Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (30/4/1975):giải phóng miền Nam, thống nhất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.26 KB, 11 trang )

Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (30/4/1975):giải phóng
miền Nam, thống nhất nước
Ta bước vào chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, với
tư tưởng "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng". Ta huy động vào chiến dịch này
một lực lượng lớn hơn bất cứ chiến dịch nào trước đây, bao gồm cả lực lượng vũ
trang và chính trị.
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ( 30/4/1975 )
Những ngày đầu chiến dịch
Thời cơ nối tiếp thời cơ, chiến dịch mở ra chiến dịch, hội nghị Bộ chính trị ngày
31/3/1975 xác định "Từ giờ phút này trận quyết chiến chiến lược cuối cùng của
quân dân ta đã bắt đầu". Các nghị sĩ Mỹ theo dõi tình hình miền Nam quả quyết, đã
quá muộn để làm bất cứ việc gì nhằm lật ngược tình thế ở Việt Nam.
Ngày 1/4/1975 chiến dịch giải phóng Sài Gòn đã bắt đầu được chuẩn bị theo tư
tưởng chỉ đạo "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng" với tốc độ "một ngày bằng 20
năm". Ngày 14/4/1975 Bộ chính trị phê chuẩn đề nghị của bộ chỉ huy chiến dịch đặt
tên chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định là "Chiến dịch Hồ Chí Minh", phương
án chiến dịch được thông qua lần cuối.
Hồ chí minh và các cán bộ Họp bàn chiến dịch
Như một bức tranh hoành tráng, xe pháo và tàu thuyền đủ loại, bộ đội và dân nhân
du kích, dân công và Thanh niên xung phong, những ngả đường tấp nập..., cả dân
tộc từ Bắc chí Nam đang hành quân, hậu phương đang dốc toàn lực ra tiền tuyến,
nửa miền Nam vừa được giải phóng cũng góp sức vào chuẩn bị giải phóng nửa còn
lại.
Đầu tháng 4/1975 Trung ương cục miền Nam ra chỉ thị cho quân dân Nam bộ và
Nam Trung bộ (B2) hãy "táo bạo đánh các điểm theo chốt... khi có thời cơ". Bộ chỉ
huy chiến dịch giải phóng Sài Gòn quyết định mở chiến dịch chia cắt địch trong
toàn B2 để bao vây cô lập địch ở Sài Gòn. Điện của Bộ chính trị và Quân ủy trung
ương nhắc nhở cần chuẩn bị thêm trước khi làm ăn lớn. Chỉ thị của Bí thư thứ nhất
Lê Duẩn căn dặn phải biết tập trung lực lượng đầy đủ vào các trận then chốt.
Ngày 8/4/1975, ta cho ném bom Dinh Độc Lập¹. Ngày 9/4/1975 ta tiến đánh địch ở
Xuân Lộc.


Ngày 16/4/1975 ta đập tan phòng tuyến phòng thủ từ xa của địch ở Phan Rang.
Ngày 17/4/1975 Phnôm-pênh giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mỹ ở
Campuchia đã kết thúc thắng lợi. Trong khi đó ở Lào chính phủ liên hiệp đóng cửa
sứ quán ngụy Sài Gòn và ngụy Phnôm-pênh, sau đó vua Lào ra lệnh giải tán quốc
hội, cuộc đấu tranh của quân và dân Lào bước hẳn sang thời kỳ chính trị hiệp
thương để giành thắng lợi hoàn toàn.
Ngày 18/4/1975 tổng thống Mỹ. G.Ford ra lệnh di tản người Mỹ² khỏi Việt Nam.
Ngày 20/4/1975 Mỹ buộc Nguyễn Văn Thiệu từ chức.
Ngày 23/4/1975 Mỹ tuyên bố chiến tranh kết thúc, không thể giúp chính phủ Nam
Việt Nam.
Ngày 24/4/1975 Mỹ - Hương đề nghị xin ngưng bắn... Diễn biến dồn dập ấy diễn ra
cùng lúc với 5 cách quân gồm 270.000 bộ đội chủ lực và 180.000 người khác phục
vụ chiến dịch đang từng bước chiếm lĩnh các vị trí xuất phát tiến công vào Sài Gòn.
các chiến sỹ ra quân với tinh thần quyết thắng
17 giờ ngày 26/4/1975 cuộc tổng công kích đánh chiếm Sài Gòn bắt đầu, các mục
tiêu tấn công ngập chìm trong bão lửa. Mỹ vội vàng mở chiến dịch "người liều
mạng" để di tản. Các tướng tá quân đội Sài Gòn từ các sư đoàn bị đánh tơi tả, kẻ bị
bắt, kẻ đầu hàng, kẻ tự sát, kẻ cởi quân phục lẩn trốn vào đám tàn quân. Tổng thống
ngụy muốn xin "bàn giao chính quyền", các đại diện Mỹ, Pháp tìm kế hoãn binh...
Nhưng tất cả đã không thể ngăn cản được sức tiến công của lực lượng vũ trang cách
mạng trong "trận đánh cuối cùng" để kết thúc chiến tranh 30 năm.
1.lực lượng các bên
1.1 quân đội nhân dân việt nam
1.1.1 Các đơn vị chủ lực
• Quân đoàn 1 (Binh đoàn Quyết Thắng) tham gia giai đoạn cuối chiến
dịch gồm: các sư đoàn bộ binh 312, 320B, sư đoàn phòng không 367, lữ
đoàn xe tăng 202, trung đoàn pháo binh 45, Lữ đoàn công binh 299, trung
đoàn thông tin.
• Quân đoàn 2 (Binh đoàn Hương Giang) tham gia từ đầu chiến dịch gồm: các
sư đoàn bộ binh 304, 325, 324, sư đoàn phòng không 673, lữ đoàn xe tăng

