Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.73 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
@&?

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CƯ NHÂN LUẬT
KHÓA HỌC: 2013 – 2017
ĐỀ TÀI:

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc
Bộ môn: Luật thương mại

Sinh viên thực hiện:
Đoàn Quốc Thịnh
MSSV: VT1332N068
MS Lớp: VT1332N1

Cần Thơ, tháng 12
năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, người viết xin gửi đến Cha Mẹ,
người thân, bạn bè và các Thầy, Cô Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ
lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần
trong suốt quá trình người viết thực hiện đề tài này. Kế đến, người viết xin
gửi lời cảm ơn đến Thư viện Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ đã cung
cấp một nguồn tài liệu, sách báo phục vụ cho học tập cũng như thực hiện đề


tài.
Đặc biệt người viết xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô
Nguyễn Thị Hoa Cúc, Người đã khơi dậy niềm đam mê của người viết về lĩnh
vực Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân, và
không chỉ dừng lại ở đó, trong suốt quá trình thực hiện đề tài, Cô luôn tận
tình, tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức, những định hướng quý báu
giúp người viết hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn và chúc tất cả mọi người dồi dào sức khỏe –
thành công – hạnh phúc!
Sinh viên thực hiện

Đoàn Quốc Thịnh


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

---------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài....................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Bố cục luận văn:......................................................................................2
CHƯƠNG 1:....................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP..............................4
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN......................4
1.1. Khái quát chung về tranh chấp thương mại......................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................4

1.1.2. Đặc điểm.........................................................................................5
1.2. Phân loại tranh chấp thương mại.......................................................7
1.3. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp thương mại....................7
1.3.1. Khái niệm.......................................................................................7
1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại...................8
1.3.2.1. Thương lượng.......................................................................8
1.3.2.2. Hòa giải.................................................................................9
1.3.2.3. Trọng tài...............................................................................11
1.3.2.4 Tòa án...................................................................................13
CHƯƠNG 2....................................................................................................15
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT....................................15
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN................................................................................................................15


2.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại.............................................................................15
2.1.1. Thẩm quyền các cấp Tòa án........................................................15
2.1.2. Thẩm quyền theo nội dung tranh chấp.......................................16
2.1.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ...........................................................17
2.2. Các nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Toà án nhân dân...........................................................................18
2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đượng sự............18
2.2.2. Nguyên tắc hoà giải......................................................................19
2.2.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh..........................19
2.2.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
.....................................................................................................................24
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự.......................24
2.3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục sơ
thẩm tại Toà án nhân dân.........................................................................24

2.3.1. Giai đoạn thụ lý vụ án kinh doanh thương mại.........................24
2.3.2 Tổ chức hòa giải............................................................................28
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp kinh doanh
thương mại..................................................................................................32
2.3.2. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp kinh doanh thương
mại...............................................................................................................35
2.3.3. Hiệu lực của bản án sơ thẩm và thi hành án..............................42
CHƯƠNG 3....................................................................................................45
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.........................................45
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN....................45
VÀ MỘT SỐ ĐIỂM BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.............45
3.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án nhân dân................................................................................................45
3.2. Những vấn đề bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật để giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân...........48
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
nhân dân.....................................................................................................49


KẾT LUẬN.....................................................................................................54


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với nền kinh tế thị trường đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay, các hoạt
động thương mại đang ngày càng được đẩy mạnh, hợp tác bền vững lâu dài không
chỉ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn vươn xa ra thương trường quốc tế.
Hoạt động thương mại tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, mở ra cơ hội cho

các nhà đầu tư, nhưng bên cạnh đó cũng không thể tránh các yếu tố rủi ro phát sinh
trong quá trình hợp tác, trao đổi buôn bán. Khi quyền lợi của các bên không được
cân bằng trong mối quan hệ này tất yếu sẽ dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nội dung các tranh chấp thương mại
ngày càng đa dạng, phức tạp khiến các bên tham gia giải quyết tranh chấp cần cân
nhắc kĩ các hình thức giải quyết cho phù hợp.
Tranh chấp kinh doanh thương mại là một hệ quả tất yếu của quá trình vận
động các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động kinh doanh, thương
mại. Khi tranh chấp xảy ra, các bên cần có cơ chế để giải quyết tranh chấp nhằm mở
đường cho sự hợp tác và phát triển. Tòa án là một trong những phương thức giải
quyết tranh chấp như thế.
Khi các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các mâu thuẩn,
các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại và khi có yêu cầu thì tranh
chấp đó sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự. Pháp luật để điều chỉnh và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại sẽ được Tòa án áp dụng để giải quyết tranh chấp theo một trình tự thủ tục mà
pháp luật về tố tụng dân sự quy định. Để tìm hiểu sâu sắc vấn đề trên, tôi đã chọn đề
tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân” để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân. Nghiên cứu những thuận lợi,
những khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng con đường Tòa án, đảm bảo mọi tranh chấp kinh
doanh thương mại được giải quyết kịp thời, thuận lợi, công bằng và triệt để.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân là một
hoạt động hết sức quan trọng trong nền tư pháp của nước ta. Để nghiên cứu một
cách toàn diện về vấn đề này là cần thiết, tuy nhiên trong luận văn này, người viết


