Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bằng việc sử dung PP bản đồ tư duy trong môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.82 KB, 19 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục phổ thông. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải làm
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách
thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Trong đó, khâu đột phá là đổi mới
phương pháp dạy học. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; có niềm vui, hứng thú
trong học tập.
Trong tình hình đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo cả nước nói
chung, giáo dục Thành phố Thanh Hoá nói riêng đang tập trung vào việc đổi
mới phương pháp ở cấp tiểu học. Tuy vậy, ở một số môn học không phải
Toán, Tiếng Việt, việc đổi mới diễn ra còn chậm. Vì thế, kết quả dạy học các
môn học đó chưa đạt được như đã đề ra. Môn Khoa học là một môn học đòi
hỏi được tổ chức dạy học bằng những phương pháp và hình thức tổ chức phù
hợp. Hiện nay, để đạt được mục tiêu môn học, trong quá trình giảng dạy giáo
viên đã sử dụng khá nhiều phương pháp như Phương pháp vấn đáp, phương
pháp quan sát, phương pháp động não, phương pháp trò chơi, phương pháp
giải quyết vấn đề, phương pháp thí nghiệm, phương pháp bàn tay nặn bột,…
Với nội dung phong phú, đa dạng và liên quan mật thiết đến khoa học;
trong bối cảnh nội dung dạy học tổng thể của lớp 5 có phần phức tạp thì với
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đã dùng chưa đem đến kết
quả tương ứng với mục tiêu. Các tiết học, các phương pháp chuyển tải chưa
tạo được hứng thú cao cho học sinh. Học sinh chưa nắm được một cách
vững chắc nội dung học tập, chưa hình thành cho mình kĩ năng học tập tốt,
làm việc khoa học. Khả năng trình bày, giải quyết vấn đề, khả năng tư duy
sáng tạo còn thấp. Mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cũng như đào tạo
người công dân năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm khó thực hiện được.


Đó là những khó khăn, trăn trở trong quá trình dạy học môn Khoa học 5 của
chúng tôi.
Khoảng một thập kỉ trở lại đây, Phương pháp Bản đồ tư duy đã bước đầu
được sử dụng trong nhà trường phổ thông. Nhiều nhất vẫn là các môn Hóa
học, Toán học, Văn học ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Ở cấp
tiểu học cũng như môn Khoa học lớp 5 (sau đây gọi là môn Khoa học 5),
Phương pháp Bản đồ tư duy chưa được đề cập đến và sử dụng nhiều. Nhìn từ
nhiều góc độ, phương pháp này có nhiều ưu thế để giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức và hình thành kĩ năng đồng thời nâng cao khả năng tư duy sáng tạo,
khả năng lập luận và kĩ năng trình bày vấn đề thông qua môn học này. Do
vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng phương pháp Bản đồ tư duy vào dạy
học môn Khoa học 5 theo tôi là rất cần thiết.
1


Với mong muốn từng bước nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học bằng việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong môn Khoa học
5 tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá”.
Xin được chia sẻ cùng quý các cấp quản lí giáo dục và quý các đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức, hình
thành kĩ năng trình bày vấn đề, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo; góp phần bổ
sung lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng đến là học sinh lớp 5 Trường Tiểu học
Thiệu Khánh và vấn đề Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học Khoa học 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí huyết.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm có điểm mới là: Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy
một cách linh hoạt, sáng tạo trong việc dạy học môn Khoa học 5.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy
2.1.1. Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,...là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. (Sử dụng trí nhớ -Tony Buzan)
Đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ khoa
học, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh. Mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng
màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một chủ đề nhưng mỗi
người có thể “thể hiện” nó dưới dạng theo một cách riêng. Do đó việc lập bản đồ
tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung
tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn bản đồ tư duy tập trung
rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách
lôgic. Với bản đồ tư duy, nội dung kiến thức dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú
học tập và khả năng sáng tạo của học sinh; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ
não.
Mặt khác, bản đồ tư duy sẽ giúp người học: Sáng tạo hơn; tiết kiệm thời
gian; ghi nhớ tốt hơn; nhìn thấy bức tranh tổng thể; phát triển nhận thức, tư duy,
huy động tối đa tiềm năng của bộ não,… (Bản đồ tư duy, phương pháp dạy học
hiệu quả- Th.s Nguyễn Thị Thanh Xuân, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội)
2



Hình dưới đây minh hoạ về bản đồ tư duy:

2.1.2. Phương pháp bản đồ tư duy
Phương pháp bản đồ tư duy là phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng
bản đồ tư duy nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động để lập bản đồ tư duy, giúp học sinh hệ thống kết thức một
cách vững chắc, nhanh chóng và đạt được các mục tiêu khác về kĩ năng.
3


