc trưng là rừng núi đá nguyên sinh, địa hình hiểm trở,
nơi đây có tính đa dạng sinh học phong phú, cần được bảo tồn. Theo số liệu điều
tra, thống kê cho thấy Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc có nhiều tài nguyên
động vật, thực vật quý hiếm, loài đặc hữu và nhiều loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam và Danh lục đỏ IUCN. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu khoa học về thân
mềm chân bụng ở cạn tại Việt nam còn rất hạn chế, chưa đủ mạnh. Rất ít những
nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài, đặc điểm phân bố và yếu tố ảnh hưởng đến
thân mềm chân bụng ở cạn. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đa dạng sinh học
thân mềm chân bụng ở cạn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc, tỉnh

Bắc Kạn” góp phần cung cấp thêm cơ sở dữ liệu thành phần loài thân mềm chân
bụng ở cạn, cũng như đề xuất biện pháp bảo tồn chúng ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Nam Xuân Lạc.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phần loài, phân bố và giá trị của các loài thân mềm
chân bụng ở cạn tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề ra biện pháp quản lý
và phát triển đa dạng sinh học thân mềm chân bụng ở cạn.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về đa dạng thành phần loài của thân mềm chân bụng ở cạn
(Mollusca: Gastropoda) tại khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của thân mềm chân bụng ở cạn tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu giá trị sử dụng của thân mềm chân bụng ở cạn. Đề xuất quản lý
và bảo tồn đa dạng sinh học thân mềm chân bụng ở cạn.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tư nhiên, kinh tế – xa hội Khu BTTN Nam Xuân Lạc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vi tri đia lý
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc được UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt
tại Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/03/2004 với tổng diện tích tự nhiên là 1.788
ha nằm trên địa phận hai thôn Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã Xuân Lạc, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn 35 km [3].
Ngày 14/01/2014, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 109/QĐUBND phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2020, theo đó Khu bảo tồn
có diện tích 4.155,67 ha, trong đó Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt 2.552,50 ha; Phân
khu phục hồi sinh thái 1.586,12 ha; Phân khu dịch vụ - hành chính 9,04 ha; Vùng

đệm trong 8,01 ha, nằm trên địa bàn các xã: Xuân Lạc, Bản Thi, Đồng Lạc huyện
Chợ Đồn. Vùng đệm ngoài 16.371,53 ha nằm trên địa bàn 4 xã Xuân Lạc, Bản Thi,
Đồng Lạc và Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn.Về ranh giới hành chính, KBT Nam Xuân
Lạc tiếp giáp như sau:
KBT Nam Xuân Lạc nằm trong toạ độ địa lý: từ 22017’ – 22019’ vĩ độ Bắc; và
từ 105028’ – 105033’ kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp thôn Nà Áng xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp xã Thanh Tương và xã Vĩnh Yên, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp thôn Phia Khao và thôn Khuổi Kẹn, xã Bản Thi, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Bắc giáp thôn Bản Eng, Bản Tưn xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn [3].


Hình 1.1. Sơ đồ quy hoạch bảo tồn và phát triển giai đoạn 2011 – 2020
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc [3].


1.1.1.2 Điều kiện khi hậu, thuỷ văn
• Khí hậu: Theo số liệu khí hậu của huyện Chợ Đồn thì KBT có khí hậu nhiệt
đới gió mùa, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,1ºC, nhiệt độ tối cao nhất là 30ºC, tối
thấp 40C. Nhiệt độ trung bình mùa đông là 110C, mùa hè 250C.
+ Lượng mưa trung bình năm là 1.153 – 1.528 mm phân bố không đều giữa
các tháng trong năm, tập trung cao nhất vào các tháng mùa mưa như tháng 6,7
lượng mưa đạt tới 320 mm. Mùa khô lượng mưa trung bình không vượt quá 60
mm/tháng.
+ Nắng: tổng số giờ nắng trung bình khoảng 1450 giờ/năm.