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

1

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
tập trung nghiên cứu một cách khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án, nghiên cứu các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân, các nguyên tắc giải quyết tranh
chấp, và các giai đoạn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân
dân. Tìm ra những thực trạng và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mai tại Tòa án nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, người viết đã vận dụng kết hợp các
phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp... và đặc biệt là phương pháp phân tích luật viết để tiến hành đánh giá,
phân tích, bình luận những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án nhân dân để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án nhân dân.
Trong Chương này, người viết tập trung trình bày các khái niệm cơ bản về
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân, cụ thể bao gồm: Khái niệm,
đặc điểm cũng như phân loại tranh chấp thương mại và khái niệm giải quyết tranh
chấp thương mại; Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại trong đó có

phương pháp thương lượng, hòa giải, Trọng tài và đặc biệt là giải quyết tranh chấp
thương mại bằng con đường Tòa án. Từ những khái niệm cơ bản đó, làm tiền để để
người viết phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề giải quyết
tranh chấp thương mại tại Tòa án nhân dân.
Chương 2: Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án nhân dân.
Trên cơ sở các khái niệm cơ bản về tranh chấp thương mại, tại Chương 2,
người viết tập trung phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tập trung vào các vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại.
Thứ hai, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án nhân dân.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

2

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
Thứ ba, người viết tập trung trình bày trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân theo thủ tục sơ thẩm, từ gia đoạn thụ lý,
chuẩn bị xét xử và đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân, một số điểm bất cập và giải pháp hoàn thiện
Từ những cơ sở lý luận của Chương 1 và các quy định của pháp luật tại
Chương 2 là tiền đề để người viết nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật để giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân. Qua đó, tìm ra những

điểm bất cập của pháp luật cũng như bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật để
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

3

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái quát chung về tranh chấp thương mại
1.1.1. Khái niệm
Con người, với bản tính tự nhiên là luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích cho mình
nên đôi khi dẫn đến sự xung đột với lợi ích của người khác hoặc lợi ích của cộng
đồng. Do vậy, tranh chấp luôn tồn tại như một điều tất yếu. Khi nào con người còn
được thúc đẩy bởi lợi ích cá nhân thì chừng đó còn có những xung đột về lợi ích.
Xét ở một chừng mực nhất định, theo Triết học, mâu thuẫn còn tạo ra động lực cho
sự phát triển. Và hệ quả của nó là, để mở đường cho sự phát triển, luôn tồn tại các
phương thức để giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp kinh doanh – thương mại (KD – TM) là một thuật ngữ pháp lý
mới xuất hiện cùng với sự ra đời của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004.
Trước khi thuật ngữ tranh chấp KD – TM xuất hiện, thực tiễn giải quyết tranh chấp
phân chia thành tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế. Các tranh chấp phát sinh
trong đời sống dân sự hàng ngày bao gồm các quan hệ nhân thân phi tài sản và quan
hệ nhân thân phi tài sản được coi là tranh chấp dân sự và điều chỉnh bởi Bộ luật dân

sự năm 1995. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế và hoạt động tổ chức kinh
doanh của các doanh nghiệp, hoạt động mua bán trái phiếu, cổ phiếu được coi là các
tranh chấp kinh tế, được điều chỉnh chủ yếu bởi Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tình trạng này đã được cải thiện một cách đáng kể sau nỗ lực cải cách về tư
duy pháp lý lớn vào năm 2005. Kết quả là cho ra đời Bộ luật dân sự (BLDS) năm
2005, Luật thương mại năm 2005, bãi bỏ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 đã
thống nhất về cách điều chỉnh hợp đồng. BLDS có vai trò như đạo luật gốc, điều
chỉnh liên thông tất cả các quan hệ dân sự, lao động, kinh doanh, thương mại, hôn
nhân gia đình; BLTTDS năm 2004 ra đời đã thống nhất thủ tục giải quyết tranh
chấp nếu xảy ra đối với tất cả các quan hệ này.
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì: “Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”
Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 định nghĩa: “Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

