Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giám sát của HĐND cấp xã, ở huyện củ chi, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.29 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…….…/……...

BỘ NỘI VỤ
…….…/……...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ,
Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…….…/……...

BỘ NỘI VỤ
` …….…/……...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ,
Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong
Luận vàn là đƣợc rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng đầu tƣ thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn
thành luân văn nhƣng chắc không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý
thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thong cảm.

Tác giả Luận văn

Đỗ Thị Ngọc Phụng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau đại học, Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện
ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình
từ PGS.TS Trần Thị Cúc ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận

văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Cúc cùng các thầy cô trong
Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức để làm cơ
sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội
vụ Huyện Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về quản lý
nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Ngọc Phụng


GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
QH:

Quốc hội

UBTVQH: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ANQP:

An ninh quốc phòng

TTHĐND: Thƣờng trực Hội đồng nhân dân
VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

UBND:


Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTCỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ......................................................................... 5
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã................................................ 5
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã...................................5
1.1.3. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã..................................................9
1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..............................................10
1.2.1. Khái niệm chung về giám sát..........................................................10
1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã......................10
1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
18
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã..........22
1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân....25
1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân........34
CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH .

41
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Huyện Củ Chi.................................. 41
2.1.1. Vị trí địa lý các xã ở huyện Củ Chi................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................43
2.1.3. Đặc điểm của các xã ở huyện Củ Chi............................................ 46
2.2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
Củ Chi.........................................................................................................47
2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức HĐND cấp xã huyện Củ Chi............47
2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016...........................................................48
2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã........................... 53


2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND xã...................................60
2.3. Nhận xét chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã,
huyện Củ Chi.............................................................................................. 61
2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................61
2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm...................................................63
2.3.3. Hạn chế...........................................................................................63
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 66
2.4. Một số kinh nghiệm qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND .. 67

2.4.1. Những kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2011-2016..............................67
2.4.2. Kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh, của đại biểu HĐND.........................69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................71
CHƢƠNG 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CỦ CHI...........................................................................................................72

3.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã....................................................................................................72
3.1.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động giám sát.....72
3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, có kế hoạch......................................................... 73
3.1.3. Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm về hoạt động giám sát 74
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND xã, thị
trấn huyện Củ Chi.......................................................................................75
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã........75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................82
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc
đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó
HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng. HĐND
có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng đồng thời thực hiện
chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò
của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại biểu của nhân
dân địa phƣơng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng.
HĐND xã là cơ quan quyền lực ở địa phƣơng gần dân nhất, HĐND cấp xã có
hai chức năng cơ bản: quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và
giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách trong phạm vi thẩm quyền
đƣợc pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND

trong hệ thống chính trị trong xã cũng quan trọng nhƣ HĐND tỉnh và huyện
là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và quyền
làm chủ của nhân dân địa phƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân
dân địa phƣơng. Chúng ta điều biết mọi chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc
đều đƣợc tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở. Trên địa bàn xã nào cũng có tác động
do thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Chính sách nào của
nhà nƣớc cũng mƣu cầu lợi ích cho xã hội và nhân dân nhƣng trong thực tế,
khi triển khai đều đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận, nhất là những
ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp của việc thu hồi đất, đền bù giải tỏa, tái định
cƣ…bị ô nhiễm môi trƣờng vì rác thải, nƣớc thải…
Trong hai chức năng trên, HĐND cấp xã chỉ chú trọng và thực hiện đƣợc
chức năng quyết định, nhƣng phần lớn việc quyết định của HĐND là “quyết định
1