Phương pháp bản đồ tư duy có thể sử dụng ở rất nhiều môn học, bài học và thực
sự hiệu quả với môn Khoa học 5.
2.1.2. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học
* Các bước thực hiện
Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu một số mẫu.
Hướng cho học sinh có thói quen tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá.
Hướng dẫn sắp xếp nội dung: Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý
lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan, mỗi ý
nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu...”, các
đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
Tổ chức thực hành vẽ bản đồ tư duy: Chọn từ khóa - tên chủ đề đặt vào vị trí
trung tâm. Chẳng hạn: cấu trúc tế bào, hô hấp tế bào, các giai đoạn của cuộc đời,
chất gây nghiện...; tạo các nhánh nhỏ và nhỏ hơn... theo cách hiểu của các em.
Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân.
* Thiết kế bản đồ tư duy
Đối với giáo viên, để thiết kế một bản đồ tư duy cho một bài học, ta có thể
thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng
hay có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể

thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử , qua đó còn có thể kết
hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay đoạn phim có liên quan.
Đối với học sinh, tập làm quen với bản đồ mẫu, tiếp theo xây dựng các sơ
đồ của mình. Trước tiên, học sinh xác định vấn đề trọng tâm, sau đó hệ
thống kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, cuối cùng sẽ thiết kế
thành những sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân.
Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn
màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap. Có thể vận dụng với
từng iều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường.
Căn cứ để thiết kế: Để thiết kế được bản đồ tư duy, giáo viên cần xác định
được mục tiêu, nội dung chính bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Ghi chép trên bản đồ tư duy
Để ghi chép trên bản đồ tư duy, ta cần sử dụng các thao tác như: Nghĩ trước
khi viết, viết ngắn gọn, viết có tổ chức, viết lại theo ý mình, chừa khoảng trống
để bổ sung ý.
Những hoạt động với Phương pháp Bản đồ tư duy cần được giáo viên và học
sinh thực hiện một cách thường xuyên để việc sử dụng phương pháp này trở nên
thuần thục và hiệu quả.
2.2. Thực trạng sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học môn
Khoa học 5 tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Về nhận thức
Hiện nay, Phương pháp Bản đồ tư duy còn khá mới mẻ đối với các nhà
trường Tiểu học cũng như với các giáo viên trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và
Trường Tiểu học Thiệu Khánh. Bản đồ tư duy bắt đầu được đề cập và bước đầu
phát huy tác dụng ở các môn học trong chương trình Tiểu học. Tuy vậy, việc sử
dụng của giáo viên còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả.
4



Học sinh chưa được tiếp xúc hoặc chưa được thực hành vẽ bản đồ tư duy
nhiều. Kết quả học tập của học sinh chưa được cải thiện rõ rệt, chưa phát huy hết
khả năng vốn có về nguồn lực của nhà trường nhất là ngồn lực về con người trình độ của giáo viên và nền tảng kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Phương pháp bản đồ tư duy đã được triển khai trong một số buổi họp chuyên
đề của nhà trường và của tổ chuyên môn. Ở một số tiết thao giảng, giáo viên đã
sử dụng bản đồ tư duy vào việc hệ thống hóa kiến thức và bước đầu đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đa số giáo viên còn chưa tìm được địa chỉ
bài cần sử dụng phương pháp nêu trên. Khi được hỏi về một số khái niệm liên
quan đến phương pháp, các bước lên lớp, công tác chuẩn bị, đồ dùng mẫu,… thì
nhiều giáo viên còn lúng túng.
Hiệu quả dạy học từ Phương pháp Bản đồ tư duy trong các môn học mà đặc
biệt là môn Khoa học 5 còn có thể nâng cao hơn nếu nhận thức của giáo viên
được cải thiện.
2.2.2. Về giảng dạy
Công tác chuẩn bị tiết dạy có sử dụng phương pháp bản đồ tư duy chưa đầy
đủ. Giáo viên chưa tổ chức được cho học sinh thực hành vẽ bản đồ tư duy một
cách sáng tạo. Dù đã sử dụng song hiệu quả chưa cao, chưa góp phần thúc đẩy
giáo dục toàn diện học sinh ở các môn học.
Học sinh được giáo viên hướng dẫn học với bản đồ tư duy song chưa được
tiếp thu kĩ thuật một cách hệ thống, chưa được thực hành vận dụng một cách đầy
đủ, chưa biết sử dụng màu sắc và đường nét phù hợp. Bản đồ mà các em vẽ
được thiếu nội dung, thiếu sáng tạo. Khả năng tự học, tự lập bản đồ tư duy của
nhiều em còn thấp. Kết quả học tập nói chung của các môn học trong đó có môn
Khoa học còn khiêm tốn
Thực trạng trên đặt ra cho tôi và các đồng nghiệp một yêu cầu cấp bách là
phải có biện pháp để thực hành Phương pháp Bản đồ tư duy một cách hiệu quả
nhất. Theo đó mỗi giáo viên cần nắm vững về khái niệm, quy trình thực hiện ,
thực hành giảng dạy bản đồ tư duy để sử dụng chúng một cách hiệu quả hơn
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Năm học 2017 – 2018, tôi được
phân công phụ trách lớp 5B với 32 học sinh. Trong quá trình dạy học, tôi đã tập