4

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”.
Với cách định nghĩa như trên, hoạt động kinh doanh và hoạt động thương
mại, có nhiều nội hàm trùng nhau như về mục đích sinh lợi, về đầu tư, về cung ứng
dịch vụ, về tiêu thụ sản phẩm ... Bởi thế, nếu tách bạch giữa hoạt động kinh doanh

và hoạt động thương mại là điều không thể. Có lẽ vậy nên BLTTDS đã tìm cách
dung hòa giữa hai hoạt động này bằng cách gọi chung là hoạt động kinh doanh,
thương mại.
Theo quy định tại Điều 30 BLTTDS năm 2015 quy định:
“Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao
dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp KD – TM (tranh chấp thương mại) là những
mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong hoạt động thực hiện liên tục
một, một số hoặc toàn bộ quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, cung
ứng các dịch vụ trên thị trường, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác.
Một cách ngắn gọn hơn, có thể định nghĩa tranh chấp KD – TM là những mâu
thuẫn, bất đồng về quyền lợi giữa các chủ thể phát sinh trong hoạt động KD – TM.
1.1.2. Đặc điểm
Tranh chấp thương mại trước hết là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ
của các bên phát sinh trực tiếp từ các quan hệ kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

5

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
động kinh doanh. Các bên tranh chấp thương mại thường là chủ thể kinh doanh có
tư cách thương nhân hoặc tư cách nhà kinh doanh.
Việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là các vấn đề do các
bên tranh chấp tự định đoạt.
Tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật chất
và thường có giá trị lớn.
Các tranh chấp thương mại nhìn chung có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại là thương nhân:
Quan hệ thương mại có thể được thiết lập giữa các thương nhân với nhau
hoặc giữa thương nhân với bên không phải là thương nhân. Một tranh chấp được coi
là tranh chấp thương mại khi có ít nhất một bên là thương nhân. Ngoài ra cũng có
một số trường hợp, các cá nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp
thương mại: tranh chấp giữa công ty – thành viên công ty; tranh chấp giữa các thành
viên công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể,
chia, tách…công ty; …
Thứ hai,căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật:
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi
phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi
phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung
của tranh chấp thương mại là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên trong hoạt động thương mại. Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan

hệ tài sản, nên nội dung tranh chấp thương liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của
các bên. Ngoài ra, tranh chấp thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố cơ bản
của hoạt động này như: mục đích sinh lợi, các yêu cầu về thời cơ kinh doanh và yêu
cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại:
Tranh chấp thương mại đòi hỏi được giải quyết thỏa đáng nhằm bảo vệ
quyền lợi của các bên, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần
ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp
luật, kỷ cương xã hội. Hiện nay tranh chấp thương mại được giải quyết bằng các
phương thực : thương lượng, hòa giải, Trọng tài thương mại và tòa án. Mỗi phương
thức có sự khác nhau về tính chất pháp lý, nội dung của thủ tục, trình tự tiến hành.
Các bên có quyền tự do lựa chọn phương thức phù hợp, phụ thuộc vào lợi thế mà
mỗi phương thức có thể mang lại, mức độ phù hợp của phương thức so với nội dung
tính chất của tranh chấp và thiện chí của các bên.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

6

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
1.2. Phân loại tranh chấp thương mại
Căn cứ vào Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có thể phân chia như
sau:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp thương mại
1.3.1. Khái niệm
Khi tranh chấp xảy ra, có rất nhiều con đường giải quyết mà các bên có

thể lựa chọn. Con đường nào ngắn nhất, ít tốn kém nhất có thể khôi phục lại
được các quyền, lợi ích hợp pháp của mình sẽ được các bên lựa chọn. Trên thực
tế, tranh chấp KD – TM có thể được giải quyết bằng những con đường như
Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài, Tòa án.
Căn cứ vào Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định về các hình thức giải
quyết tranh chấp thương mại bao gồm:
+ Thương lượng giữa các bên.
+ Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
+ Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được
tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Tranh chấp thương mại có thể giải quyết bằng một trong hai cách, phương
thức mang tính tài phán hoặc không mang tính tài phán. Giải quyết tranh chấp
thương mại là phương thức để giải quyết các mâu thuẩn trong kinh doanh thương