theo, quyết định lại” các nội dung báo cáo, đề án về KT-XH, về thu chi ngân
sách…do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình HĐND xem xét, quyết định đều đã
đƣợc cấp ủy, Ban Thƣờng vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, cho ý kiến bằng văn bản
rồi, hoặc theo văn bản chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Mục đích của giám sát là
nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên và nghị quyết của HĐND ở địa phƣơng đƣợc nghiêm túc, có chất lƣợng,
hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết quả đạt đƣợc, đồng thời phát hiện
những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết
định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn. Cho nên, tại kỳ họp HĐND xã
luôn yêu cầu đại biểu giám sát tốt để quyết định đúng và trúng. Tuy nhiên, với cơ
chế, tổ chức biên chế hiện nay, HĐND xã chỉ đủ điều kiện giám sát đối với các
tổ chức và cá nhân cùng cấp ở hai kỳ họp thƣờng lệ. Đại biểu thì kiêm nhiệm,
chuyên trách chỉ có một ngƣời, kinh phí, phƣơng tiện làm việc hạn chế, văn bản
hƣớng dẫn chƣa đầy đủ…nên muốn làm tốt chức năng giám sát cũng rất khó. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ

Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực
hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trƣớc yêu cầu của tình hình mới.
Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó
đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND,
góp phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
xã tại Huyện Củ Chi.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn Huyện Củ Chi.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã trên địa bàn Huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016.
2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân
Đánh giá về thực trạng giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay,
tổng kết những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại
huyện Củ chi, phát hiện những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp
nhầm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong
thời gian tới tại huyện Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, khóa luận đã sử
dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu,

nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp
những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc ta về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và đổi mới mô hình
chính quyền địa phƣơng nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích,
tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; kết hợp với các phƣơng pháp: lịch sử, xã
hội học…
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác

– Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc về giám sát của HĐND; thông qua việc sử dụng

3


tổng hợp các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích,
tổng hợp; thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm về mặt lý luận khái niệm
giám sát của HĐND, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả
giám sát, các tiêu chí đánh giá, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND.
Về thực tiễn, từ phân tích thực trạng giám sát của hội đồng nhân dân
cấp xã tại huyện Củ chi, trên cơ sở đó đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao
vai trò giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Luận văn là tài
liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý công và cán bộ

làm công tác thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân...". Với
khẳng định trên, ở nƣớc ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nƣớc là quyền lực
nhân dân. "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nƣớc". "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà
nƣớc, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng".
Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân cấp
xã và Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc tổ chức và hoạt động để thi hành Hiến pháp
và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi

đƣợc phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền; chịu trách nhiệm trƣớc
chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã; quyết định và tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã
hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn xã. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND. Vì thế,
HĐND đã làm đƣợc nhiều việc ích nƣớc lợi dân, đã thể hiện đƣợc vai trò là cơ
quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng
cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh.
5


Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND các cấp đã khẳng định
đƣợc vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình. Với tƣ cách là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND có
khả năng đoàn kết, tập hợp; thống nhất ý chí và hành động của quần chúng,
động viên đƣợc mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của mỗi địa phƣơng góp
phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. Sự hiện diện của HĐND
các cấp dƣới sự lãnh đạo của Đảng có vai trò to lớn trong việc hình thành nhà
nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, thể hiện đƣợc tính giai cấp sâu sắc, tính nhân dân
thực sự của nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân về một chính
quyền của dân, do dân, vì dân.
HĐND các cấp đã trở thành trƣờng học về quyền làm chủ nhân dân.
Những ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất sẽ tham gia vào HĐND và thông qua
họ, HĐND trở thành diễn đàn để ngƣời dân lao động thực hiện quyền làm
chủ Nhà nƣớc và xã hội của mình. Thực tiễn hoạt động của HĐND từ khi ra
đời đến nay thực sự là tài sản và kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng

Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. HĐND là cầu
nối giữa chính quyền Trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng; vừa bảo đảm
sự tập trung thống nhất trong hoạt động của BMNN trên phạm vi toàn quốc,
vừa đảm bảo phát huy đƣợc nội lực từng địa phƣơng, cơ sở. Thông qua Quốc
hội và HĐND các cấp, nhân dân thực hiện đƣợc quyền làm chủ trên phạm vi
cả nƣớc và trƣớc hết làm chủ ở ngay địa phƣơng, cơ sở.
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định: "HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân
dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên". Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền
rộng rãi cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa
phƣơng trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Từ những quy
6