+ Độ ẩm không khí: Dao động khoảng 75-82%, cao nhất là 88% tập trung vào
tháng 7 trong năm [3].
• Thủy văn: Trong khu vực có một con suối chính bắt nguồn từ xã Sơn Phú,
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang chảy theo hướng Tây-Bắc, qua các thôn Nà Dạ,
Bản Eng, Bản Tưn… của xã rồi đổ ra Hồ Ba Bể với chiều dài 9 km, thường xuyên
có nước chảy quanh năm nhưng về mùa đông thì mực nước thấp hơn. Ngoài ra còn
có nhiều khe suối nhỏ bắt nguồn từ các đỉnh núi cao đổ xuống suối Tà Han, một số
khe suối có đoạn chảy ngầm trong lòng đất, có đoạn chảy nổi trên mặt đất [3].
1.1.1.3 Đặc điểm đia hình
Khu bảo tồn loài sinh cảnh Nam Xuân Lạc có địa hình phức tạp, bị chia cắt
mạnh, chủ yếu là rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, với độ cao trung bình
từ 400 m đến 800 m so với mực nước biển, đỉnh cao nhất 1.159 m, đi lại khó khăn
và chia thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng núi đá: Đây là vùng rừng phân bố tập trung trên núi đá vôi, nơi có địa
hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh núi cao và dốc lớn từ 250 – 450, tài nguyên rừng khu
vực này nhìn chung ít bị tác động bởi người dân địa phương.
- Vùng núi đất: Nằm tập trung ở các thung lũng giữa các đỉnh núi cao, độ cao
trung bình từ 400 – 600 m [3].


1.1.1.4 Đặc điểm hệ động thực vật
• Về thực vật: Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Xuân Lạc là hệ sinh thái rừng kín
thường xanh cây lá rộng ẩm cận nhiệt đới ở phía bắc Việt Nam có giá trị bảo tồn
cao. Kết quả điều tra hiện trạng thực vật rừng đã xác định được 653 loài thực vật
bậc cao có mạch thuộc 440 chi, 142 họ trong 5 ngành. Trong đó có 54 loài quý hiếm
được ghi trong nghị định số 32/2006/NĐ-CP; 50 loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam; 9 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN. Các loài Lan và một số dược liệu
quý khác như: Đẳng sâm, Ba kích, Kê huyết đằng… cũng là đối tượng quan trọng
trong công tác bảo tồn trong khu vực [3].
• Về động vật: Theo các kết quả điều tra đã thống kê về khu hệ động vật và ghi

nhận sự có mặt của 29 loài thú thuộc 04 bộ, 12 họ; 47 loài chim thuộc 09 bộ, 21 họ
và 12 loài bò sát thuộc 06 họ. Đặc biệt một số loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam
(2007) và danh mục đỏ IUCN. Một số loài đặc biệt quý hiếm như: Khỉ đen, Khỉ
mốc, Cu li lớn, Cu li nhỏ, Gấu chó, Vạc hoa, Voọc đen má trắng…[3].
1.1.1.5 Điều kiện giao thông thuỷ lợi
• Giao thông: Hầu hết đường giao thông từ trung tâm xã đi các thôn đều bằng
đường đất, tuy nhiên do đường đất, độ dốc cao, nền địa chất kém bền vững nên hiện
tượng sạt lở. Việc đi lại giữa một số thôn trong xã phải đi bộ, việc giao lưu văn hóa,
hàng hóa gặp nhiều khó khăn [3].
• Thủy Lợi: Trên các khu vực canh tác Nông nghiệp điều kiện nguồn nước
không khó khăn nhưng do chưa được đầu tư nên hệ thống thủy lợi chưa phát triển.
Người dân địa phương thường đắp các phai đập nhỏ làm hệ thống tự chảy phục vụ
sản xuất và sinh hoạt. Việc đầu tư cho hệ thống thủy lợi là hết sức cần thiết để tăng
năng suất cây trồng, tăng số vụ trên diện tích đất đã có, đảm bảo ổn định tình hình
an ninh lương thực [3].
1.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội tự nhiên.
- Khu bảo tồn Nam Xuân Lạc dự kiến mở rộng nằm trên địa bàn của xã Xuân
Lạc, Đồng Lạc và Bản Thi, với tổng số 1.732 hộ, 7.608 khẩu, phần lớn là đồng bào
Tày, Dao, H’mông.


