Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số huyện bảo lâm, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ LAN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÝ THỊ LAN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: T.S. Nguyễn Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Lý Thị Lan

XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA KHOA CHUYÊN MÔN

CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, người đã tận tâm, nhiệt tnh chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong

suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trường PTDTBT TH&THCS Thạch Lâm, Trường TH Sác Ngà,
Trường Tiểu học Nà Thằn, Trường Tiểu học Nà Ca, Trường Tiểu học Mông Ân
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Để hoàn thành luận văn: “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng” tôi đã sử dụng,
kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời
nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ
của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lý Thị Lan

ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .....................................................................................
iv

Danh


mục

các

bảng.............................................................................................. v MỞ ĐẦU
............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................
4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6
1.1.1. Khái quát nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở các nước trên thế giới..... 6
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam ............ 7
1.1.3. Kết luận chung........................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 11
1.2.1. Kỹ năng ................................................................................................ 11
1.2.2. Giao tiếp ............................................................................................... 12
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp.................................................................................. 14
1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học................................ 18
1.3. Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh cao Bằng................................................... 23
1.3.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh
iii



Cao Bằng ........................................................................................................ 23

iii


1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý và kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học
người dân tộc thiếu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng................................. 24
1.3.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ........................................... 26
1.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng .................................................. 27
1.4.1. Tổ chức điều tra khảo sát thực trạng ....................................................
27
1.4.2.Kết quả điều tra thực trạng ....................................................................
28
1.4.3. Nhận xét chung..................................................................................... 32
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................... 33
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO
BẰNG .................................................................... 35
2.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp .................................................................. 35
2.2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ........................................... 36
2.2.1. Tạo động cơ học tập và nhu cầu giao tiếp cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng................................. 36
2.2.2. Tổ chức dạy học bài học tích hợp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng .... 41
2.2.3. Kết hợp dạy học các môn học với việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh

tiểu
học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.......................... 45
2.2.4. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc
thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học người dân tộc
thiểu
số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng................................................................. 49
2.2.5. Điều kiện thực hiện các biện pháp ....................................................... 51


2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................... 52
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 54

iv


3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 54
3.2. Đối tượng và qui mô thực nghiệm .......................................................... 54
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 55
3.4. Tổ chức thực nghiệm............................................................................... 57
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................. 58
3.5.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................. 58
3.5.2. Kết quả đánh giá ................................................................................... 58
3.6. Kết luận chung......................................................................................... 67
3.7. Kết luận chương 3 ................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 71
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT

: Bài tập

CBQL

: Cán bộ quản lí DTTS

: Dân tộc thiểu số GD

:

Giáo dục
GDKNGT

: Giáo dục kỹ năng giao tiếp

GV

: Giáo viên

HĐGDNGLL

: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

: Học sinh


HSTH

: Học sinh tiểu học

KNGT

: Kỹ năng giao tiếp

NXB

: Nhà xuất bản PTDT

: Phổ thông dân tộc
PTDTBT TH&THCS

: Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và
Trung học cơ sở

SGK

: Sách giáo khoa

TN - ĐC

: Thực nghiệm - Đối chứng

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá

của Liên Hợp Quốc

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức về khái niệm KNGT ........................................................ 29
Bảng 1.2. Sự cần thiết của các KNGT cần giáo dục cho HSTH người DTTS
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 30
Bảng 1.3. Nội dung GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................ 31
Bảng 1.4. Phương pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng.................................................................................. 32
Bảng 3.1. Bảng chọn mẫu thực nghiệm ............................................................ 54
Bảng 3.2. Kế hoạch thực nghiệm ...................................................................... 56
Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN............................................ 60
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) trước và sau TN của nhóm ĐC ...................................................... 61
Bảng 3.5. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) trước và sau TN của nhóm TN ...................................................... 62
Bảng 3.6. Kết quả điểm kiểm tra môn Tập làm văn (lớp 2), môn Khoa học
(lớp 4) của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ............................................... 63
Bảng 3.7. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Tập làm văn (lớp 2)
và Khoa học (lớp 4) ................................................................................... 64
Bảng 3.8. Kết quả quan sát biểu hiện KNGT của HS khi học môn Tập làm
văn (lớp 2) và Khoa học (lớp 4) trước và sau khi TN ............................... 65