trung tìm hiểu, vận dụng Phương pháp Bản đồ tư duy vào các môn học như
Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử - Địa lí và bước đầu thu được những kết
quả tích cực. Đặc biệt, việc dạy học môn Khoa học lớp 5 trở nên nhẹ nhàng, chất
lượng học sinh chuyển biến nhanh.
2.2.3. Về kết quả dạy học
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy, tôi đã khảo
sát kết quả học tập môn Khoa học đầu năm tại lớp 5B, năm học 2017-2018,
Trường Tiểu học Thiệu Khánh. Kết quả như sau:
* Kết quả định tính
Bảng 1: Mức độ hứng thú
Lớp

Số HS

Hứng thú cao

Hứng thú

Hứng chưa cao
5


SL
TL(%)
SL
TL(%)
5B
32
8
25

12
37.5
Bảng 2: Mức độ kĩ năng trình bày kiến thức đã học
Lớp

Số HS

5B

32

Rất tốt
SL
TL(%)
7
21.9

SL
12

TL(%)
37.5

Tốt
SL
TL(%)
12
37.5

Chưa tốt

SL
TL(%)
13
40.6

Hoàn thành
SL
TL(%)
20
62.5

Chưa hoàn thành
SL
TL(%)
6
18.75

* Kết quả định lượng
Bảng 3: Kết quả điểm kiểm tra đầu năm
Lớp

Số HS

5B

32

Hoàn thành tốt
SL
TL(%)

6
18.75

Bảng 1 và 2 cho thấy, mức độ hứng thú và khả năng trình bày những kiến
thức đã học được của học sinh chưa cao, học sinh đạt yêu cầu mới chỉ gần 60%.
Bảng 3 cho thấy, học sinh Hoàn thành tốt và Hoàn thành còn thấp, tỉ lệ học
sinh chưa hoàn thành còn cao. Như vậy yêu cầu về chất lượng học sinh cơ bản
chưa tương ứng với mục tiêu và khả năng hiện có.
Trong quá trình tìm hướng giải quyết cũng như quá trình dạy học ở đầu năm
lớp 5, năm học 2017-2018, tôi gặp rất nhiều trở ngại trong việc cải thiện hứng
thú và năng lực học tập của học sinh. Vì vậy, việc tìm giải pháp để thực hiện
việc nâng cao chất lượng môn khoa học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy là vô
cùng quan trọng.
2.3. Giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư
duy trong dạy học môn Khoa học ở lớp 5B, Trường Tiểu học Thiệu Khánh,
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, vấn đề nâng cao
chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có những giải pháp cải tiến phù hợp với môn
học, với đối tượng học sinh, cá nhân tôi mạnh dạn đề xuất Sử dụng Phương pháp
Bản đồ tư duy để dạy học môn Khoa học 5 bằng nhóm biện pháp sau:
2.3.1. Biện pháp 1: Tập trung tìm hiểu Phương pháp Bản đồ tư duy
Đây là một việc làm, một biện pháp cơ sở, làm nền tảng cho biện pháp và
những hoạt động tiếp theo. Các hoạt động cụ thể và bài học kinh nghiệm như sau:
Thu thập, phân tích và sử dụng các tài liệu ở dạng bản in và bản điện tử. Tài
liệu về phương pháp Bản đồ tư duy ở hai dạng này đều rất phong phú và sâu sắc.
Tuy nhiên cần phân biệt rõ Tài liệu ở dạng lí luận và tài liệu ở dạng vận dụng.
Tài liệu ở dạng lí luận thường xuất phát từ các tác giả và ấn phẩm từ nước ngoài
mà tiêu biểu là tác giả Tony Buzan. Tài liệu vận dụng như các bài viết về sử
dụng phương pháp Bản đồ tư duy trong các khóa tập huấn chuyên gia, tập huấn
kĩ năng phát triển cá nhân, kĩ năng xây dựng chiến lược học tập và một số sáng

kiến kinh nghiệm của bậc Trung học phổ thông mà tiêu biểu là Đề tài Giải pháp
sơ đồ tư duy với môn Lịch sử lớp 12 của tác giả Dương Thị Thanh Thanh.