định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm
2015, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phƣơng. Ở địa
phƣơng, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do
cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ
phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể.
Mọi quyết định của Hội đồng nhân dân đƣợc thông qua bằng việc biểu
quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức
đƣợc thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong Hội đồng. Mỗi HĐND
có một số lƣợng đại biểu nhất định đại diện cho các tầng lớp nhân dân

ở địa phƣơng. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một nhóm, tổ
chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể
hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phƣơng. Tính chất đại diện

của HĐND khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Hiến pháp năm 2013
xác định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân (Điều 69); đại
biểu Quốc hội là đại diện cho nhân dân cả nƣớc (Điều 79). Còn HĐND là cơ
quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu ra mình, đồng thời chịu trách
nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng đó và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thể hiện
ở các mặt sau đây:
- Đƣợc thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân.
- Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức
danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình.
- Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển
khai các mặt công tác ở địa phƣơng.
- Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng,
7


đồng thời chịu sự giám sát, hƣớng dẫn của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và
hƣớng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.
Nhƣ vậy, tính chất quyền lực của HĐND đƣợc thể hiện trên nhiều
phƣơng diện, nhƣng xét về mặt địa vị pháp lý không giống với Quốc hội.
Quốc hội đƣợc Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả
nƣớc cả về phạm vi, cấp độ cũng nhƣ thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban
hành Hiến pháp, pháp luật. Ở nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến, lập pháp. HĐND cũng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣng chỉ có
quyền ban hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dƣới luật, phải phù
hợp với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của hội đồng.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung hoạt động, thiết chế HĐND
ở nƣớc ta thực sự là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa
phƣơng. Quyền lực của HĐND đƣợc xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là

quyền lực của nhân dân. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND thực hiện đƣợc
quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hƣớng tới của công cuộc đổi mới và
hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc nói chung và HĐND các cấp nói riêng.

1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định chung về
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng phải thực hiện nhƣ tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; quyết định
những vấn đề của địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy
quyền...nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã gồm:
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vie vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
8


quan liêu, tham nhũng trong phạm vi đƣợc phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trƣờng hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng
trình, dự án của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc

thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ
chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. (nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân xã đƣợc quy định cụ thể tại [5].
1.1.3.Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định rõ hơn về cơ
cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện
9


tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015.
Chính quyền địa phƣơng ở xã là cấp chính quyền địa phƣơng gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri xã bầu ra.
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. [5].
Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trƣởng ban, một Phó Trƣởng ban và

các Ủy viên. Số lƣợng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội
đồng nhân dân xã quyết định. Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban và các Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.[5].
1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm chung về giám sát
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý [6].
1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Theo khoản 2 Điều 2 Luật giám sát năm 2015, giám sát của HĐND bao
gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực HĐND, giám
sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND.
Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
10


- HĐND.
- Thƣờng trực HĐND.
- Các Ban của HĐND.
- Đại biểu HĐND.
1.2.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND
Theo Luật giám sát năm 2015, đối tƣợng giám sát của HĐND bao gồm: Thƣờng
trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND [6].

Đối tƣợng giám sát của HĐND rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất
cả các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và mọi công dân ở địa phƣơng.
Tuy nhiên cần lƣu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát

giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm
quyền giám sát nhƣ nhau đối với mọi hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát.
Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò
và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng chịu sự
giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ
quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao
trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định,
hành vi và cả nhân sự của UBND.
1.2.2.3. Khách thể giám sát của Hội đồng nhân dân
Khách thể của hoạt động giám sát của HĐND đƣợc hiểu là hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc là hành vi của các cá nhân chịu sự giám
sát của HĐND. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý những hoạt động, hành vi của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân là khách thể giám sát của HĐND phải hợp tác tức là
những hoạt động này phải đƣợc pháp luật cho phép và bảo vệ. Vì đối tƣợng
giám sát của HĐND rất đa dạng nên khách thể giám sát cũng rất phong phú.
Đó có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm: cơ
quan hành chính, cơ quan tƣ pháp có thể là các tổ chức sự nghiệp nhƣ trƣờng
11