203, lữ đoàn pháo binh 164, trung đoàn đặc công 116, trung đoàn thông tin.
• Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên) tham gia từ đầu chiến dịch gồm: các
sư đoàn bộ binh 2, 10, 316, 320A, trung đoàn xe tăng 273, các trung đoàn
pháo binh 40 và 575, trung đoàn đặc công 198, các trung đoàn phòng không
232, 234 và 593, các trung đoàn công binh 7 và 576, trung đoàn thông tin.
• Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long) tham gia từ đầu chiến dịch gồm: các sư
đoàn bộ binh 7, 9, 302, các trung đoàn pháo binh 24, trung đoàn đặc công
429, trung đoàn phòng không 71, trung đoàn công binh 25, trung đoàn thông
tin, trung đoàn 26 tăng thiết giáp. Quân đoàn này có tổng quân số 35.112
người, trong đó, quân số trực tiếp chiến đấu 29.034 người
• Đoàn 232 tham gia giai đoạn cuối chiến dịch gồm: sư đoàn bộ binh 5, 3
trung đoàn chủ lực khu VIII, 2 trung đoàn chủ lực khu IX.
• Các trung đoàn không quân vận tải 918 và 919.
• Các hải đoàn 124, 125, 126 Hải quân.
1.1.2 Các quân khu và Đoàn 559
• Sư đoàn 3 Sao Vàng (Khu V)
• Sư đoàn 341 (Quân khu IV)
• Trung đoàn bộ binh 271 (Quân khu IV)
• Trung đoàn bộ binh 46 (Quân khu III)
• Trung đoàn An ninh vũ trang thuộc Bộ tư lệnh Miền.
• 2 sư đoàn ô tô vận tải 471, 571
• 3 trung công binh 472, 473, 565
• 4 trung đoàn cao xạ
• 3 trung đoàn đường ống xăng dầu
• Lữ đoàn hải quân đánh bộ 171 (chiến đấu tại các đảo trên vịnh Thái Lan)
• Lữ đoàn Hải quân đánh bộ 126 (chiến đấu tại Trường Sa)
• Lữ đoàn hải quân vận tải 125 (chiến đấu tại Trường Sa)
• Đoàn 559 (Binh đoàn Trường Sơn) gồm :
o Sư đoàn 968 (Đoàn 559)
o Sư đoàn phòng không 377 (Đoàn 559)

o Trung công binh 470.
o 2 trung đoàn cao xạ độc lập.
o 1 trung đoàn vệ binh
o 1 trung đoàn đường ống xăng dầu
o 2 trung đoàn thông tin liên lạc
Theo một số hãng thông tấn phương Tây, Quân đội Nhân dân Việt Nam tính đến
ngày 30 tháng 4 năm 1975 (kể cả các sư đoàn phòng thủ miền Bắc, không tham gia
chiến đấu trực tiếp) gồm 23 sư đoàn bộ binh và các lực lượng khác. Tổng quân số
gần 1 triệu
Theo tướng Võ Nguyên Giáp thì khi tuyển quân tham gia chiến dịch đã có những
khó khăn gay gắt bởi số lính nhập ngũ đã chiếm quá nửa số con trai từ 18-25 tuổi
trong cả nước trong khi lại tiếp tục tuyển thêm 170.000 quân năm 1975 (tăng 50%
so với 1973 và 1974) tuy là cao nhưng rất cần. Ông yêu cầu bất kỳ tình huống nào
cũng phải đủ quân tham chiến ở miền Nam nên để bảo đảm dù có phải tuyển thêm ở
độ tuổi 26-30 và kể cả khu vực học sinh, sinh viên và cán bộ, công nhân viên nhà
nước cũng phải làm.
1.1.3 Vũ khí và trang thiết bị quân sự
• Lực lượng tăng thiết giáp của Quân đội Nhân dân Việt Nam là 32 xe tăng, 25
xe bọc thép