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

7

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
mại, được các bên trong tranh chấp lựa chọn để thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi tối
ưu cho mình trong hoạt động kinh doanh thương mại.
1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
1.3.2.1. Thương lượng
- Khái niệm
Thương lượng nghĩa là “bàn bạc nhằm đi đến sự thoả thuận giải quyết một
vấn đề nào đó giữa hai bên.”1
Thương lượng trong hoạt động thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất
kỳ bên thức ba nào.
Theo đó, muốn tiến hành thương lượng trước hết đòi hỏi sự đồng thuận tự
nguyện của cả hai bên. Cụ thể đó là thiện chí hợp tác, nhận thức về quá trình giải
quyết mâu thuẫn một cách êm đẹp nhất.
Đây được xem như là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất,
thông dụng và phổ biến nhất được các bên áp dụng rộng rãi nhằm giải quyết mâu
thuẫn trong tất cả mọi vấn đề, nhất là hoạt động thương mại. Bởi vì đơn giản nếu
không thương lượng chúng ta sẽ không đạt được những thỏa thuận tốt nhất cho
mình. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết
tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
- Đặc trưng
Phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi các cơ chế tự giải

quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải
quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba trợ
giúp hay ra phán quyết.
Quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc của bất
kỳ nguyên tắc pháp luật hay những qui định mang tính khuôn mẫu nào của pháp
luật về thủ tục giải quyết tranh chấp nào. Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn
toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
- Nguyên tắc khi tiến hành thương lượng
Nguyên tắc trọng yếu trong việc tiến hành thương lượng chính là đôi bên
cùng có lợi. Dân tộc ta có câu “dĩ hoà vi quý” - tức là lấy sự hoà hợp với nhau làm
trọng. Quan điểm thiện chí góp phần giúp các bên cùng đạt được lợi ích tốt nhất.

1

Từ điển tiếng Việt- tr1174 - NXB Thanh Hoá năm 1999.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

8

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
Thương lượng hiểu quả không phải là đạt được lợi ích cho một bên mà phải là sự
cân bằng lợi ích của các bên liên quan.
Thương lượng không phải là chấp nhận thua hay thắng, nhượng bộ hay chèn
ép. Khi tiến hành thương lượng các bên có quyền lợi ngang nhau. Đó được xem như
là một giao dịch mà cả hai bên đều có quyền bác bỏ kết quả cuối cùng. Thương
lượng cũng không phải là cố chấp không khoan nhượng, vì như vậy sẽ làm mâu

thuẫn tăng cao. Việc thể hiện điểm mạnh và tỏ ra cứng rắn đi ngược lại với tinh thần
tự nguyện, thiện chí cùng hợp tác, và như vậy càng đến tình trạng bế tắc.
- Cách thức thương lượng
Thương lượng trực tiếp: là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp
nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi nên nhằm tìm kiếm giải pháp loại
trừ tranh chấp.
Thương lượng gián tiếp: là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau tài liệu
giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
Thực tế khi tự thương lượng thì có nhiều trường hợp không thành công. Đó
là do xung đột lợi ích của các bên. Bên nào cũng muốn bảo vệ lợi ích của mình và
cũng bảo vệ quan điểm và cách xử lý của mình cho nên thương lượng trực tiếp với
nhau khó đạt kết quả. Vì vậy họ dùng cách giải quyết thứ hai là trung gian hoà giải.
1.3.2.2. Hòa giải
- Khái niệm
Hòa giải “là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc
xích mích một cách ổn thoả.”2
Hòa giải cũng là giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa hai hay nhiều bên
tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của
bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp).
Hòa giải còn được hiểu ở góc độ rộng hơn là một quá trình, trong đó bên thứ
ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết vấn đề của họ. Hòa
giải cũng được coi là sự tiếp nối của quá trình thương lượng, trong đó các bên cố
gắng làm điều hoà những ý kiến bất đồng.
Bên thứ ba đóng vai trò trung gian, hoà toàn độc lập với hai bên, không có
quyền áp đặt, thiên vị, hay hành động như một người môi giới, giúp hai bên ngồi lại
với nhau và tìm cách đưa các bên tranh chấp tới những điểm mà họ có thể thoã
thuận được.
- Phân loại
2


Từ điển tiếng Việt - tr528 - NXB Thanh Hoá năm 1999.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