- Xã có trạm y tế và cán bộ y tế, nhưng cơ sở vật chất và năng lực của cán bộ y
tế còn chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân địa phương.
- Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích đất tự
nhiên của địa phương. Sản phẩm trồng trọt chủ yếu là lúa nước, ngô, sắn, lúa
nương… Ruộng được phân bố ở vùng thấp gần khu dân cư, ven suối và một số diện
tích nhỏ ruộng bậc thang. Công tác thú y trong khu vực vẫn chưa được chú trọng
đầu tư và phát triển. Thành phần đàn gia súc chủ yếu là trâu, bò, ngựa, lợn, gà… ky
thuật nuôi chủ yếu vẫn là nuôi theo phương pháp truyền thống.
- Trong khu vực không có hoạt động sản xuất lâm nghiệp của các lâm trường.

Khai thác gỗ của nhân dân chủ yếu là thu hái lâm sản tự phát, người dân chủ yếu
thu hái từ nguồn lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ [3].
1.1.3. Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
- Trong xã có trường tiểu học và trung học cơ sở. Từ khi thành lập KBT Nam
Xuân Lạc, chương trình giáo dục tuyên truyền cho các trường học và các thôn bản
trên toàn bộ vùng đệm của KBT đã được triển khai. Đối với mỗi đối tượng khác
nhau như người dân, học sinh ở các trường học, khách du lịch thì KBT đã có những
hoạt động khác nhau tác động đến từng đối tượng, tuy nhiên các chương trình này
chủ yếu là kết hợp với các chương trình trồng rừng với nguồn kinh phí hạn hẹp và
chưa có hiệu quả cao [3].
1.2. Tổng quan về thân mềm chân bụng ở cạn
1.2.1. Đặc điểm phân loai
Các loài ốc cạn được phát hiện có thể xác định ngay dựa vào các đặc điểm
hình thái của vỏ, các dấu hiệu được sử dụng nhiều trong mô tả, sự xoắn của vỏ ốc là
tính chất phức tạp trong vỏ ốc. Sự tiến hóa hay thoái hóa của dạng ống đã tạo nên
vỏ xoắn quen gọi là vòng xoắn. Các vòng xoắn chụm lại ở giữa trục (axis), trục này
chạy xuyên suốt trung tâm gọi là trụ giữa (central pillar) của vỏ. Vòng xoắn có thể
rộng hay hẹp và được tách ra thành đường liên tục gọi là đường xoắn (suture). Một
vài loài vỏ mỏng có đường thứ sinh hay một đường rộng (broad), thêm vào một dãy
mờ đục (opaque) bên cạnh đường xoắn như đường xoắn kép. Hầu như trong các
mẫu vỏ, vòng xoắn rộng nhất là vòng xoắn cuối (last whorl). Đỉnh của vòng xoắn


(apex), đối diện với đáy (base). Phần mở ra bên ngoài của vỏ gọi là miệng vỏ
(aperture) [4], [5].
1.2.1.1. Vỏ ốc
Vỏ ốc là một ống rỗng dài chứa cơ thể ốc, cuộn vòng quanh một trục tạo nên
các vòng xoắn. Vỏ ốc có thể lớn, trung bình hay nhỏ. Hình dáng vỏ rất đa dạng có
thể là hình cầu, hình nón, dạng xoắn, hình trụ, dạng con quay dạng quay dạng xoắn
dài, dạng cuộn trong,... Vỏ có thể dày hay mỏng, chắc chắn hay không trong suốt

hay mờ đục. Vỏ có màu sắc rất đa dạng, mỗi loài, thậm chí mỗi cá thể trong loài có
màu sắc khác nhau. Màu sắc trên vỏ ốc cạn thường được trang trí ở hầu hết theo
kiểu các dãy băng xoắn màu hẹp hay rộng hay có sọc. Vỏ có thể không có trang trí
màu gọi là không màu. Vỏ có thể đục hay mờ và bóng láng hay xỉn. Dạng trong
suốt như một dạng kết hợp giữa mờ và bóng láng giống như mảnh thủy tinh. Màu
sắc cùng với các hoa văn gặp ở hầu hết các loài ốc cạn có thể đặc trưng cho các taxa
bậc giống hay phân giống. Trong cùng một loài, vẫn có sự sai khác đáng kể về màu
sắc và hoa văn trên vỏ ốc, nguyên nhân có thể do môi trường sống, yếu tố mùa
trong năm và đáng chú ý là giai đoạn còn non có nhiều thay đổi so với trưởng thành
[2]; [5]; [6].
Vỏ thường xoắn hình hoặc xoắn trong một mặt phẳng, có khi có nắp vỏ (vẩy),
hoặc không có nắp vỏ. Vỏ có thể bị tiêu giảm ở nhiều mức độ: Vỏ không chứa đủ
phần thân (giống Carinaria), vỏ bé và một phần bị vạt áo phủ (giống Aplysia), vạt áo
phủ kín vỏ bé ở trong (giống Aplysia, sên trần Limax), vỏ tiêu giảm chỉ còn vụn đá
vôi rải rác (sên trần Arion) hoặc mất hoàn toàn dấu vết của vỏ [1]; [2].

