Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÝ THỊ LAN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÝ THỊ LAN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn: T.S. Nguyễn Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Lý Thị Lan

XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA KHOA CHUYÊN MÔN

CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong

suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trường PTDTBT TH&THCS Thạch Lâm, Trường TH Sác
Ngà, Trường Tiểu học Nà Thằn, Trường Tiểu học Nà Ca, Trường Tiểu học
Mông Ân huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Để hoàn thành luận văn: “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng” tôi đã sử dụng,
kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận
được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn
bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lý Thị Lan

ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6
1.1.1. Khái quát nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở các nước trên thế giới ..... 6
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam ............ 7
1.1.3. Kết luận chung........................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 11
1.2.1. Kỹ năng ................................................................................................ 11
1.2.2. Giao tiếp ............................................................................................... 12
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp.................................................................................. 14
1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học................................ 18
1.3. Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh cao Bằng................................................... 23
1.3.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng ........................................................................................................ 23

iii


1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý và kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học
người dân tộc thiếu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng................................. 24
1.3.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ........................................... 26
1.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng .................................................. 27

1.4.1. Tổ chức điều tra khảo sát thực trạng .................................................... 27
1.4.2.Kết quả điều tra thực trạng .................................................................... 28
1.4.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 32
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................... 33
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN
BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG .................................................................... 35
2.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp .................................................................. 35
2.2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ........................................... 36
2.2.1. Tạo động cơ học tập và nhu cầu giao tiếp cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng................................. 36
2.2.2. Tổ chức dạy học bài học tích hợp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng .... 41
2.2.3. Kết hợp dạy học các môn học với việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng .......................... 45
2.2.4. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc thực
hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu
số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ................................................................. 49
2.2.5. Điều kiện thực hiện các biện pháp ....................................................... 51
2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................... 52
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 54

iv


3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 54
3.2. Đối tượng và qui mô thực nghiệm .......................................................... 54
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 55

3.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 57
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 58
3.5.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................. 58
3.5.2. Kết quả đánh giá ................................................................................... 58
3.6. Kết luận chung ......................................................................................... 67
3.7. Kết luận chương 3 ................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 71
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BT

: Bài tập

CBQL

: Cán bộ quản lí

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD

: Giáo dục


GDKNGT

: Giáo dục kỹ năng giao tiếp

GV

: Giáo viên

HĐGDNGLL

: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

: Học sinh

HSTH

: Học sinh tiểu học

KNGT

: Kỹ năng giao tiếp

NXB

: Nhà xuất bản

PTDT


: Phổ thông dân tộc

PTDTBT TH&THCS

: Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và
Trung học cơ sở

SGK

: Sách giáo khoa

TN - ĐC

: Thực nghiệm - Đối chứng

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp Quốc

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức về khái niệm KNGT ........................................................ 29
Bảng 1.2. Sự cần thiết của các KNGT cần giáo dục cho HSTH người DTTS
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 30
Bảng 1.3. Nội dung GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................ 31

Bảng 1.4. Phương pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng .................................................................................. 32
Bảng 3.1. Bảng chọn mẫu thực nghiệm ............................................................ 54
Bảng 3.2. Kế hoạch thực nghiệm ...................................................................... 56
Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN ............................................ 60
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) trước và sau TN của nhóm ĐC ...................................................... 61
Bảng 3.5. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) trước và sau TN của nhóm TN ...................................................... 62
Bảng 3.6. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ............................................... 63
Bảng 3.7. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Tập làm văn (lớp 2)
và Khoa học (lớp 4) ................................................................................... 64
Bảng 3.8. Kết quả quan sát biểu hiện KNGT của HS khi học môn Tập làm
văn (lớp 2) và Khoa học (lớp 4) trước và sau khi TN ............................... 65