9

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
Có hai loại hoà giải là hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng.
+ Hòa giải trong tố tụng được hiểu là việc hòa giải được tiến hành khi
vụ án đã nằm trong vòng tố tụng, tức là khi Tòa án hoặc Trọng tài đã thụ lý đơn
khởi kiện. Thông thường, việc hòa giải trong tố tụng sẽ do cơ quan tiến hành tố tụng
đứng ra thực hiện.
+ Hòa giải ngoài tố tụng là việc các bên trong vụ việc tự thương
lượng hòa giải với nhau hoặc thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay
đối với các tranh chấp kinh doanh thương mại các bên có thể được hòa giải bởi các
hòa giải viên thương mại được điều chỉnh bởi Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày
24/02/2017 của Chính phủ về việc hòa giải thương mại. Thông thường, hòa giải
ngoài tố tụng được tiến hành trước khi vụ việc được đưa đến tòa án. Phần trình bày
sau đây chủ yếu tập trung bàn về hoà giải ngoài tố tụng.
- Các nguyên tắc của hòa giải
Nguyên tắc hoà giải là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo mà khi tiến hành
hoạt động hoà giải phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc. Dựa vào
Điều 4 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở, hoạt động hoà giải trong
tranh chấp thương mại cần bảo đảm các nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất, tôn trọng sự tự nguyện, quyền tự định đoạt của các bên
tranh chấp

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoà giải. Vì bản chất của hoà
giải là việc giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận trên cơ sở
tự nguyện. Nguyên tắc này nhằm bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên có tranh
chấp trong việc giải quyết các vi phạm pháp luật.
Người làm công tác hoà giải phải hiểu được tâm lý của những người đang có
mâu thuẫn, tranh chấp, giữa họ ai cũng có những lý lẽ cho rằng mình đúng và không
chấp nhận lý lẽ của bên kia. Do đó, khi hoà giải, hoà giải viêm phải giúp họ bình
tĩnh, tỉnh táo để nhìn nhận ra sự thật, thấy rõ cái đúng, cái sai của cả hai bên. Chỉ
khi nào họ hiểu đúng đắn và thông cảm với nhau thì họ mới tự nguyện cùng nhau
giải quyết mọi mâu thuẫn.
+ Thứ hai, việc hòa giải các tranh chấp kinh tế phải bảo đảm tính
khách quan, công bằng, hợp lý, không trái pháp luật và không trái các tập quán
thương mại quốc tế, phù hợp với đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của
nhân dân
Thông thường khi mâu thuẫn xảy ra, mỗi bên tranh chấp đều đưa ra lý lẽ để
tự bảo vệ mình cho mình là đúng, không nhìn nhận được cái sai của mình đã gây ra
cho người khác. Do đó người hoà giải phải thực sự khách quan, vô tư, công minh,

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

10

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
đề cao lẽ phải, tìm cách thuyết phục để mỗi bên hiểu rõ sai trái, không xuề xòa “dĩ
hoà vi quý” cho xong việc. Hơn nữa sự công minh, khách quan, vô tư của người hoà
giải sẽ là yếu tố để hai bên đặt lòng tin và cùng nhau giải quyết vụ việc.
+ Thứ ba, bảo vệ uy tín của các bên tranh chấp trên thương trường,

bảo toàn các yếu tố bí mật, bí quyết kinh doanh trong quá trình hòa giải; tôn trọng
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Trong quá trình thực hiện hoà giải, tổ viên Tổ hoà giải phải giữ bí mật yếu tố
bí mật, bí quyết kinh doanh trong quá trình hòa giải của các bên tranh chấp. Khi đã
được các bên tranh chấp tin tưởng và thổ lộ thông tin bí mật của mình cho hoà giải
viên, thì hoà giải viên không được phép tiết lộ thông tin đó cho người khác.
Bên cạnh đó, hoà giải phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng. Nguyên tắc này mang tính pháp lý cao và thường được áp dụng cho mọi loại
hình hoà giải các tranh chấp kể cả việc hoà giải được thực hiện bởi Toà án và tổ
chức Trọng tài.
+ Thứ tư, kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp
luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
1.3.2.3. Trọng tài
- Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục Trọng tài là trình
tự áp dụng tại cơ quan Trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại. Theo Luật Trọng tài thương mại thương mại
(có hiệu lực từ 01/1/2011), thủ tục này gồm 2 loại : giải quyết tranh chấp tại Hội
đồng Trọng tài do Trung tâm Trọng tài tổ chức (Trọng tài quy chế) hoặc tại Hội
đồng Trọng tài do các bên thành lập (Trọng tài vụ việc).
 Trọng tài viên :3
Để trở thành Trọng tài viên phải hội đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan.
- Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ năm năm
trở lên.
- Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm Trọng tài viên.