Hình 1.2. Cấu tạo ngoài của vỏ ốc cạn [7].


Thông thường vỏ cuộn có thể được mô tả như sau: Dạng chóp dài (elongate tapering) có phía bên vuốt thon rộng cho tới đỉnh. Dạng gần trụ (subcylindric) gần
như dạng cylindric nhưng cạnh bên không song song. Dạng hình trụ (cynlindric) có
hình trụ, các rãnh xoắn gần như vuông góc với cạnh bên và có đỉnh vỏ dày. Dạng
nón ôvan (conic - ovate) có dạng nón trứng. Dạng gần ôvan (subovate) có dạng gần
ôvan, phía bên của vòng xoắn lồi hơn. Dạng ôvan dài (elongate - ovate). Dạng xoắn
ốc dẹt (depressed - heliciform) có vỏ ngắn nhưng rộng. Dạng xoắn ốc (heliciform)
có chiều cao và chiều rộng xấp xỉ nhau. Dạng xoắn ốc nón (conic - heliciform) cũng
giống dạng heliciform nhưng có các vòng xoắn hình côn nhiều hơn [3]; [5]; [8].
1.2.1.2. Đỉnh vỏ
Đỉnh vỏ là điểm khởi đầu của các vòng, là nơi hình thành các vòng xoắn đầu
tiên của vỏ (còn gọi là vòng xoắn phôi), các vòng xoắn này thường rất nhỏ và ngắn.

Đỉnh vỏ có thể nhọn, tù hoặc tầy.
1.2.1.3. Kich thước vỏ
Kích thước vỏ là đặc điểm dùng nhiều trong mô tả và nhận dạng các taxon
bậc, loài, giống. Các số đo quan trọng về kích thước của vỏ ốc cạn gồm: chiều cao
hay chiều dài (tính từ đỉnh vỏ đến vành miệng, không tính bờ vành môi), chiều rộng
(khoảng cách rộng ngang lớn nhất), chiều cao tháp ốc, chiều cao và chiều rộng
miệng vỏ. Dựa vào kích thước vỏ có thể phân chia ốc cạn thành: nhóm kích bé
(dưới 20 mm) và nhím kích thước lớn (trên 20 mm).
1.2.1.4. Các vòng xoắn
Các vòng xoắn bao gồm các vòng xoắn tính từ đỉnh vỏ tới vòng xoắn cuối
cùng, trừ lỗ, miệng. Các vòng xoắn có thể là thuận hay ngược chiều kim đồng hồ,
có nhiều loài ốc xoắn ngược và có nhiều loài có cả hai kiểu xoắn; tròn đều, phồng
lên hay phình ra ở phần dưới. Các vòng xoắn có khi nhẵn, có khía; gờ dọc, gờ vòng
hay gờ hình cánh cung. Trên các vòng xoắn có thể có hay không có hoa văn trang
trí, đường viền có gai hay nốt sần, có lông hoặc không [5]; [6]. Số vòng xoắn của vỏ
ốc cũng thay đổi từ con non đến con trưởng thành [1].
1.2.1.5. Miệng vỏ
Miệng vỏ là nơi vỏ ốc thông với bên ngoài. ở vùng miệng vỏ có thể phân biệt
bờ trục (bờ trong hay bờ ngoài) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên). Có thể