gồm các loại xe tăng T-34, T-54/55, pháo tự hành SU-76 của
Liên Xô; xe tăng lội nước PT-76 của Ba Lan, các loại xe thiết giáp BTR-
40/50/60/152 của Liên Xô, xe tăng T-59, xe thiết giáp K-63 của Trung Quốc.
Ngoài ra còn có 679 xe ô tô các loại.
• Pháo binh yểm hộ mặt đất là 88 pháo lớn, 1561 súng chống tăng

gồm các
loại pháo nòng dài 130 mm, 122 mm và 85 mm; lựu pháo 155 mm, 105 mm;
súng cối các cỡ nòng 120 mm, 81 mm; các dàn pháo phản lực H-12 và BM-
13.

• Lực lượng phòng không được trang bị tên lửa SAM-2; 343 súng phòng
không gồm súng cao xạ các cỡ 100 mm, 57 mm, và 37 mm; súng máy phòng
không các cỡ 14,5 mm và 12,7 mm.
• Không quân (tham gia giai đoạn cuối) được trang bị 6 máy bay A-37 chiếm
được của Quân lực Việt Nam Cộng hoà tại các sân bay Đà Nẵng và Thành
Sơn.
• Hải quân có các tàu phóng lôi, tàu tuần duyên, tàu vận tải và xuồng chiến
đấu.
1.2 quân lực việt nam cộng hòa
1.2.1 Binh lực
• Tổng quân số: 1.351.000 người gồm 495.000 quân chủ lực, 475.000 quân địa
phương, 381.000 quân "phòng vệ dân sự" có vũ trang.
• 13 sư đoàn bộ binh và binh chủng đặc biệt gồm: Sư đoàn 1, Sư đoàn 2, Sư
đoàn 3, Sư đoàn 5, Sư đoàn 7, Sư đoàn 9, Sư đoàn 21, Sư đoàn 18, Sư đoàn
22, Sư đoàn 23, Sư đoàn 25, Sư đoàn Dù, Sư đoàn Thủy quân lục chiến.
• Liên đoàn 81 biệt kích dù.
• 18 liên đoàn biệt động quân.
• 65 tiểu đoàn pháo binh.
• 20 thiết đoàn, 3 lữ đoàn và 57 chi đội xe tăng thiết giáp.
• 6 sư đoàn không quân
• 5 hải đoàn và 4 giang đoàn.
1.2.2 Vũ khí và trang thiết bị quân sự
• Lục quân Quân lực Việt Nam Cộng hoà có 2044 xe tăng, xe thiết giáp, trong
đó có gồm 383 xe tăng (M-48: 162 chiếc, M-41:221 chiếc); xe thiết giáp các
loại M-113, V-100 có 1.661 chiếc.
[2][13]
• Pháo binh có 1.556 khẩu các cỡ 175mm, 155 mm, 105 mm.
[2][13]
• Không quân có 1.683 máy bay các loại gồm: 699 trực thăng UH-1; 61 trực
thăng CH-47) 61 cường kích cánh quạt A-1; 202 cường kích phản lực A-37;

129 tiêm kích phản lực F-5; 30 máy bay vận tải C-130; 52 vận tải C-47; 62
máy bay trinh sát các loại RC-47, RC-119 và RF-5; 167 máy bay quan sát-
liên lạc O-1, 31 máy bay quan sát-liên lạc O-2, 89 máy bay liên lạc U-1 và
U17; 46 máy bay huấn luyện T-37 và T-41.
[13]
• Phòng không Quân lực Việt Nam Cộng hoà có 167 khẩu cao xạ cỡ nòng 40
mm.
[13]
• Hải quân có 579 tàu chiến, tàu chở quân, tàu vận tải, tàu vớt mìn, tàu phóng
lôi... trên biển; 1016 tàu xuồng chiến đấu, vận tải, vớt mìn... trên sông.

×