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập và phát triển, giáo dục con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là
muốn hội nhập và phát triển đất nước thì phải phát triển con người. Trong xã
hội hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề phát
triển con người. Trước bối cảnh toàn cầu hóa, UNESCO đã đề xuất bốn trụ cột
của nền giáo dục là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình” trong đó mục tiêu “học để cùng chung sống” được coi là một
trong các trụ cột quan trọng. Và vấn đề được đặt ra: “Kỹ năng nào là cần thiết

cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một trong
những kỹ năng đòi hỏi ở một con người để thành công cả trong công việc và
cuộc sống phải có “kỹ năng giao tiếp”. Giao tiếp là một hoạt động không thể
thiếu trong cuộc sống hằng ngày, nhờ có KNGT mà con người có thể chung
sống và hòa nhập trong một xã hội không ngừng biến đổi. Đặc biệt KNGT được
coi là chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của mỗi con người. Để mang lại
sự thành công lớn trong cuộc sống và trong các hoạt động học tập, mỗi người
phải tự tìm hiểu, học hỏi và rèn luyện để hình thành KNGT.
1.2. Giao tiếp có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội. Đối với HSTH,
KNGT giúp cho HS biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày, giúp các em nói những điều các em muốn nói và làm những việc
mà các em nên làm, các em biết lắng nghe và thấu hiểu người khác. Đồng
thời, giao tiếp giúp cho các em trao đổi tri thức trong học tập và rèn luyện,
chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống, trong hoạt động và vui chơi. Nhờ có giao
tiếp mà HS biết cách bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong mối quan hệ
giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Và việc rèn luyện KNGT cho HSTH là
một trong những hoạt động cần thiết khi các em bắt đầu chuyển hoạt động chủ
đạo từ vui chơi sang học tập. Vì vậy, lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi hình thành
1


những nét tính cách nền tảng, những thói quen trong học tập và thói quen làm
việc sau này.
Giao tiếp rất quan trọng và cần thiết đối với trẻ em và lại càng cần thiết
và quan trọng hơn đối với trẻ em là người dân tộc thiểu số. Trẻ em người DTTS
khả năng giao tiếp rất kém. Các em thường bị động trước những tác động,
những kích thích giao tiếp bên ngoài. Vốn ngôn ngữ còn ít, kỹ năng nghe hiểu,
sử dụng từ ngữ còn hạn chế, giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng dân tộc. Trẻ
thiếu KNGT còn nói ngọng, rụt rè trong giao tiếp. Lứa tuổi tiểu học, việc hình
thành KNGT cho các em là một vấn đề không hề dễ dàng, không hề thuận lợi,

càng không thể thực hiện trong thời gian nhất định mà phải rèn luyện trong thời
gian lâu dài, hàng ngày.
1.3. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nền kinh tế còn nghèo
nàn, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong dân cư còn tồn tại nhiều
hủ tục lạc hậu, tỉ lệ mù chữ, tái mù cao so với cả nước. Trong các làng bản
còn sống co cụm, ít giao lưu với nhau, nền kinh tế tự canh, tự cung, tự cấp.
Chính vì vậy, người dân và các em HS nơi đây ngại giao tiếp, thậm chí không
biết cách giao tiếp. Phần lớn đồng bào DTTS, con cái vẫn xưng hô với cha
mẹ, ông bà là tao - mày, hoặc dùng từ nó để chỉ những nguời lớn tuổi. HSTH
người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng do hạn chế về điều kiện kinh tế,
địa hình bị chia cắt nên HS dân tộc có nhiều nét khác biệt, vì vậy việc
GDKNGT còn gặp nhiều khó khăn.
1.4. Rèn KNGT cho HSTH, đặc biệt là HS người DTTS là việc làm cần
thiết giúp các em mạnh dạn, tự tin, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác, giúp đỡ, tạo
được niềm tin trong học tập và rèn luyện. Góp phần hình thành những KNGT
cơ bản phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm từng em góp phần tạo điều kiện cho các
em học lớp trên, đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDKNGT cho HSTH người
DTTS là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng nên chúng tôi đã mạnh
2


dạn chọn đề tài: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao chất lượng GDKNGT nói riêng và chất
lượng giáo dục HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDKNGT cho HSTH.

Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp GDKNGT được đề xuất phù hợp và khả thi sẽ phát
triển được KNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về GDKNGT.
Khảo sát thực trạng GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng hiện nay.
Đề xuất một số biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả tác động của
biện pháp đề xuất đến sự phát triển KNGT của HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp GDKNGT cho HSTH người
DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học trên địa bàn tại huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc, toàn diện và khách quan về
GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Thấy được mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành KNGT và thấy được
mối quan hệ của quá trình trên với các đối tượng khác trong hệ thống lớn hơn.