phân biệt góc trên và góc dưới lỗ miệng vỏ. Hình dạng lỗ nguyệt thay đổi; có thể
xiên, bầu dục, hình thoi, hình thang, hình ovan, hình bá nguyệt, hình quả lê... Bờ
viền của miệng là môi, được chia thành bốn khu vực: bên ngoài môi, gốc môi (basa
lip), trụ môi (columellar lip) và môi trong vách (parietal lip). Trong hầu hết các vỏ,
môi trong vách không phân biệt, được tách rời hay nối liền đi trước vòng xoắn và
chỉ với một lớp mỏng có thể chai. Phía ngoài và gốc môi trong đặc thù có thể dày,
loe ra hay cuộn lại. Miệng có thể một hay nhiều hơn các mấu chìa ra gọi là răng, tên
của nó có thể tùy theo vị trí của chúng. Gờ vành miệng ngoài có thể kiên tục hay
ngắt quãng ở bờ trụ. Lỗ miệng vỏ có nắp hay không có nắp [7]


Hình 1.3. Cấu tạo vành môi của vỏ ốc cạn [7].
p. Môi trong vách có răng cưa; c. Trụ môi; b. Gốc môi; o. Môi ngoài
1.3.1.6. Trụ ốc và lỗ rốn
Trụ ốc là do các vòng xoắn chập lại với nhau tạo nên. Trụ ốc có thể rỗng và
mở ra ngoài gần miệng tạo thành lỗ rốn, có khi trụ ốc lại đặc không tạo lỗ rốn. Lỗ
rốn có thể rộng hay hẹp, có thể nông hay sâu. Trong phân loại và nhận dạng, có thể
phân biệt các dạng lỗ rốn: dạng đóng, dạng viết lõm. Ngoài tỷ lệ giữa kích thước lỗ
rốn so với chiều rộng vỏ cũng là đặc điểm rất có giá trị chẩn loại. Lỗ rốn được hình
thành do trụ ốc rỗng và mở ra ngoài gần miệng vỏ, có khi trụ ốc không rỗng vì thế
vỏ không có lỗ rốn. Trong định loại và nhận dạng, có thể phân biệt 3 dạng lỗ rốn:
dạng đóng, dạng vết lõm và dạng mở (rộng hoặc hẹp). Ngoài ra, tỷ lệ giữa kích
thước lỗ rốn so với chiều rộng vỏ là đặc điểm rất có giá trị chẩn loại.

Hình 1.4. Hình dạng các kiểu lỗ rốn [7].


1.2.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Trên thế giới hiện nay, đặc điểm sinh học và sinh thái học của ốc cạn ngày
cành được chú ý nghiên cứu, đặc biệt là những loài có giá trị thực tiễn và những loài
thường xuyên gây hại. Các loài ốc cạn phân bố rộng ở nhiều dạng địa hình và sinh
cảnh khác nhau. Trên môi trường cạn, ốc và sên trân thường ưa sống ở những nơi
ẩm ướt, giàu mùn bã thực vật, rêu và tảo. Kích thước cơ thể của ốc cạn dao động
trong khoảng tương đối lớn, từ một hoặc vài mm (ở họ Vertiginidae, Euconulidae)
hàng chục cm (Camaena, Achatina, Amphidromus) [2], [9]. Phần lớn các loài ốc
cạn trong lớp Mang trước thường đơn tính, trong khi ở phân lớp Có phổi thì lưỡng
tính. Đối với các loài ốc can đơn tính, có ít sự sai khác về hình thái ngoài giữa con
đực và con cái, tỷ lệ đực cái trong quần thể cũng thường ít giao động [2], [10].
Trong số các môi trường sống, rừng tự nhiên rừng trên núi đá granit, đá vôi
có nhiều yếu tố thuận lợi cho ốc cạn sinh sống, tầng thảm mục dày, độ ẩm cao, có