6


Trao đổi chia sẻ với chuyên gia, những người có nền tảng lí luận và kinh
nghiệm trong sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy; trao đổi và khai thác vốn
hiểu biết về vấn đề này với các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường. Cần có
thái độ lắng nghe và kiên nhẫn, đồng thời cần ghi chép tỉ mỉ và tổng hợp nội
dung tích cực.
Tăng cường hiểu đặc điểm học tập của học sinh tiểu học, đặc điểm hứng thú
với cái mới nói chung và với Phương pháp Bản đồ tư duy nói riêng. Yêu cầu
hoạt động này đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết khoa học cùng thái độ thân
thiện, đặt mình vào vị trí của trẻ để thấu hiểu và nhận định.
2.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học với Phương pháp Bản đồ tư duy
* Chuẩn bị bài giảng
Giáo viên tóm lược toàn bộ nội dung chương trình môn Khoa học 5 và tìm
được địa chỉ (Bài học) có thể và cần sử dụng phương pháp Bản đồ tư duy.
Sử dụng phương pháp ở nội dung, thời điểm nào, cách thức hướng dẫn học
sinh; với hình thức tổ chức đồng loạt, cá nhân, cặp đôi hay nhóm học tập.
Giáo viên chuẩn bị đồ dùng, phương tiện gì; học sinh chuẩn bị đồ dùng, vật
liệu nào ?
Xin phép, trao đổi với Chuyên môn trường, chuyên môn tổ nếu cần.
* Hướng dẫn học sinh tạo bản đồ tư duy
Việc hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy là hoạt động có tổ chức, có cơ sở
khoa học sư phạm; được tiến hành từng bước. Học sinh được làm quen với Bản
đồ tư duy mẫu, với sản phẩm lập bản đồ tư duy của các anh chị lớp lớn; được
xem video dạy học với bản đồ tư duy; được biết việc sử dụng phương pháp Bản
đồ tư duy có những lợi ích nào. Sau đó giáo viên tiến hành 5 bước sau:

Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ
và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Bước 2: Sử dụng màu sắc. Màu sắc cũng có tác dụng kích não như hình ảnh.
Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường
kẻ hay đường cong.
Bước 4: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
Bước 5: Bố trí thông tin (đôi khi có hình ảnh minh họa) đều quanh hình ảnh
trung tâm.
* Tiến hành bài giảng
Giáo viên, học sinh có thể sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống hoá một
vấn đề, một chủ đề; ôn tập kiến thức trong môn Khoa học; bản đồ tư duy cũng
có thể được sử dụng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt theo
chủ đề Khoa học, hướng dẫn học sinh lập dự án tìm hiểu khoa học.
Học sinh hoạt động nhóm thông qua bản đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt
động cá thể, hoạt động nhóm, ôn luyện tập ở nhà…

7


Phương pháp bản đồ tư duy cùng có thể vận dụng vào các môn học khác, ở
các lớp học khác. Về lâu dài, nó hiệu quả để phát triển tư duy sáng tạo và phát
triển phương pháp học của học sinh.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp bằng Phương pháp Bản đồ
tư duy như sau:
Hoạt động 1: Tương tác với giáo viên để nắm được mục tiêu, nội dung, cách
thức, dạng bản đồ cần vẽ.

Hoạt động 2: Lập bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân
Hoạt động 3: Báo cáo, thuyết minh (cá nhân hoặc nhóm) về bản đồ tư duy
mà mình hoặc nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 4: Thảo luận, bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hoàn chỉnh bản đồ tư duy từ đó dẫn dắt đến kiến thức bài học.
Hoạt động 5: Củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy mẫu mà giáo viên đã
chuẩn bị.
* Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau để góp phần
tạo nên thành công của phương pháp. Chỉ khi nào tìm hiểu nắm vững được
những vấn đề liên quan tới bản chất phương pháp thì việc tổ chức sử dụng
Phương pháp Bản đồ tư duy mới có cơ sở khoa học và mới thuận lợi được.
Ngược lại khi tổ chức sẽ nảy sinh những thuận lợi, khó khăn. Qua đó mà hoàn
thiện về hiểu biết lí luận. Các biện pháp đó đều phải thực hiện vừa có tính
tuần tự vừa có tính đan xen đồng thời tiến hành một cách thận trọng, tránh sai
lầm quá lớn gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sư phạm và kết quả học
tập của trẻ em.
*Tự làm đồ dùng dạy học
Để dạy học với bản đồ tư duy ở môn Khoa học 5, người giáo viên phải biết
tự chuẩn bị và vẽ được, thể hiện được bản đồ tư duy thành hình mẫu. Vật liệu để
tạo nên bản đồ tư duy mẫu thường bằng bìa caton, xốp hoặc bằng mêca. Tùy bài
học, hoàn cảnh bài giảng mà giáo viên lựa chọn các chất liệu cho phù hợp. Có
thể sử dụng vật liệu rẻ tiền để tiết kiệm, có thể sử dụng vật liệu bền đẹp để tăng
tính hình mẫu, tính mô phạm.
Việc làm đồ dùng dạy học có thể tranh thủ sự giúp đỡ của học sinh hoặc của
tổ chuyên môn trong trường.
2.3.3. Biện pháp 3: Thiết kế bản đồ tư duy phù hợp với môn Khoa học 5 và
khả năng của học sinh lớp 5
Môn Khoa học có nhiều nội dung cần được học sinh lĩnh hội kiến thức, hình
thành kĩ năng và có thể trình bày những hiểu biết của mình bằng các bản đồ tư