7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quá trình GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng dựa trên khảo sát thực trạng dạy học và giáo dục, thực
trạng năng lực HS và nhu cầu HS.
Biện pháp GDKNGT cho người DTTS phải hướng tới đáp ứng yêu cầu
thực tiễn GDKNGT của nhà trường tiểu học huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu cụ thể: Sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá hệ thống lý luận
của đề tài.
7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng GDKNGT cho HSTH người
DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng: Các phương pháp điều tra về thực trạng
GDKNGT cho HSTH người DTTS hiện nay; Phương pháp trò chuyện, phỏng
vấn để thu thập thông tin về thực trạng; Phương pháp quan sát được sử dụng để
nhận biết các biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt động học, hoạt động chơi.
7.2.3. Các phƣơng pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cứu.

4


Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng

Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

5


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở các nước trên thế giới
Hiện nay các tri thức về tâm lí học đang được ứng dụng vào thực tiễn,
trong đó có tri thức của tâm lí học giao tiếp. Giai đoạn trước thế kỉ XX, giao
tiếp được các nhà triết học đề cập đến như một vấn đề quan trọng đặc biệt
trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Đến thế kỉ XX, giao
tiếp mới thực sự được nghiên cứu một cách có hệ thống trong tâm lý học. Nhà
triết học và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe,
nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M.
Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà
nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con
người với con người [14].
Ở Liên Xô, ngay đầu thế kỉ XX, các nhà tâm lý học như L.X. Vưgôtxki,
X.L. Rubinstein, B.G. Ananhev đã nghiên cứu vấn đề giao tiếp dưới góc độ
Tâm lý học theo quan điểm triết học Macxit, Rubinstein khảo sát giao tiếp dưới
góc độ hiểu biết lẫn nhau giữa người với người. Còn Ananhev lại thừa nhận
giao tiếp là một trong ba dạng của hoạt động. Khi nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận
nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động,… Nổi bật là các
công trình nghiên cứu của A.A.Bođaliov, Xacopnhin, A.A.Leonchiev,
B.Ph.Lomov… Hay nghiên cứu về các dạng giao tiếp nghề nghiệp như giao
tiếp sư phạm có công trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki,

Ph.N.Gonobolin… Hoặc nghiên cứu các dạng giao tiếp như KNGT trong quản
lý, trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình
của Allan Pease, Derak Torrington,… [19]. Đến năm 1970, phạm trù KNGT
được các nhà tâm lý học Liên Xô thực sự quan tâm và phát triển một cách
6


mạnh mẽ nổi bật là các tác giả: A.A Leonchiev với các tác phẩm: Tâm lý học
giao tiếp (1974), Giao tiếp sư phạm (1979).
Vào những năm 20, 30 của thế kỷ XX, vấn đề KNGT được nghiên cứu
mạnh, trong đó phải nhắc đến vai trò quan trọng của các nhà tâm lý học người
Đức: S.Frued (1856 - 1939), ông cho rằng trong hệ thống giao tiếp có người
phát tín hiệu, có người nhận thông tin và quá trình này diễn ra trên cơ sở cả hai
bên đều muốn tìm hiểu lẫn nhau, muốn làm theo nhau.
Đến giữa thế kỉ XX, những nghiên cứu về KNGT ở phương Tây bao
trùm một phạm vi tương đối rộng lớn, ngữ nghĩa học và ngôn ngữ học, qua
nghiên cứu thực nghiệm về hệ thống giao tiếp.
Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp, nhà tâm lý học Pháp Bateson đã
phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao tiếp đối xứng và giao tiếp bổ
sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở một trong những phương thức
ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được sự bình đẳng hay sự tương
hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu vấn đề giao
tiếp theo các khía cạnh: vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách con người, vai trò của giao tiếp trong sự tồn tại của xã hội
loài người, nghiên cứu bản chất của giao tiếp, nghiên cứu các vấn đề chung
của giao tiếp.
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam
Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội theo chủ
nghĩa và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp của người Việt nhằm

đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết
kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình. Cho nên,
người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ: Học ăn, học nói, học gói,
học mở hay Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Đó là

7


những kinh nhiệm quá báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong xã hội và
nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy [22].
Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu
về giao tiếp. Hướng nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp…. có
công trình của Phạm Minh Hạc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn
Ngọc Bích, Nguyễn Sinh Huy,.. Hướng nghiên cứu giao tiếp là một tiến trình
truyền đạt thông tin, các đặc điểm giao tiếp có công trình của tác giả Nguyễn
Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh,… Hay hướng nghiên cứu thực trạng đặc điểm của
một số đối tượng đặc biệt là sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm
nâng cao hiệu quả giao tiếp như đề tài của Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim
Thoa,… [19].
Đỗ Long, trong nghiên cứu Các Mác và phạm trù giao tiếp, ông đã làm
rõ một số vấn đề về triết học có liên quan đến phạm trù giao tiếp, một số
nguyên tắc giao tiếp dựa trên lí thuyết của Các Mác [20].
Tác giả Trần Trọng Thủy (1981) với các nghiên cứu: Giao tiếp - tâm lý nhân cách, Giao tiếp và sự phát triển nhân cách của trẻ và Đặc điểm giao tiếp
của sinh viên sư phạm (1985) [18]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề liên quan
đến giao tiếp như khái niệm KNGT, đặc điểm KNGT, bản chất KNGT. Cùng
năm đó, tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 trường tiểu
học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của HS dưới hai góc
độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các KNGT của HS; Thiết kế quy

trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong
phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài trường
học của HS chưa được quan tâm, nghiên cứu [22].
Tác giả Phùng Thị Hằng, trong: Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh
trung học phổ thông dân tộc Tày, Nùng đã chỉ ra rằng, giao tiếp của HS trung

8


học phổ thông dân tộc Tày, Nùng tiếng mẹ đẻ là phương tiện giao tiếp
thường ngày của các em, nó có ảnh hưởng đến quá trình sử dụng tiếng Việt của
HS trong các tình huống giao tiếp. Để hình thành và phát triển các KNGT cho
HS trung học phổ thông người DTTS thì một trong các hình thức, biện pháp rất
hiệu quả là tổ chức các hoạt động học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp đa dạng,
linh hoạt, sinh động phù hợp với điều kiện nhà trường, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi [13].
Tác giả Ngô Giang Nam (2013) với nghiên cứu Giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc, trong nghiên cứu đó,
tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng và chỉ ra được một số biện pháp
GDKNGT cho HSTH ở miền núi phía Bắc [22].
Bên cạnh một số các nghiên cứu trực tiếp về KNGT trong các vấn đề
trên, một số các nghiên cứu khác cũng có nghiên cứu liên quan đến KNGT
trong phạm trù gắn với các kỹ năng sống. Ví dụ, Nguyễn Thị Thu Hằng trong
nghiên cứu Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu
số khu vực miền núi phía Bắc (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)
trong đó tác giả không nêu trực tiếp về kĩ năng sống nhưng cũng gián tiếp nêu
ra những khía cạnh về KNGT ở tiểu học. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ tiếp cận
trên môn học cụ thể chưa thể hiện tính toàn diện khi nghiên cứu trên một đối
tượng HS [12].
1.1.3. Kết luận chung

Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về KNGT, chúng tôi nhận thấy:
ngay từ đầu thế kỷ XX, KNGT của con người đã trở thành một vấn đề nghiên
cứu lớn được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các công trình đó đã
xác định rõ nhiều vấn đề quan trọng của KNGT như: khái niệm KNGT, những
vấn đề lí luận liên quan đến KNGT, mục đích của giao tiếp, bản chất của