nhiều khe đá ẩm ướt, hàm lượng canxi cao giúp hình thành lớp vỏ. Vào mùa mưa,
các hoạt động kiếm ăn, sinh sản diễn ra mạnh hơn. Trong khi đó với mùa lạnh và
khô, do môi trường sống không thuận lợi (về nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn…) chúng có
thời kỳ ngừng hoạt động (ngủ đông). Nhiều loài trong nhóm ốc có phổi, lỗ miệng
không có nắp miệng được bít kín bằng một màng được làm bằng chất nhầy do
chúng tiết ra [10].
Đặc điểm phân bố theo vành đai độ cao của ốc cạn phụ thuộc vào điều kiện
sống như nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, nguyên liệu tạo lớp vỏ. Ở vùng núi, phần lớn các
loài ốc cạn tập trung phân bố (cả số lượng loài và số lượng cá thể trong mỗi loài) ở
khu vực chân núi và sườn núi, tính đa dạng giảm rõ rệt ở khu vực đỉnh núi [10]. Các
sinh cảnh tự nhiên như rừng, núi, đá vôi, hang động... có rất nhiều yếu tố thuận lợi
cho ốc cạn sinh sống. Ngược lại, môi trường tác nhân như nương rẫy, khu dân cư,
đất trồng trên nền rừng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày... Tính đa
dạng sinh học giảm đi do tác động của con người thường theo hướng bất lợi cho
sinh vật, nhiều đặc tính của môi trường bị biến đổi. Phân bố của ốc cạn giữa sinh
cảnh tự nhiên và nhân tác có sự khác nhau rõ rệt. Sự phát tán của ốc cạn thường
mang tính chủ động, chúng di chuyển và mở rộng khu vực sống và tìm môi trường


thích hợp để sinh sống. Trong tự nhiên, các loài ốc cạn thường hoạt động mạnh vào
ban đêm.
1.3. Lịch sử nghiên cứu thân mềm chân bụng ở cạn
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu ốc cạn về khía cạnh phân loại học, đặc điểm
sinh học, phân bố và sinh sản đã được tiến hành khá sớm và rộng rãi ở nhiều quốc
gia thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và một số nước châu Á như: Nhật Bản, Trung
Quốc, Philippines, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan…
Nghiên cứu sớm nhất có thể kể đến là nhà khoa học người Hy Lạp Aristotle
(384 - 322 trước công nguyên) [11], tiếp sau đó là nhà khoa học nổi tiếng Linnaeus
trong ấn phẩm “Hệ thống tự nhiên”, xuất bản lần đầu tiên năm 1735 đã đưa ra được

hệ thống phân loại sinh vật chuẩn xác hơn. Đây là giai đoạn khởi đầu của nghiên
cứu cơ bản về sinh vật nói chung và về ốc trên cạn nói riêng vì thế số lượng nhà
nghiên cứu còn ít, trong phạm vi nghiên cứu hẹp, chủ yếu thực hiện trong các nhà
bảo tàng và một số quốc gia Châu Âu. Bằng việc sắp xếp hệ thống tên cho các bậc
phân loại, Linnaeus (1758) đã định tên cho ngành Thân mềm (Mollusca), Cuvier
(1795) đã xác định tên cho lớp Chân bụng (Gastropoda). Trong thế kỷ XVIII, kết
quả nghiên cứu về ốc cạn chỉ mới dừng lại trong phạm vi xây dựng hệ thống phân
loại tới ngành và lớp là chủ yếu, các nghiên cứu sâu hơn về giải phẫu học và phân
loại tới giống, loài hầu như chưa làm được [11], [12].
Thời kỳ phát triển mạnh của ngành khoa học nghiên cứu cơ bản về sinh vật
nói chung và ốc cạn nói riêng là từ đầu thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XXI. Hầu hết
các phát hiện trong giai đoạn này có số lượng lớn, được công bố bởi nhiều nhà khoa
học, tiến hành trên phạm vi rộng khắp thế giới. Các nhà khoa học tiêu biểu thuộc
các nước Pháp, Anh, Đức, Hà Lan… đã tiến hành nghiên cứu ốc cạn ở Châu Á.
Nhiều công trình có ý nghĩa và có giá trị khoa học cao, tiêu biểu thuộc các tác giả:
Pfeiffer (1848-1877); Morlet (1886); Fischer và Dautzenberg (1904); Mabille
(1887) [13], [14], [15], [16],… Giai đoạn này nhiều bảo tàng trên thế giới đã thu
thập được một số khối lượng mẫu khổng lồ, các tác giả đã công bố được một số
lượng lớn với các mô tả chi tiết hơn về hình thái và giải phẫu. Đây có thể nói quá


×