3

Điều 20 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

11

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
- Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức đang
công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi
hành án không được làm Trọng tài viên.
 Trung tâm Trọng tài :4
Trung tâm Trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
Muốn thành lập Trung tâm Trọng tài phải có đề nghị của ít nhất 5 sáng lập
viên có đủ điều kiện làm Trọng tài viên và được Hội Luật gia Việt Nam giới thiệu,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài.
Sau khi được cấp giấy phép thành lập, Trung tâmTrọng tài phải đăng ký hoạt
động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm Trọng tài
đặt trụ sở đăng báo trong ba số liên tiếp về nhưng nội dung chủ yếu của trung tâm.
Trung tâm Trọng tài có Ban điều hành và các Trọng tài viên. Ban điều hành
Trung tâm Trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó chủ tịch, có thể có Tổng
Thư ký do Chủ tịch Trung tâm Trọng tài cử. Những người được Trung tâm Trọng tài
mời làm Trọng tài viên phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài
thương mại năm 2010.

- Điều kiện giải quyết bằng hình thức Trọng tài
Để giải quyết theo thủ tục Trọng tài, trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp,
phải có thỏa thuận về việc nhờ cơ quan Trọng tài giải quyết. Thỏa thuận Trọng tài
phải được lập thành văn bản. Các hình thức khác như thư, điện báo, telex, fax, thư
điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ
tranh chấp bằng Trọng tài cũng được cvoi là thỏa thuận bằng văn bản. Thỏa thuận
này có thể ghi hẳn trong hợp đồng hoặc ghi riêng. Trường hợp đã có sự thỏa thuận
của hai bên về việc chọn Trọng tài mà sau đó một trong hai bên đưa ra Tòa án để
giải quyết thì Tòa án phải từ chối thụ lý trừ trường hợp thỏa thuận Trọng tài vô hiệu.
1.3.2.4 Tòa án
- Khái quát về thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án nhân dân
Toà kinh tế nói riêng và Toà án nhân dân nói chung đều là cơ quan xét xử của
Nhà nước, nằm trong hệ thống cấu trúc cơ quan Nhà nước, hoạt động bằng nguồn
kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước. Toà án nhân danh Nhà nước để giải
quyết các vụ án và các việc khác do pháp luật quy định, có vai trò bảo vệ trật tự
4

Theo quy định của Chương IV Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

12

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
công cộng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh và bảo vệ
pháp chế XHCN.


Tòa án là thiết chế mang quyền lực tài phán cao nhất. Quyền lực tài phán
của Tòa án là đương nhiên xuất phát từ chức năng bảo vệ pháp luật của cơ quan
tư pháp. Giải quyết tranh chấp KD – TM bằng Toà án là hình thức giải quyết
tranh chấp do cơ quan tài phán của Nhà nước thực hiện. Được tiến hành theo
trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án hay quyết định của Toà án về vụ
tranh chấp được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước.
Giải quyết tranh chấp KD – TM bằng con đường Tòa án có những đặc
trưng sau:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án chỉ phát sinh khi bên có
quyền thực hiện quyền yêu cầu của mình bằng thủ tục khởi kiện tại Tòa án.
- Bằng hình thức Toà án, tranh chấp có thể được xem xét và giải quyết qua
nhiều cấp (sơ thẩm, phúc thẩm) và có thể phải thông qua thủ tục xem xét lại bản
án (giám đốc thẩm hoặc tái thẩm) theo quy định của pháp luật mà nhiều khi
không phụ thuộc vào ý chí của các đương sự;
- Quyết định có hiệu lực của Toà án có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các bên và có thể được cưỡng chế thi hành nếu các bên không tự nguyện thi
hành.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án có những ưu, nhược điểm
sau:
Ưu điểm: Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Toà án có ưu điểm lớn là các
phán quyết của Toà án đưa ra có bộ máy cưỡng chế của Nhà nước thi hành, đảm
bảo tính hiệu lực cao của bản án.
Nhược điểm: Trình tự tố tụng Toà án rất nghiêm ngặt, cứng nhắc, thời
gian xét xử kéo dài vì phải trải qua nhiều cấp xét xử, chi phí tốn kém, xét xử
công khai, uy tín của các bên tranh chấp không được đảm bảo, bí quyết kinh
doanh khó có thể được giữ kín... Đây không phải là hình thức giải quyết tranh
chấp hấp dẫn vì nó không phù hợp với tính chất nghề nghiệp và tâm lý của các
nhà kinh doanh.
- Sơ lược các giai đoạn tiến hành tố tụng trong giải quyết tranh chấp kinh

doanh thương mại tại Tòa án nhân dân bao gồm:
+ Giai đoạn thụ lý vụ án kinh doanh thương mại;
+ Giai đoạn hòa giải tại Tòa án;

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

13

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
+ Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp kinh doanh
thương mại;
+ Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại;
+ Hiệu lực của bản án sơ thẩm và giai đoạn thi hành án kinh doanh
thương mại.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