duy phù hợp với khả năng của các em. Vì thực tế có nhiều nội dung học tập,
nhiều bản đồ tư duy được lập có độ khó rất cao.
Ví dụ Sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong một bài học cụ thể
Bài 9-10, Sách Khoa học 5, NXB Giáo dục, Tập 1, Trang 20, 21, 22, 23
Khoa học
Bài 9 -10: Thực hành : Nói “không” đối với các chất gây nghiện (Tiết 1)
I. Mục tiêu
8


Sau bài học, học sinh có khả năng:
- Xử lí các thông tin về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma tuý và trình bày các
thông tin đó.
- Thực hiện kĩ năng từ chối, không sử dụng các chất gây nghiện.
II. Các kĩ năng sống cần được giáo dục trong bài
- Kĩ năng phân tích và xử lí thông tin một cách hệ thống từ các tư liệu của sách
giáo khoa, của giáo viên cung cấp
- Kĩ năng tổng hợp, tư duy hệ thống thông tin về tác hại của các chất gây
nghiện.
- Kĩ năng giao tiếp ứng xử và kiên quyết từ chối sử dụng các chất gây nghiện.
- Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi rơi vào hoàn cảnh bị đe doạ phải sử dụng các
chất gây nghiện.
III. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Lập bản đồ tư duy
- Hỏi chuyên gia
- Trò chơi sắm vai
- Viết tích cực
IV. Phương tiện dạy học
- Thông tin và hình ảnh sách giáo khoa Khoa học 5, trang 20, 21, 22, 23
- Các hình ảnh và thông tin sưu tầm về tác hại của thuốc lá; tác hại của rượu,

bia, tác hại của ma tuý.
- Một số tình huống đóng vai
- Một chiếc ghế khác ghế học sinh và một chiếc khăn phủ lên
- Mô hình bản đồ tư duy của bài
V. Tiến trình dạy học
1. Khám phá (Tiết 1: 7-10 phút)
* Hoạt động 1: Hiểu biết của học sinh về chất gây nghiện
- Mục tiêu:
+ Học sinh trình bày hiểu biết ban đầu về chất gây nghiện
+ Phát triển kĩ năng vẽ bản đồ tư duy
- Cách tiến hành:
+ GV khai thác sự hiểu biết của học sinh về chất gây nghiện bằng cách đặt câu
hỏi : “ Các em biết gì về chất gây nghiện”
+ GV yêu cầu mỗi học sinh nêu một ý kiến và ghi nhanh ý kiến của các em lên
bảng, nhóm các ý kiến thành 3 loại : Tên loại, biểu hiện, tác hại và trình bày
bảng dưới dạng bản đồ tư duy.
+ GV có thể đưa ra một số câu hỏi như sau:
Đó là những chất nào? Loại nào?
Khi sử dụng người ta sẽ thế nào? Có biểu hiện gì?
Khi sử dụng có tác hại gì?
……
+ GV khen ngợi học sinh, ghi nhận và đánh giá cao tất cả các ý kiến, hướng học
sinh nhận thấy đây là kết quả làm việc của cả lớp.
9


+ Tổ chức cho học sinh nêu lại hiểu biết của mình về chất gây nghiện từ bản đồ
tư duy. Yêu cầu về nhà trình bày lại bản đồ tư duy vào giấy A 3 để trưng bày
trong lớp học.
Bản đồ tư duy lập được có thể là:


2. Kết nối (20 - 25 phút)
* Hoạt động 2: Hỏi chuyên gia về các chất gây nghiện
- Mục tiêu:
+ Củng cố cho học sinh về tác hại của thuốc lá, thuốc lào, rượu, bia.
+ Phát triển ý thức tập thể, tính cộng đồng
+ Rèn khả năng tìm hiểu sâu vấn đề, khả năng nói trước đám đông
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Làm việc nhóm:
* GV chia lớp thành 6 nhóm chuyên gia. Hai nhóm cùng đảm nhận một nhiệm
vụ nghiên cứu 1 loại chất gây nghiện:
Nhóm 1, 2; Tác hại của hút thuốc lá, thuốc lào
Nhóm 3, 4; Tác hại của uống rượu, bia
Nhóm 5, 6; Tác hại của sử dụng ma tuý
* GV có thể cho học sinh tham khảo thông tin sách giáo khoa trang 20, 21. Học
sinh đọc tóm tắt lại thông tin, viết ra bất cứ câu hỏi nào về chất gây nghiện.
* Mỗi nhóm cử 2-3 đại diện tham gia vào đội chuyên gia và sẽ đảm nhận trả lời
các câu hỏi của nhóm bạn về các thông tin của nhóm mình và đặt câu hỏi cho
phần thông tin của nhóm bạn.
+ Bước 2: Làm việc chung

10


* Làm việc của đội chuyên gia thứ nhất: Gồm các chuyên gia được cử của 3 nhóm
(nhóm 1, 3, 5) lên phía trước hình thành mọt đội chuyên gia ; họ có nhiệm vụ trả
lời bất cứ câu hỏi nào của các bạn trong lớp về chủ đề các chất gây nghiện và tác
tác hại của chất này.
* Làm việc của đội chuyên gia thứ hai : Gồm các chuyên gia được cử của 3 nhóm
(nhóm 2, 4, 6) lên phía trước hình thành một đội chuyên gia. Đội chuyên gia có

nhiệm vụ trả lời bất cứ câu hỏi nào của các bạn trong lớp.
Kết luận: GV kết luận hoặc mời một số học sinh tóm lại thông tin về các
chất gây nghiện.
Rượu, bia, thuốc lá, ma tuý đều là những chất gây nghiện. Riêng ma tuý là
chất gây nghiện bị Nhà nước cấm . Vì vậy, sử dụng, buôn bán, vận chuyển ma
tuý đều là việc làm vi phạm pháp luật.
Các chất gây nghiện đều gây hại cho sức khoẻ của người sử dụng và những
người xung quanh; làm tiêu hao tiền của của bản thân, gia đình; làm mất trật tự
an toàn xã hội.
3. Thực hành(Tiết 2)
4. Vận dụng (Tiết 2)
(Mục 3; 4 thuộc về Tiết 2 của bài này)
2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học môn Khoa học 5
Giáo viên cần hướng học sinh sử dụng các đồ dùng học tập đơn giản như bút
chì, bút màu, thước kẻ, compa,... để tạo ra các bản đồ tư duy có độ chi tiết từ dễ
đến phức tạp dần. Cần tạo cho các em hứng thú cao, sự say mê và cảm nhận
được sản phẩm của mình.
Dưới đây là một số bản đồ tư duy, là sản phẩm học tập của học sinh lớp 5B,
Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá trong
quá trình học tập, rèn luyện với Phương pháp Pản đồ tư duy.

11


Hình 1: Sản phẩm của học sinh, Bài 9-10:
Thực hành : Nói ”không” đối với các chất gây nghiện

Hình 2a: Sản phẩm của học sinh, Bài 20-21: Ôn tập: Con người và sức khoẻ


12


Hình 2b: Sản phẩm của học sinh, Bài 20-21: Ôn tập: Con người và sức khoẻ

Hình 3: Sản phẩm của học sinh, Bài 30: Cao su

13


Hình 4: Sản phẩm của học sinh, Bài 33-34: Ôn tập và kiểm tra học kì I

Địa chỉ có thể sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy ở môn Khoa học 5
Việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy có thể sử dụng ở rất nhiều bài học
trong môn Khoa học 5, các địa chỉ nêu dưới đây chỉ là những ví dụ tiêu biểu mà
tôi đã vận dụng với bản đồ tư duy.
TT

Bài

1

4

2

5

3


9-10

4
5
6
7
8
9

16
20-21
29
35
49-50
62

10

67

11

69

12

Tên bài học

Cơ thể chúng ta được hình thành như thế
nào ?

Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khoẻ
Thực hành : Nói ”không” đối với các chất
gây nghiện
Phòng bệnh HIV/AIDS
Ôn tập: Con người và sức khoẻ
Thuỷ tinh
Sự chuyển thể của chất
Ôn tập: Vật chất và năng lượng
Môi trường
Tác động của con người đến môi trường
không khí và nước
Ôn tập: Môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
Sinh hoạt theo chủ đề môn Khoa học

Hoạt động trong
bài

Củng cố
Phát triển bài
Phát triển bài
Củng cố
Phát triển bài
Củng cố
Củng cố
Thực hành
Củng cố
Củng cố
Vận dụng
Phát triển bài


14


2.4. Hiệu quả của việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy
học môn Khoa 5 học ở lớp 5B, Trường Tiểu học Thiệu Khánh, Thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Qua một năm sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học môn Khoa
học 5 ở lớp 5B, Trường Tiểu học Thiệu Khánh, tôi thấy được sự thay đổi tích
cực về hiệu quả dạy học cũng như chất lượng học học sinh. Từ sự chuyển biến
mạnh về hứng thú học tập, về kĩ năng trình bày hiểu biết khoa học đến lối suy
nghĩ độc lập, tư duy sáng tạo của học sinh đã đưa lại kiến thức, kĩ năng đầy đủ,
vững chắc cho các em.
Bên cạnh đó, ham thích học tập, ham tìm hiểu khoa học, khám phá điều
mới lạ tăng lên. Đồng thời học sinh còn sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy
vào các môn học khác như Tiếng Việt, Lịch sử - Địa lí,...
Để đối chiếu, so sánh với chất lượng dạy học khi chưa sử dụng phương
pháp, tôi đã khảo sát kết quả học môn Khoa học 5 ở thời điểm cuối tháng 3. Việc
khảo sát được tiến hành tập trung chủ yếu vào 3 mặt dưới đây.
* Kết quả định tính
Bảng 1: Mức độ hứng thú
Hứng thú cao
Hứng thú
Hứng thú chưa cao
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)

5B
32
16
50
10
31.2
6
18.8
Bảng 2: Mức độ kĩ năng trình bày kiến thức đã học
Lớp

Số HS

Lớp

Số HS

5B

32

Rất tốt
SL
TL(%)
18
56.2

Tốt
SL
TL(%)

9
28.1

Chưa tốt
SL
TL(%)
5
15.7

* Kết quả định lượng
Bảng 3: Kết quả điểm kiểm tra cuối kì 1 (Tuần 18)
Lớp

Số HS

5B

32

Hoàn thành tốt
SL
TL(%)
17
53.1

Hoàn thành
SL
TL(%)
15
47.9


Chưa hoàn thành
SL
TL(%)
0
0

Bảng 4: Kết quả điểm kiểm tra giữa kì 2 (Tuần 27)
Lớp

Số HS

5B

32

Hoàn thành tốt
SL
TL(%)
18
56.2

Hoàn thành
SL
TL(%)
14
43.8

Chưa hoàn thành
SL

TL(%)
0
0

Bảng 1 và 2 cho thấy, mức độ hứng thú và khả năng trình bày những kiến
thức khoa học đã lĩnh hội của học sinh cao, đạt gần 60% và tăng nhiều so với
đầu năm học.
Bảng 3 và 4 cho thấy, kiến thức kĩ năng thể hiện rõ ở học lực đối với học.
Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt cao, chiếm đến 56%, không có học sinh chưa
hoàn thành. Kết quả này cao hơn rất nhiều so với đầu năm chưa tiến hành
15


phương pháp. Như vậy kết quả học lực của học sinh chuyển biến tích cực,
chứng tỏ sự hiệu quả của việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy vào giảng
dạy môn Khoa học 5.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ hiệu quả sử dụng phương pháp với những kết quả định lượng và định
tính như đã nêu ở trên, bước đầu thấy Phương pháp Bản đồ tư duy có hiệu quả
cao và cần được tăng cường sử dụng trong dạy học môn Khoa học 5.
Phương pháp bản đồ tư duy có thể sử dụng được ở nhiều bài học trong môn
Khoa học 5 và đặc biệt hiệu quả với các tiết học củng cố kiến thức, hệ thống
kiến thức; các bài học đòi hỏi tư duy hệ thống, tư duy trừu tượng và tính sáng
tạo cao.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư
duy trong dạy học môn Khoa học 5, giáo viên cần:
Tìm hiểu đầy đủ về tư duy, bản đồ tư duy và Phương pháp Bản đồ tư duy.
Gắn việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy với dạy kĩ năng sống.
Cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ đẳng về các vấn đề liên quan đến