học, bệnh viện, có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc có thể là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các công dân
trên địa bàn…Nhƣ vậy, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giám sát của HĐND
là chủ thể giám sát cần nghiên cứu nắm chắc khách thể giám sát để hiểu rõ về
đối tƣợng giám sát từ đó xác định nội dung, hình thức giám sát phù hợp đảm
bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát.
1.2.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trƣớc
hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Hội đồng nhân dân
quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thƣờng trực Hội đồng nhân

dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng.
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình,
HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó; và căn cứ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của
HĐND bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân [6]
- Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát 2015.
- Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và pháp
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
12


- Giám sát chuyên đề.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu.
Các hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân [6]
- Xem xét các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát năm 2015 trong thời gian giữa

hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
- Giám sát chuyên đề.
- Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.

- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại của cử tri.
Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân [6]
- Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân phân công.
- Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp.
- Giám sát chuyên đề.
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
Các hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân. [6]
Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
chất vấn những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
13


Luật giám sát năm 2015; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phƣơng; giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
1.2.2.5. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, Hội đồng nhân
dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên
cơ sở hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân thông qua các hoạt động sau đây:
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND, UBND.

Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND cấp xã.
HĐND cấp xã xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thƣờng trực HĐND,
UBND tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo
cáo công tác đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem xét
thảo luận. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng tại các
kỳ họp cuối năm hay giữa năm đƣợc tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do
luật định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu
HĐND đối với các đối tƣợng thuộc quyền giám sát của HĐND. Theo quyết
định của Chủ tịch HĐND hoặc của ngƣời điều khiển phiên họp, báo cáo của
các đối tƣợng giám sát đƣợc chuyển cho các ban của HĐND thẩm tra, nghiên
cứu trƣớc. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận báo cáo của các thành viên,
các ban phải chuẩn bị báo cáo thuyết trình thẩm tra trƣớc HĐND.
Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo đƣợc diễn ra theo một trình
tự nhất định: ngƣời đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo;
Trƣởng ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; ngƣời đứng
đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn
đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ
quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
14


Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác
của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể
kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn đời sống
xã hội; tăng cƣờng trách nhiệm cá nhân của những ngƣời đứng đầu UBND và
các ban ngành về công tác của họ trƣớc HĐND.
Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn
Chất vấn là việc đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách
nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND yêu cầu những ngƣời

này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề đƣợc nêu. [6].
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân
gửi chất vấn đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ngƣời bị chất
vấn phải trả lời trƣớc Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trƣờng hợp cần
điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ
họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu
đã chất vấn và Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.
Trình tự, thủ tục chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp của đại biểu
HĐND nhƣ sau:
Đối với việc ra câu hỏi chất vấn:
- Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, ngƣời bị chất vấn vào
phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân (TTHĐND);
TTHĐND chuyển nội dung chất vấn đến ngƣời bị chất vấn và tổng hợp các
chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND.
- Thƣờng trực HĐND dự kiến danh sách những ngƣời có trách nhiệm trả
lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định; ngoài câu hỏi chính, có thể nêu câu
hỏi bổ sung liên quan đến nội dung đã chất vấn để ngƣời bị chất vấn trả lời.

Đối với việc trả lời chất vấn: ngƣời bị chất vấn phải trả lời trực tiếp,
15


đầy đủ về các nội dung và đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách
nhiệm cũng nhƣ biện pháp khắc phục.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng nhƣ ràng buộc trách
nhiệm của đối tƣợng bị chất vấn, luật còn quy định khi đại biểu Hội đồng
không hài lòng với câu trả lời của ngƣời nào đó thì có quyền yêu cầu HĐND
thảo luận và xem xét trách nhiệm đối với ngƣời đó. HĐND có thể ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của ngƣời bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết.

Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đƣa ra các câu
hỏi chất vấn cho các đối tƣợng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thƣờng
xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phƣơng quan tâm thuộc
lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tƣợng bị chất vấn.
Thứ ba, xem xét VBQPPL của UBND (quyết định của UBND xã, Nghị
quyết của HĐND xã) cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng nhƣ giữa
hai kỳ họp, Thƣờng trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND
phải thƣờng xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của
mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.
Các bƣớc để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản
đƣợc quy định nhƣ sau:
Đại diện của Thƣờng trực HĐND xã trình văn bản quy phạm pháp luật
(HĐND cấp xã có thẩm quyền ban hành nghị quyết, UBND xã có thẩm quyền
ban hành quyết định 1[Điều 30]) có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật lên cơ
quan nhà nƣớc cấp trên. Trong quá trình thảo luận, ngƣời đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn
1Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

16


đề liên quan. Hệ quả của hoạt động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND
ra nghị quyết khi văn bản quy phạm pháp luật trên không trái với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, hoặc
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Nhìn chung, pháp luật hiện hành chƣa quy định một cách cụ thể quy
trình HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL. Từ Hiến pháp
đến các đạo luật nhƣ Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Ban hành văn bản

của HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND mới dừng lại ở những
quy định khái quát, chung chung nên rất khó thực thi.
Thứ tư, thành lập tổ giám sát
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy
cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong
quá trình hoạt động của các đối tƣợng chịu giám sát thì HĐND thành lập Tổ
giám sát. Hàng năm, căn cứ vào chƣơng trình giám sát đề ra hoặc theo đề
nghị của Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND hoặc của đại biểu HĐND,
HĐND quyết định thành lập Tổ giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm
tra, những nội dung hoạt động của Tổ giám sát bao giờ cũng đƣợc thông báo
trƣớc cho đối tƣợng bị giám sát trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trƣớc khi
Tổ giám sát bắt đầu các hoạt động giám sát. Trong quá trình làm việc với đối
tƣợng bị giám sát, Tổ giám sát có quyền xem xét, xác minh tất cả những vấn
đề mà Tổ giám sát xét thấy cần thiết; có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình tất cả những vấn đề mà
Tổ giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
Tổ giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
17


Thứ năm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do
HĐND bầu.
Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ chức vụ do HĐND
bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức HĐND giám sát hoạt
động của các cá nhân thuộc đối tƣợng bị giám sát. Có ý kiến cho rằng, bỏ phiếu tín
nhiệm là hệ quả của giám sát, song thực chất đó là cơ sở để quy kết hệ quả, tức là

tiền đề để đi đến việc áp dụng các biện pháp chế tài giám sát.

Những chủ thể có quyền nêu ra vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm là: Thƣờng
trực HĐND, các ban HĐND, đại biểu HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã. Mặc dù theo quy định của pháp luật có nhiều chủ thể có quyền đặt ra vấn
đề bất tín nhiệm nhƣng việc trình HĐND xem xét bỏ phiếu tín nhiệm chỉ
thuộc thẩm quyền của Thƣờng trực HĐND.
Ngƣời đƣợc đƣa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của
mình trƣớc HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trƣờng
hợp không đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc
ngƣời đã giới thiệu để bầu ra ngƣời có trách nhiệm trình HĐND xem xét,
quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm ngƣời không đƣợc HĐND tín nhiệm.
Nhƣ vậy, quy định bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp luật Việt Nam chỉ áp
dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể. Đây là một đặc thù
của giám sát quyền lực ở Việt Nam.
1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã

1.2.3.1. Đặc trưng của giám sát
Giám sát có các đặc trưng sau:
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời đƣợc câu
hỏi ai (ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm
tra và đƣa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã đƣợc thực
hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định.

- Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét,
18


×