9


KNGT,…. Đó là những cơ sở lí thuyết đặc biệt quan trọng giúp chúng tôi đi
vào đề tài này một cách hiệu quả.
Đặc biệt, một số công trình khoa học đã đề cập tới KNGT cụ thể áp dụng
cho một số đối tượng cụ thể. Trên cơ sở cuả tâm lí học, các công trình nghiên
cứu về KNGT đã đề xuất được nhiều biện pháp quan trọng và có tính thực tiễn
cao trong việc phát triển KNGT cho con người.
Tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu
về KNGT ở một nhóm đối tượng HS cụ thể. Đây là một vấn đề rất cần phải tập
trung công sức và thời gian để làm phong phú hơn khoa học giao tiếp. Ở Việt
Nam chúng ta, công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang đi vào
chiều sâu, mục tiêu giáo dục trang bị kiến thức là chủ yếu đã chuyển sang mục
tiêu giáo dục mới: phát triển phẩm chất và năng lực người học. Năm học 2020
– 2021, sách giáo khoa phổ thông mới sẽ được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Chính vì vậy, việc quan tâm tới phát triển KNGT cho HSTH, thay đổi phương
pháp giáo dục, phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết.
Việc nghiên cứu KNGT ở một nhóm đối tượng HS cụ thể, nhất là ở
những vùng dân tộc và miền núi còn chưa được quan tâm nhiều. Do đó, chúng
tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn tìm ra những biện pháp giáo dục
phù hợp để phát triển KNGT cho HS các DTTS vùng cao.
Qua quá trình dạy học và tìm hiểu thực tế ở huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao
Bằng, một huyện miền núi vào loại xa xôi, khó khăn nhất của tỉnh Cao Bằng,

HS các lớp chủ yếu là người DTTS, chúng tôi thấy các em còn rất nhiều hạn
chế và khó khăn trong giao tiếp. Bởi vậy, chúng tôi quyết định đi sâu vào vấn
đề GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng. Chúng
tôi hy vọng rằng đề tài hoàn thành sẽ góp phần thiết thực cho người GV tiểu
học trong việc GDKNGT cho HSTH người DTTS không chỉ ở huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng mà còn ở những địa phương miền núi khác có điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội tương đồng.
10


1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề rất phức tạp. Cho đến nay, trên thế giới và ở nước
ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới
những góc độ khác nhau.
Các nhà nghiên cứu như V.A.Knchexi, A.G.Coovaliov xem kỹ năng là
mặt kĩ thuật, phương thức của hành động. Chỉ xem kỹ năng là một yếu tố và
không phải là yếu tố quan trọng nhất đưa đến kết quả hành động.
Các tác giả như N.Đ.Levitov, X.L.Kixêgov, A.V.Pêtrovxki,... quan
niệm kỹ năng là năng lực thực hiện có kết quả một hành động phức tạp
dựa trên sự vận dụng tri thức và kĩ xảo, tức là kỹ năng không chỉ nắm
vững lí thuyết về cách thức hành động mà còn bao hàm khả năng vận
dụng nó vào thực tế.
Ở Việt Nam, vấn đề kỹ năng đã nhận được sự quan tâm rất nhiều của các
nhà Tâm lý học và Giáo dục học.
Tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: Kỹ năng là năng lực vận dụng những
tri thức đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả một hoạt động tương ứng trong
những điều kiện cụ thể [5, tr4]. Còn theo tác giả Lê Văn Hồng: "Kỹ năng là khả
năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới" [15]. Hay tác giả
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: "Kỹ năng là năng lực của con người biết vận hành
các thao tác của một hành động theo đúng quy trình" [30].

Theo tác giả Vũ Dũng: Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng [4, tr.36]. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và
ảm bảo đạt được mục

thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thố
đích đặt ra cho hoạt động. Điề

ự thực hiện một kỹ năng luôn

11


luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào
đều nhằm vào một mục đích nhất định.
Các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Trần Quốc Thành,… quan niệm kỹ năng
là năng lực của con người khi thực hiện một công việc có kết quả trong những
điều kiện nhất định, trong một khoảng thời gian tương ứng [19].
Như vậy, kỹ năng được xem xét dựa trên nhiều quan điểm khác nhau.
Tuy nhiên, những quan niệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau
ở chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần kỹ năng mà thôi.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là năng
lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được
mục đích đề ra.
1.2.2. Giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động rất đa dạng, phong phú và phức tạp của con
người nên khái niệm giao tiếp cũng rất đa dạng. Có rất nhiều nhà nghiên cứu đã
đưa ra các định nghĩa về giao tiếp trong tâm lý học tùy theo sự nhìn nhận, đánh
giá riêng của mỗi tác giả:

M.Acgain (Anh) đã khẳng định: Giao tiếp là quá trình hai mặt của sự
thông báo, thành lập sự tiếp xúc, trao đổi thông tin. Lúc này, khái niệm giao
tiếp được khai thác với chức năng trao đổi, tiếp nhận thông tin giữa con người
với con người trong xã hội.
T.Chuc Com (Mỹ) quan niệm giao tiếp là sự tác động qua lại trực tiếp
lên nhân cách dẫn đến việc hình thành những ý nghĩa biểu tượng, chuẩn mực và
mục đích hành động. Quan niệm này cụ thể hơn, nó đề cập đến các yếu tố tham
gia trong giao tiếp nhưng chưa nêu được bản chất của giao tiếp. Còn T.Stéc Sen
(Pháp) đặc biệt chú ý đến sự thay đổi ý nghĩa, tình cảm và xúc cảm giữa con
người với con người và khi đó ông coi sự trao đổi này là quá trình hai mặt của
sự thông báo thiết lập, sự tiếp xúc và trao đổi thông tin [14].

12


A.A. Leonchiev định nghĩa giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người
với con người, trong đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, tri giác
lẫn nhau, đưa đến ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau và ông đã mở rộng khái
niệm chủ thể giao tiếp đến toàn xã hội. Tuy nhiên, ông chưa phân biệt rõ trong
quan hệ giao tiếp ai là chủ thể, ai là khách thể. Ông cho rằng giao tiếp là dạng
hoạt động hoặc là phương thức, điều kiện của hoạt động.
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp đã nhận được sự quan tâm rất nhiều của các
nhà Tâm lý học và Giáo dục học, nó được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nguyễn Ngọc Bích theo “Tâm lý xã hội” đã viết: Giao tiếp là sự tiếp xúc
giữa hai người hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi
thông tin, tình cảm, hiểu biết tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau [2, tr.53].
Theo Lê Văn Hồng: Giao tiếp có thể là một quá trình, trong đó con người trao đổi
với nhau các ý tưởng, cảm xúc và thông tin nhằm xác lập và vận hành các mối
quan hệ giữa người với người trong xã hội vì những mục đích khác nhau [15].
Trần Trọng Thủy và Nguyễn Sinh Huy trong cuốn “Nhập môn khoa học

giao tiếp” đã đưa ra định nghĩa: Giao tiếp của con người là một quá trình có chủ
định hay không có chủ định, có ý thức hay không có ý thức mà trong đó, các cảm
xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn
ngữ [27, tr.1, 2]. Khái niệm giao tiếp này của tác giả khai thác là một quá trình có
chủ định hoặc không chủ định, thực hiện bằng lời hoặc không bằng lời, có thể
kiểm soát được và có thể không kiểm soát được bằng ý thức con người.
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người
với người, thông qua đó, con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác đi,
giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các
quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác [30, tr.49 - 51]. Ở đây, tác giả
đã xem giao tiếp như điều kiện của sự tồn tại và phát triển của con người. Thông
qua giao tiếp, các mối quan hệ liên nhân cách của con người được phát triển.

13


Một số khái niệm khác:
+ Giao tiếp là một quá trình thiết lập mối quan hệ hai chiều giữa một
người với một người hoặc với nhiều người xung quanh, liên quan đến sự truyền
đạt thông điệp và sự đáp ứng với sự truyền đạt ấy.
+ Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,… nhằm
thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên trong xã
hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện nhưng phương tiện
thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp, mỗi tác giả tùy
theo phương diện nghiên cứu của mình đã rút ra một định nghĩa giao tiếp theo
cách riêng và làm nổi bật khía cạnh nào đó.
Từ những khái niệm trên cho thấy: hiện nay có rất nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau về giao tiếp, nhưng khái niệm công cụ chúng tôi lựa

chọn trong đề tài nghiên cứu này như sau: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc qua
lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng,
tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao
tiếp được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, khả
năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào KNGT và vốn tri thức, vốn kinh
nghiệm sống của họ.
Từ đó, chúng tôi quan niệm: Giao tiếp của HSTH là quá trình tiếp xúc
của HS với gia đình, nhà trường và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng,
tình cảm giữa HS với những người xung quanh. Giao tiếp của HSTH là một
nhu cầu tất yếu của HS, giúp các em thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện
một cách hiệu quả [22].
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp
1.2.3.1. Khái niệm
Khi nghiên cứu về KNGT, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với những cách nhìn khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn nhận dưới
góc độ nghiên cứu của riêng mình.
14


Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm: Kỹ năng giao tiếp là khả năng tri
giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong
của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp [14].
Theo tác giả, KNGT của mỗi người bao hàm khả năng vận dụng vốn tri thức,
vốn kinh nghiệm của bản thân chủ thể giao tiếp và khả năng điều khiển đối
tượng giao tiếp.
Tác Giả Hoàng Anh quan niệm KNGT là năng lực của con người biểu
hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ… là hệ thống các thao tác, cử chỉ, điệu bộ hành vi
được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa. Thực tế, KNGT của con người không
chỉ thuộc vào phương tiện mà nó phụ thuộc vào vốn sống, kinh nghiệm, những

nét văn hóa đặc trưng vùng miền mà người đó sinh sống, có khi còn chịu ảnh
hưởng của sự giáo dục, quản lý của gia đình [1].
Tác giả Nguyễn Bá Minh coi: Kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao
tiếp bao gồm các hành động liên quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác
giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp, giữa đối tượng giao tiếp với nhau [21].
Như vậy, KNGT được hiểu là nhóm kỹ năng hỗ trợ cho người giao tiếp.
Tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận
dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham
gia và tác động tới quá trình này cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp
hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kỹ
thuật để đạt được mục đích đã định trong giao tiếp. Như vậy, KNGT bao gồm
các yếu tố như tri thức về quá trình giao tiếp, chủ thể giao tiếp, môi trường giao
tiếp, mục đích giao tiếp,… sử dụng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và
phương tiện kỹ thuật khác [11].
Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, KNGT, chúng tôi chọn khái
niệm về KNGT dùng trong luận văn này như sau: Kỹ năng giao tiếp là khả
năng nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến

15


tâm lí bên trong của đối tượng giao tiếp từ đó có khả năng điều chỉnh, điều
khiển hành vi giao tiếp của bản thân nhằm đạt mục đích giao tiếp.
Giao tiếp vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Muốn thành công
trong giao tiếp, chúng ta không chỉ cần nắm vững những tri thức khoa học cơ
bản trong lĩnh vực này mà còn biết vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn
hoạt động giao tiếp của mình. Tức là nắm vững kỹ năng và không ngừng trau
dồi, rèn luyện.
1.2.3.2. Biểu hiện
KNGT giúp con người đánh giá đúng tình huống và đối tượng giao tiếp,

biết xây dựng và giữ gìn các mối quan hệ, từ đó đạt được mục đích giao tiếp
của mình. KNGT là điều kiện cần thiết cho sự thành công và hạnh phúc của
mỗi cá nhân. Các biểu hiện của KNGT ở HSTH: Có hiểu biết về vị trí, vai trò
của bản thân, cha mẹ, anh chị em, ông bà và những người thân trong gia đình;
Có hiểu biết về các mối quan hệ của mình trong trường tiểu học như: Quan hệ
thầy - trò, quan hệ bạn bè, quan hệ giữa mình với các cô bảo mẫu và nhân viên
của trường; Ý thức được mục đích giao tiếp của mình trong các tình huống
thường gặp ở nhà và ở trường tiểu học; Biết cách xây dựng tình cảm với những
người thân trong gia đình và trường tiểu học; Biết trình bày suy nghĩ, nguyện
vọng, tình cảm của mình với người lớn; Biết sử dụng một số phương tiện giao
tiếp như: quà tặng, lời chúc… để xây dựng và phát triển các mối quan hệ của
bản thân [3].
KNGT của con người bao gồm: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ,
kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của
người khác, kỹ năng thương lượng và xử lý tình huống, kỹ năng hợp tác, kỹ
năng chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi,….
1.2.3.3. Ý nghĩa
Thông qua giao tiếp, con người được tiếp nhận thông tin để biến nó
thành tri thức, KNGT của mỗi người. KNGT có ý nghĩa quan trọng bởi vì:

16


×