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập và phát triển, giáo dục con người vừa
là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc
gia là muốn hội nhập và phát triển đất nước thì phải phát triển con người.
Trong xã hội hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến
vấn đề phát triển con người. Trước bối cảnh toàn cầu hóa, UNESCO đã đề xuất
bốn trụ cột của nền giáo dục là “Học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình” trong đó mục tiêu “học để cùng chung sống” được
coi là một trong các trụ cột quan trọng. Và vấn đề được đặt ra: “Kỹ năng nào
là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc
sống?”, một trong những kỹ năng đòi hỏi ở một con người để thành công
cả trong công việc và cuộc sống phải có “kỹ năng giao tiếp”. Giao tiếp là
một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, nhờ có KNGT
mà con người có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội không ngừng
biến đổi. Đặc biệt KNGT được coi là chìa khóa để mở cửa cho sự thành công
của mỗi con người. Để mang lại sự thành công lớn trong cuộc sống và trong
các hoạt động học tập, mỗi người phải tự tm hiểu, học hỏi và rèn luyện để
hình thành KNGT.
1.2. Giao tiếp có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội. Đối với HSTH,
KNGT giúp cho HS biết cách giải quyết những tnh huống trong cuộc sống hàng
ngày, giúp các em nói những điều các em muốn nói và làm những việc mà
các em nên làm, các em biết lắng nghe và thấu hiểu người khác. Đồng
thời, giao tiếp giúp cho các em trao đổi tri thức trong học tập và rèn
luyện, chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống, trong hoạt động và vui chơi. Nhờ
có giao tiếp mà HS biết cách bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong mối
quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Và việc rèn luyện KNGT cho
1



HSTH là một trong những hoạt động cần thiết khi các em bắt đầu chuyển hoạt
động chủ đạo từ vui chơi sang học tập. Vì vậy, lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi
hình thành

2


những nét tnh cách nền tảng, những thói quen trong học tập và thói quen
làm việc sau này.
Giao tiếp rất quan trọng và cần thiết đối với trẻ em và lại càng cần
thiết và quan trọng hơn đối với trẻ em là người dân tộc thiểu số. Trẻ em người
DTTS khả năng giao tiếp rất kém. Các em thường bị động trước những tác
động, những kích thích giao tiếp bên ngoài. Vốn ngôn ngữ còn ít, kỹ năng nghe
hiểu, sử dụng từ ngữ còn hạn chế, giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng dân
tộc. Trẻ thiếu KNGT còn nói ngọng, rụt rè trong giao tiếp. Lứa tuổi tiểu học,
việc hình thành KNGT cho các em là một vấn đề không hề dễ dàng, không hề
thuận lợi, càng không thể thực hiện trong thời gian nhất định mà phải rèn
luyện trong thời gian lâu dài, hàng ngày.
1.3. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nền kinh tế còn nghèo
nàn, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong dân cư còn tồn tại
nhiều hủ tục lạc hậu, tỉ lệ mù chữ, tái mù cao so với cả nước. Trong các
làng bản còn sống co cụm, ít giao lưu với nhau, nền kinh tế tự canh, tự cung,
tự cấp. Chính vì vậy, người dân và các em HS nơi đây ngại giao tiếp, thậm chí
không biết cách giao tiếp. Phần lớn đồng bào DTTS, con cái vẫn xưng hô
với cha mẹ, ông bà là tao - mày, hoặc dùng từ nó để chỉ những nguời lớn tuổi.
HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng do hạn chế về điều kiện kinh
tế, địa hình bị chia cắt nên HS dân tộc có nhiều nét khác biệt, vì vậy
việc GDKNGT còn gặp nhiều khó khăn.
1.4. Rèn KNGT cho HSTH, đặc biệt là HS người DTTS là việc làm cần thiết

giúp các em mạnh dạn, tự tin, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác, giúp đỡ, tạo được
niềm tin trong học tập và rèn luyện. Góp phần hình thành những KNGT cơ
bản phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm từng em góp phần tạo điều kiện cho các
em học lớp trên, đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDKNGT cho HSTH người
2


DTTS là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng nên chúng tôi đã mạnh

3


dạn chọn đề tài: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tểu học người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao chất lượng GDKNGT nói riêng và chất lượng giáo
dục HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDKNGT cho HSTH.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp GDKNGT được đề xuất phù hợp và khả thi sẽ phát
triển được KNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về GDKNGT.
Khảo sát thực trạng GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng hiện nay.

Đề xuất một số biện pháp GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả tác động
của biện pháp đề xuất đến sự phát triển KNGT của HSTH người DTTS huyện
Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp GDKNGT cho HSTH người
DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học trên địa bàn tại huyện
Bảo
4


Lâm, tỉnh Cao Bằng.

5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tếp cận hệ thống
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc, toàn diện và khách quan về
GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Thấy được mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành KNGT và thấy được
mối quan hệ của quá trình trên với các đối tượng khác trong hệ thống lớn hơn.
7.1.2. Quan điểm thực tễn
Nghiên cứu quá trình GDKNGT cho HSTH người DTTS huyện Bảo
Lâm, tỉnh Cao Bằng dựa trên khảo sát thực trạng dạy học và giáo dục, thực
trạng năng lực HS và nhu cầu HS.
Biện pháp GDKNGT cho người DTTS phải hướng tới đáp ứng yêu cầu

thực tiễn GDKNGT của nhà trường tiểu học huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu cụ thể: Sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá hệ thống lý
luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng GDKNGT cho HSTH người
DTTS huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng: Các phương pháp điều tra về thực trạng
GDKNGT cho HSTH người DTTS hiện nay; Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
để thu thập thông tin về thực trạng; Phương pháp quan sát được sử dụng để
nhận biết các biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt động học, hoạt động chơi.
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6


Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học người dân tộc thiểu số huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