14

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
2.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân trong giải quyết tranh chấp kinh doanh

thương mại
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về cải
cách tư pháp và điều 102 Hiến Pháp quy định “ Toà án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” , Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân 2014 ra đời qua nghiên cứu đã quy định hệ thống tổ chức Tòa
án nhân dân được phân thành 4 cấp, cụ thể:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
là cấp xét xử sơ thẩm hầu hết các loại vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp xét xử phúc thẩm là chủ yếu, xét xử sơ
thẩm một số loại vụ án thuộc các trường hợp mà Tòa án nhân dân sơ thẩm không có
thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
- Tòa án nhân dân cấp cao là cấp xét xử phúc thẩm và có thẩm quyền xét xử
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
- Tòa án nhân dân tối cao là cấp xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cao nhất và
chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật.
Toà kinh tế nói riêng và Toà án nhân dân nói chung đều là cơ quan xét xử của
Nhà nước, hoạt động bằng nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước. Toà án
nhân danh Nhà nước để giải quyết các vụ án và các việc khác do pháp luật quy
định, có vai trò bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể kinh doanh và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.1.1. Thẩm quyền các cấp Tòa án
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ án kinh
doanh thương mại.
Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp
luật tố tụng.
Toà án nhân dân cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm những vụ án kinh tế mà
bản án sơ thẩm của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy

định của pháp luật tố tụng, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án đã có hiệu lực pháp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

15

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
luật của Tòa án nhân dân các cấp địa phương trực thuộc đơn vị quản hạt của mình
theo quy định của pháp luật tố tụng.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ
án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng.
Về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Căn cứ Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại
theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các
vụ án kinh doanh thương mại theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm tất cả các vụ án kinh doanh thương mại trừ những vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.5
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà Tòa án nhân dân cấp
tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa

án nhân dân cấp huyện.6
2.1.2. Thẩm quyền theo nội dung tranh chấp
Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:7
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Theo nội
dung đó, Tòa án nhân dân cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các
tranh chấp đối với vụ án kinh doanh thượng mại thuộc trường hợp này. 8
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
5

Điểm a Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
7
Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
8
Điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng năm 2015.
6

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

16

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân

- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối
với tất các các nội dung tranh chấp nêu trên.9
2.1.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Vấn đề xác định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ chỉ được đặt ra khi các
bên tranh chấp có trụ sở hoặc nơi đăng ký ở khác địa phương. Về nguyên tắc các
bên không được lựa chọn Toà án giải quyết mà pháp luật tố tụng sẽ quy định loại
thẩm quyền này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cho phép
các bên được thoả thuận với nhau hoặc nếu không có sự thoả thuận trước đó thì bên
nguyên đơn có quyền đơn phương lựa chọn Toà án. Điều này nhằm bảo đảm tính
khả thi của quyền khởi kiện và giúp quá trình giải quyết tranh chấp được thuận lợi,
tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc cho các bên tham gia. Việc xác định thẩm
quyền phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Xác định thẩm quyền của Toà án theo luật định.
Khi phát sinh tranh chấp, nguyên đơn phải khởi kiện tại Toà án có thẩm
quyền là:
- Toà án là nơi cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc là nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về kinh doanh, thương mại.10
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ
sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp
về kinh doanh, thương mại.11

- Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về
bất động sản.12
9

Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
11
Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
12
Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
10

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

17

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
Xác định thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, nguyên
đơn chỉ có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại khi
xảy ra một trong các trường hợp sau:13
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có
tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu

cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải
quyết.
2.2. Các nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Toà
án nhân dân
2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của
chủ thể kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh
đúng pháp luật. Cơ chế thị trường vốn dĩ đã dung nạp nhiều phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại khác nhau như: thương lượng, hoà giải, giả quyết
thông qua Trọng tài hoặc theo phương thức tố tụng tại Toà án. Các bên tranh chấp
có quyền tự do lựa chọn một phương thức giải quyết có lợi cho mình nhất. Toà án
chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu hoặc trường hợp thoả thuận Trọng tài vô
hiệu.
Khi tranh chấp xảy ra đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ
động đề xuất các yêu cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay
cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội
dung yêu cầu, tự hoà giải hoặc rút đơn kiện.
Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố
tụng mà không cần trực tiếp tham gia tố tụng.
2.2.2. Nguyên tắc hoà giải
13

Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc


18

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
Do đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại là phản ánh những vấn
đề về lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh nên hoà giải là biện pháp được ưu tiên
áp dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán.
Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp.
Chỉ khi không thể hoà gải được, các chủ thể mới cần sự can thiệp của Nhà nước.
Tuy vậy, ngay khi đã có yêu cầu của Toà án giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến
hành hoà giải với sự hướng dẫn và công nhận của Toà án.
Khi hoà giải, Toà án phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương
sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực, bắt buộc các đượng sự phải
thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình.
Toà án không được hoà giải những vụ án phát sinh từ giao dịch vi phạm điều
cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.14
Nếu ở hoàn cảnh không thể tiến hành được hoà giải Toà án có quyền xét xử
mà không cần thực hiện hoà giải giữa các bên và cũng tương tự như trường hợp tòa
án mở phiên tòa nếu thuộc một trong các trường hợp sau Tòa án vẫn tiến hành giải
quyết theo quy định:15
- Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự có đơn xin Tòa án về việc vắng mặt tại phiên hòa giải.
2.2.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh
Khi giải quyết vụ án kinh tế Toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà
đương sự đưa ra. Bên nào yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì
bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là căn
cứ có hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình thì phải

chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và đưa ra chứng cứ để chứng minh.
Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết. Toà
án không bắt buộc phải thu thập thêm chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập
thêm chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được chính xác.
Chứng minh và chứng cứ luôn là vấn đề cốt lõi trong quá trình giải quyết vụ
án. Chứng cứ cho phép xác định sự thật của vụ án. Từ đó các bên sẽ chứng minh
cho quan điểm của mình trước Tòa án. Xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt, trong
tố tụng dân sự (nói chung) trên hầu hết các nước trên thế giới đề xác định nghĩa vụ
chứng minh thuộc về đương sự. Sở dĩ như vậy vì quan hệ dân sự là quan hệ rất
riêng tư giữa hai bên. Trong quan hệ đó, hai bên tự thiết lập giao dịch, tự lựa chọn
cách thức giải quyết tranh chấp. Tòa án không tạo ra sự ràng buộc giữa các bên mà
14
15

Khoản 2 Điều 206 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

19

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
chỉ hối thúc các bên tuân thủ sự thỏa thuận của chính mình. Và khi có tranh chấp,
quyền và lợi ích của hai bên đối kháng nhau thì Tòa án không thể chứng minh hộ
bên nào. Điều đó sẽ gây bất bình đẳng cho bên kia và ngược lại. Nếu Tòa án có
quyền tự chứng minh vụ án thì quyền tùy ý chứng minh của Tòa án sẽ ảnh hưởng
tới sự khách quan của vụ án và ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự.

Nghĩa vụ chứng minh của các đương sự thể hiện ở nghĩa vụ không chỉ đặt ra
với bên khởi kiện mà còn đặt ra cả với bên bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan khi có yêu cầu độc lập hoặc không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn.
Khác hoàn toàn với nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của người làm chứng, cá nhân
hoặc tổ chức được Tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ là bị chế tài khi không cung
cấp chứng cứ theo yêu cầu, Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự chỉ thể hiện
ở hậu quả bất lợi do phán quyết thể hiện. Tòa án không ép buộc đương sự phải đưa
ra những chứng cứ gây bất lợi cho mình. Tòa dành quyền cho đương sự được chủ
động lựa chọn các hành xử của mình hoặc hành động tích cực bằng cách đưa ra
chứng cứ chứng mình cho yêu cầu của mình (phản đối yêu cầu của bên đối đối lập)
hoặc không hành động bằng cách không cung cấp chứng cứ chứng minh. Và cùng
với lựa chọn cách hành xử, đương sự cũng lựa chọn luôn những hậu quả tương ứng.
Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định bên yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và
lợi ích của mình phải đưa ra chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và
hợp pháp. Bên phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự
phản đối đó là hợp pháp. Bên có nghĩa vụ chứng minh mà không đưa ra được chứng
cứ hoặc đưa ra chứng cứ không đầy đủ phải chịu hậu quả bất lợi của việc đó. Theo
quy định này thì nghĩa vụ chứng minh hoàn toàn thuộc về các đương sự. đương sự
phải có nghĩa vụ lựa chọn những vấn đề nào cần chứng minh, sử dụng phương tiện
nào để chứng minh và cung cấp chứng cứ cho Tòa án. Có thể tóm tắt quá trình
chứng minh và cung cấp chứng cứ của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại sơ thẩm như sau:
- Nguyên đơn bằng đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu của
mình đối với bị đơn, người liên quan. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp;
- Nếu đơn khởi kiện đủ điều kiện, Tòa án sẽ thụ lý và Thông báo cho bị đơn,
người liên quan biết về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và danh sách
các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện. Thông báo cũng ấn định cho bị
đơn, người liên quan có 15 ngày phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối
với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu chứng cứ nộp kèm theo nếu có.


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hoa Cúc

20

SVTH: Đoàn Quốc Thịnh


×