phương pháp. Cho học sinh tiếp xúc dần với phương pháp và bắt đầu từ việc
giới thiệu các bản đồ tư duy từ đơn giản đến phức tạp; cho học sinh thấy được
học vẽ bản đồ tư duy cũng là học phương pháp học.
Chia sẻ với các đồng nghiệp để hoàn thiện kĩ năng dạy học với bản đồ tư duy.
Dành thời gian để làm đồ dùng dạy học, tạo bản đồ mẫu bằng vật liệu sẵn có.
Kiên trì, gần gũi với học sinh, cùng làm với học sinh, cùng cảm nhận khó
khăn của trò và cùng cảm nhận niềm vui từ sự thành công với một bản đồ tư
duy, niềm vui của việc hình thành được một phương pháp học tập hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
Trên cơ sở những hoạt động nghiên cứu và kết quả đạt được thông qua việc
sử dụng phương pháp bản đồ tư duy, tôi mạnh dạn đề xuất như sau:
3.2.1. Đối với giáo viên
Cần tích cực trang bị thêm những hiểu biết về Phương pháp Bản đồ tư duy.
Dành nhiều thời gian cho đổi mới phương pháp, cho công tác chuẩn bị dạy
học với bản đồ tư duy từ khâu chẩn bị các bước lên lớp đến khâu chuẩn bị đồ
dùng dạy học là bản đồ tư duy mẫu.
Có sự kiên trì, đam mê với dạy học bằng bản đồ tư duy.
3.2.2. Đối với Nhà trường
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên đổi mới phương pháp và sử dụng
Phương pháp Bản đồ tư duy vào các môn học. Tổ chức làm đồ dùng dạy học
liên quan đến xây dựng bản đồ tư duy.
Khuyến khích giáo viên dạy học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy bằng
cách đánh giá, hỗ trợ, khen thưởng đúng mức đối với các hoạt động dạy học
bằng bản đồ tư duy.
3.2.3. Đối với Phòng Giáo dục Thành phố, Sở Giáo dục tỉnh Thanh Hoá
16


Tổ chức các đợt tập huấn, chuyên đề cấp cụm, cấp huyện, cấp tỉnh về
Phương pháp Bản đồ tư duy; dành thêm thời lượng, thông tin trên các trang tạp

chí giáo dục của tỉnh,… để giáo viên và cán bộ quản lí có thể chia sẻ và tiến bộ,
để việc sử dụng phương pháp thành kĩ năng, kĩ xảo và hiệu quả hơn.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm dạy học có hạn, sáng kiến kinh
nghiệm chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự chia sẻ, góp
ý từ các cấp quản lí và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến
Phạm Văn Niu

Mục lục
1. Mở đầu ………………………………………………………………………………….. 1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………..…. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………….. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………….……………… 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….…………….. 2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm …………………….…………….. 2
2. Nội dung …….…………………………..……………………………….……….….….. 2
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học bằng Phương pháp Bản đồ tư duy ………...…... 2
2.1.1. Bản đồ tư duy ………………………………………….………….……….…..……2
2.1.2. Phương pháp bản đồ tư duy………………………………….…….…….….....….3
2.1.2. Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học……………..….……..….4
2.2. Thực trạng sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học ……..…..4
2.2.1. Về nhận thức …………………………………………..…………….….……..……4
2.2.2. Về giảng dạy………………………………………..….………….…….…..….……5

2.2.3. Về kết quả dạy học ……………………………………..……….…….……………
5
2.3. Giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện sử dụng Phương pháp Bản đồ tư
17


duy trong dạy học môn Khoa học lớp 5………………….…………………..…………6
2.3.1. Biện pháp 1: Tập trung tìm hiểu Phương pháp Bản đồ tư duy.…………..…6
2.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học với Phương pháp Bản đồ tư duy……………7
2.3.3. Biện pháp 3: Thiết kế bản đồ tư duy phù hợp ………….……….…….………8
2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ tư duy …..….11
2.4. Hiệu quả của việc sử dụng Phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy học ….....14
3. Kết luận, kiến nghị ………………………….………………………………...…...…15
3.1. Kết luận…………………………………………………………………….….……....15
3.2. Kiến nghị ……………………………….……………………………….…….…..….16
3.2.1. Đối với giáo viên ………………..………………………………………….…….16
3.2.2. Đối với Nhà trường…………………………………………………………..……
16
3.2.3. Đối với Phòng Giáo dục Thành phố, Sở Giáo dục tỉnh Thanh Hoá …......16

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Khoa học 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2017
2. Sách Giáo viên Khoa học 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2010
3. Hướng dẫn học Khoa học 5 (Sách thử nghiệm), Tập 1-2, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam năm 2013
4. Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam, năm 2010
5. Sử dụng trí nhớ, Tony Buzan, năm 2003
6. Bản đồ tư duy, phương pháp dạy học hiệu quả, Nguyễn Thị Thanh Xuân,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.


18


19



×