Chương 1


CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp ở các nước trên thế giới
Hiện nay các tri thức về tâm lí học đang được ứng dụng vào thực tiễn,
trong đó có tri thức của tâm lí học giao tiếp. Giai đoạn trước thế kỉ XX, giao
tiếp được các nhà triết học đề cập đến như một vấn đề quan trọng đặc
biệt trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Đến thế kỉ XX,
giao tiếp mới thực sự được nghiên cứu một cách có hệ thống trong tâm lý
học. Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức
C.Giaspe, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga
B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các
nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp x úc
giữa con người với con người [14].
Ở Liên Xô, ngay đầu thế kỉ XX, các nhà tâm lý học như L.X. Vưgôtxki,
X.L. Rubinstein, B.G. Ananhev đã nghiên cứu vấn đề giao tiếp dưới góc độ
Tâm lý học theo quan điểm triết học Macxit, Rubinstein khảo sát giao tiếp
dưới góc độ hiểu biết lẫn nhau giữa người với người. Còn Ananhev lại thừa
nhận giao tiếp là một trong ba dạng của hoạt động. Khi nghiên cứu những vấn
đề lý luận chung về giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp
luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động,… Nổi bật
là các công trình nghiên cứu của A.A.Bođaliov, Xacopnhin, A.A.Leonchiev,
B.Ph.Lomov… Hay nghiên cứu về các dạng giao tiếp nghề nghiệp như giao
tiếp sư phạm có công trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki,
Ph.N.Gonobolin… Hoặc nghiên cứu các dạng giao tiếp như KNGT trong quản lý,
trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình
8


của Allan Pease, Derak Torrington,… [19]. Đến năm 1970, phạm trù KNGT được

các nhà tâm lý học Liên Xô thực sự quan tâm và phát triển một cách

9


mạnh mẽ nổi bật là các tác giả: A.A Leonchiev với các tác phẩm: Tâm lý học
giao tiếp (1974), Giao tiếp sư phạm (1979).
Vào những năm 20, 30 của thế kỷ XX, vấn đề KNGT được nghiên cứu
mạnh, trong đó phải nhắc đến vai trò quan trọng của các nhà tâm lý học người
Đức: S.Frued (1856 - 1939), ông cho rằng trong hệ thống giao tiếp có người
phát tín hiệu, có người nhận thông tin và quá trình này diễn ra trên cơ sở cả
hai bên đều muốn tìm hiểu lẫn nhau, muốn làm theo nhau.
Đến giữa thế kỉ XX, những nghiên cứu về KNGT ở phương Tây bao
trùm một phạm vi tương đối rộng lớn, ngữ nghĩa học và ngôn ngữ học, qua
nghiên cứu thực nghiệm về hệ thống giao tiếp.
Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp, nhà tâm lý học Pháp Bateson đã
phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao tiếp đối xứng và giao tiếp
bổ sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở một trong những phương
thức ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được sự bình đẳng hay sự
tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu vấn đề giao
tiếp theo các khía cạnh: vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách con người, vai trò của giao tiếp trong sự tồn tại của
xã hội loài người, nghiên cứu bản chất của giao tiếp, nghiên cứu các vấn
đề chung của giao tiếp.
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu về kỹ năng giao tếp ở Việt Nam
Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội theo chủ
nghĩa và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp của người Việt
nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Vấn đề giao tiếp còn là
sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình.

Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ: Học ăn, học

10


nói, học gói, học mở hay Lời nói chẳng mất tền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa
lòng nhau. Đó là

11


những kinh nhiệm quá báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong xã hội

nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy [22].
Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu
về giao tiếp. Hướng nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc
điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao
tiếp…. có công trình của Phạm Minh Hạc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Sinh Huy,.. Hướng nghiên cứu giao tiếp là một tiến
trình truyền đạt thông tin, các đặc điểm giao tiếp có công trình của tác giả
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh,… Hay hướng nghiên cứu thực trạng đặc
điểm của một số đối tượng đặc biệt là sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác
động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp như đề tài của Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị
Kim Thoa,… [19].
Đỗ Long, trong nghiên cứu Các Mác và phạm trù giao tiếp, ông đã làm
rõ một số vấn đề về triết học có liên quan đến phạm trù giao tiếp, một số
nguyên tắc giao tiếp dựa trên lí thuyết của Các Mác [20].
Tác giả Trần Trọng Thủy (1981) với các nghiên cứu: Giao tiếp - tâm lý nhân cách, Giao tiếp và sự phát triển nhân cách của trẻ và Đặc điểm giao tiếp
của sinh viên sư phạm (1985) [18]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề liên quan
đến giao tiếp như khái niệm KNGT, đặc điểm KNGT, bản chất KNGT. Cùng năm

đó, tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 trường tiểu
học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của HS dưới hai góc
độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các KNGT của HS; Thiết kế quy
trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong
phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài
trường học của HS chưa được quan tâm, nghiên cứu [22].
12


Tác giả Phùng Thị Hằng, trong: Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh
trung học phổ thông dân tộc Tày, Nùng đã chỉ ra rằng, giao tiếp của HS trung

13


×